Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
306 lượt xem

Soạn bài Văn bản | Soạn văn 10 hay nhất

Bạn đang quan tâm đến Soạn bài Văn bản | Soạn văn 10 hay nhất phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn bài Văn bản | Soạn văn 10 hay nhất

chỉnh sửa văn bản

tôi. khái niệm văn bản

câu 1 (trang 24 sgk ngữ văn 10 tập 1): 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.

text (1): trao đổi kinh nghiệm, bao gồm một câu.

văn bản (2): bộc lộ cảm xúc, gồm nhiều câu, viết bằng thơ.

văn bản (3): nêu cảm nghĩ, gợi cảm xúc, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên quan chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.

câu 2 (trang 24 SGK ngữ văn 10): đề bài nêu:

+ văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người.

+ văn bản (2): thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ

+ văn bản (3): kêu gọi mọi người toàn dân kháng chiến chống Pháp.

Những vấn đề này được triển khai rõ ràng và nhất quán trong mỗi tài liệu. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng liên kết chặt chẽ với nhau (bằng nghĩa hoặc bằng liên từ).

câu 3 (trang 24 SGK ngữ văn, tập 1): mạch lạc của các bài văn:

– text (2):

+ từng cặp câu lục bát có sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng

+ các ý tưởng được sắp xếp theo thứ tự mà các sự kiện được phát triển.

+ hai cặp câu thơ liên kết với nhau bằng hình thức (sự lặp lại từ “thân em”) và nội dung ý nghĩa.

– text (3):

+ Cấu trúc 3 phần: giới thiệu, thân bài và kết luận

+ triển khai các vấn đề theo thứ tự rõ ràng và nhất quán:

giới thiệu: tiêu đề và lời kêu gọi: “hỡi đồng bào cả nước!” đặt ra vấn đề

thân: rồi đến “… nhất định toàn quốc thắng lợi!” vấn đề triển khai

end: kết thúc phần còn lại, xác nhận điểm

<3 dấu hiệu bắt đầu và kết thúc của văn bản này là:

– mở đầu bài viết: tiêu đề và lời kêu gọi: “Hỡi đồng bào cả nước!” ⇒ đưa người đọc đến nội dung chính của bài viết, để thu hút sự chú ý và tạo “sự đồng cảm” bằng cách giao tiếp.

– kết bài: 2 câu cuối ⇒ lời kêu gọi, khẩu hiệu hùng tráng, cổ vũ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.

câu 5 (trang 24 SGK ngữ văn 10): mục đích của việc tạo lập văn bản:

+ văn bản (1): cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đối với sự hình thành nhân cách con người).

XEM THÊM:  những stt hay về tình yêu đơn phương

+ văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​(họ không thể tự quyết định thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào đàn ông và sự may rủi)

+ văn bản (3): kêu gọi toàn dân kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

ii. kiểu văn bản

câu 1 (trang 25 SGK ngữ văn tập 1): so sánh văn bản (1), (2) với văn bản (3):

– vấn đề:

+ text (1) đề cập đến một vấn đề xã hội của kinh nghiệm sống

+ văn bản (2) thể hiện thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ vấn đề xã hội

+ văn bản (3) là lời kêu gọi đoàn kết dân tộc và quyết tâm đấu tranh chống lại pháp luật ⇒ vấn đề chính trị.

– từ:

+ văn bản (1) và (2): có nhiều từ ngữ đời thường gần gũi với từ ngữ thông thường (mực, đèn, thân, mưa, ruộng cày…).

+ văn bản (3): sử dụng nhiều từ liên quan đến các vấn đề chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, quê hương …).

– cách hiển thị nội dung:

+ text (1) và (2): hiển thị nội dung bằng hình ảnh giàu hình ảnh.

+ text (3): chủ yếu sử dụng các luận điểm, luận cứ để phát triển nội dung, nội dung bài viết bao gồm nhiều mảng nội dung nhỏ liên kết với nhau.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ thông thường.

câu 2 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1): so sánh các văn bản (2), (3) của mục i với các kiểu văn khác:

a) phạm vi sử dụng:

– văn bản (2) được sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

– văn bản (3) được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông chính trị.

– các bài học toán, lý, hóa, sinh, sử, địa, … trong sách giáo khoa dùng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

– đơn xin cấp giấy phép của trường, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b) mục đích giao tiếp cơ bản:

– văn bản (2): bộc lộ cảm xúc.

XEM THÊM:  Soạn văn 9 bài các phương châm hoại thoại

– văn bản (3): kêu gọi toàn dân đứng lên đấu tranh chống lại pháp luật.

– văn bản trong sách giáo khoa: truyền tải kiến ​​thức khoa học trong các lĩnh vực không thể thiếu của cuộc sống như toán học, vật lý, hóa học, sinh học,…

– văn bản một chữ và giấy khai sinh để trình bày, trình bày hoặc ghi chép các sự kiện, hiện tượng liên quan giữa cá nhân và tổ chức hành chính.

c) lớp từ thích hợp:

– văn bản (2) sử dụng những từ ngữ gần gũi đời thường, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.

– văn bản (3) sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị và quân sự.

– các văn bản của sách giáo khoa sử dụng nhiều từ và thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.

– một tài liệu từ đơn hoặc giấy khai sinh sử dụng nhiều thuật ngữ hành chính chính thức và chính xác.

d) cấu trúc và cách trình bày trong mỗi loại văn bản:

– Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, kết cấu ca dao, dung lượng ngắn gọn.

– văn bản (3) có cấu trúc ba bên rõ ràng và mạch lạc.

– mỗi văn bản trong sgk cũng có cấu trúc gọn gàng, chặt chẽ với các phần, các phần …

– đơn và giấy khai sinh, cấu trúc và cách trình bày có cùng một mẫu.

bài giảng: text – mrs. truong khanh linh (nữ giáo viên đến từ việt nam)

xem thêm những bài văn ngắn hay lớp 10:

  • làm văn số 1: cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học)
  • chiến thắng mtao-mxai
  • văn bản (tiếp theo)
  • câu chuyện của một con duong vuong va my chau – trong thuy
  • lập dàn ý cho một bài văn tự sự

có lời giải các bài tập lớp 10 trong sách mới:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *