Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
533 lượt xem

TOP 17 bài Phân tích bài thơ Thương Vợ

Bạn đang quan tâm đến TOP 17 bài Phân tích bài thơ Thương Vợ phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ TOP 17 bài Phân tích bài thơ Thương Vợ

Phân tích bài thơ Thương vợ của nhà thơ để thấy được tình cảm chân thành, sâu sắc của nhà thơ đối với người cha của mình.

Phân tích tình vợ người chồng gồm sơ đồ tư duy, dàn ý chi tiết cùng với 17 bài văn mẫu sẽ giúp các em học sinh lớp 11 có thêm kinh nghiệm và biết cách dùng từ ngữ để diễn đạt. đi đến bài viết của bạn. Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu khác trong chuyên mục 11. Chúc các bạn học tốt.

sơ đồ tư duy để phân tích tình yêu đối với vợ

xem thêm: bản đồ tinh thần của bạn để yêu vợ

dàn ý phân tích bài thơ tình tặng vợ

i. mở đầu

  • Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: Một tác giả theo tư tưởng Nho gia, tuy tuổi đời ngắn ngủi.
  • Thương vợ là một trong những bài thơ hay và xúc động nhất của bạn xu viết về bà. .

ii. nội dung bài đăng

1. hai câu chủ đề

– Hoàn cảnh của bà: gánh vác gia đình, quanh năm bơi “sông mẹ”.

  • thời gian “cả năm”: làm việc liên tục, không có ngoại lệ, năm này qua năm khác.
  • vị trí “sông mama”: vùng đất nhô ra giữa lòng sông không ổn định.

⇒ tình hình công việc và kinh doanh khó khăn, thăng trầm, bấp bênh, không ổn định.

– lý do:

  • “nuôi”: chăm sóc chu toàn
  • “đủ năm con với một chồng”: một mình bà nội phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không thừa.

⇒ Người phụ nữ tự mình nuôi con là chuyện bình thường, nhưng người phụ nữ cũng phải chăm sóc chồng mình ⇒ tình hình thất thường.

  • bằng cách sử dụng duy nhất số “một chồng” bằng “năm con”, thưa ông. bạn đã nhận ra mình là một đứa trẻ đặc biệt. kết hợp với mẫu 4/3 để thể hiện những khó khăn của người vợ.

⇒ bà. Bạn là người sống có trách nhiệm và tình cảm với chồng con.

2. hai câu thực

– Lùi thân cò lặn lội: câu ca dao “con cò lặn lội bờ sông” có ý nghĩa nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách lội ngược con cò để không lặn mất tăm. đầu hoặc thay con cò bằng thân con cò):

p>

  • “lặn lội”: khó khăn, vất vả, khó khăn, trăn trở
  • hình ảnh “thân cò”: gợi sự khó khăn, cô đơn khi làm ăn ⇒ miêu tả nỗi đau thân phận và chung chung.
  • “trong sự vắng mặt”: thời gian, không gian đáng sợ, đầy rẫy những nguy hiểm lo lắng.

⇒ Những vất vả của người bà càng được nhấn mạnh qua nghệ thuật ẩn dụ.

– “wow … ship đầy”: gợi lên những cảnh chen lấn, xô đẩy và chiến đấu ẩn chứa những bất trắc

phà đông đúc: chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng tiềm ẩn nhiều nguy hiểm và lo lắng.

– nghệ thuật đảo ngữ, tương phản, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ những hình ảnh bình dân nhấn mạnh sự vất vả của người bà.

⇒ cảnh đời thực của bà. bạn: không gian và thời gian thật đáng sợ, nguy hiểm đồng thời thể hiện tấm lòng nhân ái dịu dàng của ông. bạn.

3. hai bài luận

<3

– “ngày mưa”: chỉ cần chăm chỉ

– “five”, “ten”: số lượng nhiều tính từ

– “dám quản của công”: đức hy sinh thầm lặng cao cả vì chồng con, hội tụ đủ đức tính cần cù, dũng cảm, nhẫn nại.

⇒ bài thơ sử dụng thành ngữ một cách sáng tạo, sử dụng từ ngữ hàm súc vừa thể hiện đức tính cần cù, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà.

4. hai câu cuối cùng

– Không bằng lòng với thực tại, bon chen chửi mắng vợ: “bố mẹ có thói trăng hoa”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với phụ nữ, ép buộc quá mức khiến phụ nữ phải chịu nhiều vất vả.

><3

– thừa nhận mình có khuyết điểm, ở với vợ nên vợ nuôi con, phụ chồng.

→ Từ tình yêu thương vợ đến thái độ đối với xã hội, bạn bon chen cũng nguyền rủa lối sống bạc tình bạc nghĩa.

iii. kết thúc

  • khẳng định lại những nét đặc sắc của nghệ thuật làm nên nội dung của tác phẩm.
  • liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về phụ nữ trong xã hội ngày nay.

>

………….

xem thêm: sơ đồ phân tích các bài thơ tình

phân tích vợ / chồng – mẫu 1

Hình ảnh người phụ nữ luôn là đề tài muôn thuở trong thơ ca Việt Nam. tuy nhiên, thơ viết về người vợ với tình cảm của người chồng đã khan hiếm, nay viết về “đức hy sinh” của người vợ lại càng hiếm. và người đàn ông phong trần là người đàn ông đã đưa hình ảnh người vợ của mình vào những dòng thơ trữ tình nhưng cũng không kém phần trào phúng. Trần Tế Xương hay còn gọi là Tú Xương giống với thời kỳ quá độ đầy nghèo khó, nửa thực dân, nửa phong kiến. Ông là một người thông minh, hiếu học, có tài làm thơ, nhưng lại gặp khó khăn trong các kỳ thi. nổi tiếng với chất thơ trữ tình, trào phúng pha chút trào phúng, cao trào, bắt nguồn từ tâm huyết của ông đối với con người, đất nước và thế giới. Tư Bốn từng được mệnh danh là cây bút châm biếm hay nhất trong văn đàn Việt Nam cuối thế kỷ 20. những tác phẩm ông để lại chủ yếu là thơ phú và có nhiều bài rất đặc sắc, có thể nói là đẹp cả về nội dung và nghệ thuật. minh chứng rõ nhất là bài thơ Thương vợ. bạn đã bày tỏ tình yêu, sự kính trọng và cả sự hối hận vì sự hy sinh của vợ mình trong bài thơ này:

“quanh năm buôn bán trên sông mẹ, nuôi đủ năm đứa con với một chồng. lội thân cò khi xa, dưới mặt nước mùa đông. Một duyên, hai nợ, một phận, năm năm nắng mười. dũng cảm, dám quản việc côngthương vợ là một trong những sáng tác của tu xu nói về bà. tu, đó cũng là một trong những bài thơ hay và xúc động nhất của anh về vợ. bài thơ được viết bằng tiếng du mục với ngôn từ giản dị và hình ảnh đẹp. nó không chỉ đề cập đến nhiều khía cạnh của xã hội, mà còn là âm hưởng của sự nghiêm trọng đến đáng thương của kẻ tu bon, nạn nhân của xã hội lúc bấy giờ, thứ khiến con người trở nên vô dụng với bản thân và gia đình. . đồng thời bài thơ cũng giúp người đọc thấy được đức hi sinh cao cả của bà cụ đối với gia đình.

đầu vở tu bon trình bày hoàn cảnh và công việc của cô. bạn:

“Mẹ sông quanh năm làm ăn, nuôi năm đứa con với một đời chồng.”

Mạch cảm xúc của bài thơ mở ra từng chút một bằng bức tranh toàn cảnh về những vất vả, trăn trở của người bà. các câu về chủ đề như giới thiệu tình huống khó khăn cho biết thời gian và địa điểm. tác giả sử dụng từ “cả năm” – một cụm từ chỉ khoảng thời gian rất dài, lặp đi lặp lại như một vòng tuần hoàn khép kín của tự nhiên, tác giả đã miêu tả những khó khăn triền miên của bà. ngày này qua ngày khác, bất kể mưa nắng. . chỉ vậy thôi cũng đủ để lại trong lòng người đọc hình ảnh về khuôn mặt bận rộn và tăm tối của bà. của bạn. nhưng không dừng lại ở đó, cách đo đếm thời gian như vậy còn góp phần làm nổi bật không gian kinh doanh của bạn qua hình ảnh “dòng sông mama”. Đầy rẫy hiểm nguy khó lường, địa thế “sông nước của ma cô” là công việc kinh doanh hàng ngày của chị em phụ nữ. Thời gian dài cộng với hoàn cảnh khó khăn càng làm nổi bật hình ảnh một người phụ nữ tu chí, hết lòng vì miếng cơm, manh áo cho cả gia đình. Bằng giọng văn hóm hỉnh và tài năng trong nghệ thuật châm biếm, ông Tư Bốn đã chế tác ra câu thơ thứ hai như một bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội phong kiến ​​đã biến nam chính thành nhân vật phản diện. lương của vợ. “

“Tiếng trống vừa dứt, bố đã lên cầu thang hỏi cán bộ về lương cho… vợ”

(quan trong nước – cơ bản)

Đôi vai trĩu nặng của người phụ nữ xưa nay nhân lên những nhọc nhằn khi phải “bất đắc dĩ” trở thành trụ cột gia đình. từ “đủ” biểu thị cả chất lượng và số lượng. Ngoài ra, cách đặt hai từ đếm “năm” và “một” tưởng chừng khập khiễng nhưng hóa ra lại độc đáo và mới lạ. Tube tự giễu cợt khi so sánh mình với 5 đứa con của mình. anh ta tự cho mình là “trai đặc biệt”, ngầm nâng địa vị của vợ lên bậc thần thánh. hơn nữa, cấu trúc năm-một với từ “với” chứa đựng biết bao nỗi tủi hổ khiến người chồng phải phụ thuộc vào vợ. hai câu đầu đã thể hiện hết đức tính cao quý của người bà: chịu thương, chịu khó để nuôi gia đình. qua đó bạn bon chen cũng bày tỏ lòng biết ơn một cách thông minh, đồng thời cũng thấy xót xa khi phải so sánh mình với những đứa trẻ nhỏ. Thật đáng buồn, thật đáng thương!

thấu hiểu nỗi lo toan, vất vả của người vợ, bon chen của bạn liên tưởng đến hình ảnh con cò trong bài ca dao:

“Con cò lội sông gánh lúa nuôi chồng, tiếng kêu khe khẽ”

để mô tả cơn đau đầu của bà bằng hai câu thực:

“én liệng thân cò khi quãng vắng, mặt nước khi đầy thuyền.”

Việc sử dụng từ “thân cò” vừa thể hiện cá tính riêng vừa thể hiện sức sáng tạo đương đại trong phong cách thơ của bà, đồng thời xác định được bản sắc của bà. em nói riêng và hình ảnh người phụ nữ nói riêng cùng với hình ảnh thân cò mỏng manh. “Tiếp theo, từ” thân “tuy đơn giản nhưng nghe thật chua xót, gợi cho người đọc một điều gì đó thật nhỏ bé và đáng thương.” khi quãng đường xa ”là một cụm từ rất đặc biệt, nó không chỉ gợi không gian choáng ngợp, cảm giác nguy hiểm rình rập người mẹ sương khói mà còn thể hiện nỗi khắc khoải của thời gian. Cùng với nghệ thuật đảo ngữ, điệp từ“ lặn mất tăm ”đã nhấn mạnh hình ảnh những người phụ nữ vất vả mưu sinh đến mức đìu hiu, gầy guộc, nếu câu thơ thứ ba gợi lên nỗi vất vả cô đơn thì câu thơ thứ tư lại là sự vật lộn với cuộc sống đông đúc. “wao sieu” để gợi lên sự nhộn nhịp, ồn ào nhằm nhấn mạnh cảnh thường ngày ở chợ gắn với người phụ nữ “năm con chung một chồng” .Hình ảnh “chiếc ghe đầy” cũng góp phần tô đậm thêm hình ảnh một người phụ nữ cần mẫn, bận rộn. sự đông đúc của con tàu cùng với “khi khoảng cách” đã tạo ra nguy hiểm và khó khăn gấp nhiều lần. ông bà ta có câu “sông sâu đừng đò ngang”, nhưng vì cuộc sống, vì miếng ăn, vì chồng con mà bà đã phải vào chốn hiểm nguy ấy. hai câu thực tuy trái nghĩa về từ “nay đây mai đó” – “khi vắng bóng” nhưng lại tiếp tục nói lên ý nghĩa làm nổi bật những khó khăn của người phụ nữ nhỏ bé này.

Chuyển sang hai dòng tiếp theo, bạn bon chen vào vai một chủ thể trữ tình mượn lời vợ để hát ca ngợi những hy sinh thầm lặng mà chị đã dành cho chồng con:

“một duyên hai nợ, một phận, một nắng mười năm mưa, dám quản công.”

Theo quan niệm phong kiến ​​xưa, “duyên” và “nợ” là hai định nghĩa rất thiêng liêng về tình nghĩa vợ chồng do ông trời định sẵn, xuất phát từ sợi tơ hồng của ông tơ bà nguyệt. tuy nhiên, khi đặt chúng vào ca từ của bài thơ, hai điều đó trở nên nặng trĩu như một lời than thở khi duyên tuy chỉ có một nhưng lại là do hai. Hơn nữa, việc sử dụng song song hai thành ngữ “một duyên hai nợ” – “mưa nắng năm tháng” trái ngược nhau về từ ngữ và ý nghĩa đã khiến câu thơ lắng xuống nỗi niềm. không những vậy, sự tương phản này còn thể hiện rõ tài năng văn chương điêu luyện của nhà thơ. sự hy sinh cao cả của bà. tu còn được nhắc đến qua hai cụm từ “au phải mệnh” và “dám quản công”. nguyên nhân dẫn đến sự hy sinh thầm lặng của anh thật giản dị nhưng cao cả. đó là do duyên với chồng con. Bằng cách đan xen thơ ca với những đảo ngữ, đảo ngữ vô cùng tinh tế, nhà thơ Tư Bốn đã khắc họa thành công tấm lòng lương thiện của người vợ đầy đức hy sinh, cần mẫn như một người phụ nữ Việt Nam truyền thống.

Vì yêu vợ, yêu đời con gái, nhưng anh lại đóng vai chính trong gia đình, bạn hãy tự trách mình. hai dòng cuối của bài thơ cũng như một lời nguyền cay đắng và căm giận đối với những định kiến ​​nghiệt ngã:

“Cha mẹ sống cuộc đời chỉ vì tiền: có chồng hờ hững hay không!”

Mạch cảm xúc của bài thơ dường như có sự thay đổi đột ngột. bon chen của bạn không còn ẩn sau những dòng thơ ca tụng vợ nữa mà thay vào đó dường như thay lời muốn nói, trách chồng, trách mình, trách mình. “cha mẹ sống kiếp phụ bạc” là cách nói rất hợp với phong cách thơ trào phúng căm phẫn thiên hạ vì sự băng hoại của xã hội lúc bấy giờ. Ngoài ra, ít ai biết rằng đằng sau lời nguyền cuối đời ấy còn có một bi kịch nhân sinh đầy đau đớn. tu bon chửi cái “thói đời” thì cũng chửi chính mình, chửi cả đám đàn ông đang trên đường danh lợi nhưng không ngăn được vợ mình trở thành kẻ ăn bám. bon chen của bạn được coi là người “thờ ơ” với trách nhiệm làm cha, làm chồng. tuy nhiên, nếu nhìn lại sự việc, anh tủy đáng thương hơn là đáng trách. vì suy cho cùng, chính cái xã hội kia đã đẩy anh đến bước đường cùng. hai câu thơ khép lại tác phẩm là một lời nguyền rủa bản thân, một lời nguyền rủa cuộc đời bon chen nhưng lại mang ý nghĩa xã hội lên án sâu sắc, giúp khẳng định tình cảm vợ chồng son sắt. tuy “ăn lương phụ vợ” nhưng anh rất chu đáo và luôn dõi theo chị, hơn hết là luôn bày tỏ lòng biết ơn đối với người phụ nữ anh yêu thương. đoạn thơ kết thúc bất ngờ, thấm đẫm nỗi buồn, nỗi bất hạnh trong cảm xúc của chính tác giả và sự hài hước dí dỏm.

Lòng yêu thương vợ cả trong quá khứ và hiện tại vẫn là tấm gương sáng cho nhiều người. bài thơ vẫn giữ nguyên giá trị cùng ý nghĩa nhân văn sâu sắc về tình yêu thương, sự trân trọng, thấu hiểu nỗi đau và sự hi sinh vì gia đình của người phụ nữ. đồng thời cũng là tiếng nói phê phán sự bất công của xã hội phong kiến ​​thối nát, thối nát.

như vậy bài thơ Thương vợ là một bài thơ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Bằng chất thơ mộc mạc, trữ tình pha chút trớ trêu, Tư Bốn đã khắc họa được chân dung người phụ nữ Việt Nam lúc bấy giờ mộc mạc, giản dị nhưng lại rắn rỏi, mạnh mẽ. do đó quả thật bon chen của bạn là nhà thơ viết những vần thơ hay và xúc động nhất về người vợ của mình. Ông đã để lại những bài viết chân thành, xúc động và có giá trị.

phân tích vợ / chồng – mẫu 2

Trong văn học, có rất nhiều nhà văn, nhà thơ chọn hình tượng người phụ nữ làm chủ đề cho các tác phẩm của mình. tu bon cũng là một trong những nhà thơ yêu thích bộ môn này. tuy nhiên, thay vì nói về người phụ nữ, anh ấy lại tập trung đặc biệt vào người vợ. Phân tích bài thơ Thương vợ, chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình yêu thương vợ và giá trị nội dung ẩn chứa bên trong.

tu xuong đã sáng tác nhiều tác phẩm với ba tu là hình tượng của nhân vật. nhưng Thương vợ được coi là bài thơ cảm động nhất. nội dung chính của bài thơ là tình cảm và lòng biết ơn của cô bé đối với người bà.

hình ảnh của bà. bạn thể hiện bản thân trong 6 câu đầu tiên

“Quanh năm làm ăn trên sông mẹ nuôi năm đứa con với một đời chồng”

phần mở đầu bài thơ khá ấn tượng với cụm từ “tất niên”. Đồng hành với quãng thời gian khép kín ấy là hình ảnh người phụ nữ cần mẫn, buôn bán ở một nơi nhỏ bé như “sông mama”. Lý do người phụ nữ này siêng năng là vì chồng con.

công việc chính của cô. của bạn là phải đánh đổi cả năm để nuôi chồng con. những vất vả của họ không chỉ trong ngày một ngày hai mà kéo dài cả năm. tuy nhiên, không gian thương mại của họ chỉ nằm trên phần đất nhô ra bờ sông, không ổn định và khá nguy hiểm.

Chỉ với hai câu thơ, chúng ta đã thấy được những vất vả, nhọc nhằn trong cuộc đời của Người. từ “dưỡng đủ” diễn tả sự no đủ mà không thiếu. Cô ấy không chỉ lo cái ăn, cái mặc mà còn cả rượu khi cần.

“nuốt chửng thân cò khi nước thấp trong thuyền đông”

Hai câu thơ thực tế sau đây đã thể hiện rõ hơn những thăng trầm của bà. của bạn. một mình cô vượt qua sa mạc, chặng đường dài để giành lấy khách hàng. từ “eoh” được sử dụng trong câu khiến việc mua bán trở nên khó khăn. thương trường là một chiến trường rất khốc liệt. Hình ảnh người bà còn được so sánh với thân cò thể hiện sự ngậm ngùi, miễn cưỡng. cảnh chợ đông nghịt người, nhưng người đàn bà trông rất cô đơn và lẻ loi.

“Một duyên phận, hai duyên nợ, một phận người, dãi nắng mười mưa, dám quản công”

Mặc dù làm việc chăm chỉ trong suốt cả năm, người tù không phàn nàn. bà chấp nhận tất cả để lui về hậu phương phục vụ chồng con. do tình yêu của mình dành cho vợ, ông đã dùng nhân duyên của họ để bày tỏ điều đó. cuộc sống của anh bớt sung sướng mà vất vả thì nhiều, nhưng số phận như vậy nên anh đành chấp nhận. có lẽ là của bà. Bạn cũng cảm thấy cuộc đời quá bất công với cô ấy, nhưng bảo cô ấy hãy bình yên và cam chịu. một duyên nợ, hai duyên nợ như chứa đựng bao nỗi sầu muộn của anh. đằng sau đó ẩn chứa tình yêu, nỗi đau xót của người chồng bỏ vợ như thế này với bao thăng trầm. hai câu cuối là tình yêu của vợ mình

<3

Đây là lời nguyền rủa của chính anh ấy đối với bản thân như thể anh ấy muốn giảm bớt nỗi thống khổ của mình. Vì quá bực tức nên anh đã dùng những lời lẽ để chửi rủa bản thân. anh ta là một người chồng đáng lẽ phải bảo vệ vợ mình, nhưng anh ta lại là một kẻ ăn bám và sống không cần lo lắng. anh tự cho mình là kẻ hèn nhát, vô trách nhiệm. nỗi sợ hãi về sự kiêu ngạo của chính mình khiến cô ấy càng đau khổ hơn. cuộc sống hôn nhân của cô ấy cũng giống như khi không có cô ấy.

Có như vậy chúng ta mới thấy được một thực tế lúc bấy giờ, người ta không quá coi trọng phụ nữ, coi thường tình cảm và chỉ coi trọng danh lợi.

ngôn ngữ đơn giản rất tự nhiên và đầy cảm xúc. đây là một trong những nét đặc sắc của thơ tuồng. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng hình ảnh con cò trong văn học dân gian để thể hiện hình ảnh người bà.

Ngoài ra, chúng ta còn cảm nhận được giọng điệu trân trọng, ngợi ca của tác giả đối với người vợ của mình. ẩn sau đó là nỗi mặc cảm, nỗi niềm của chính tác giả.

phân tích bài thơ Thương vợ, ta sẽ thấy được sự ngợi ca, sẻ chia với những vất vả của người bà. qua đó, mỗi người sẽ cảm nhận được sự tự nhận lỗi của chủ nhân đối với chính mình. nội dung sâu sắc nhất được thể hiện trong tác phẩm là người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh và tài trí.

Phân tích bài thơ thương vợ – bài mẫu 3

Bài hát “Thương vợ” thuộc thể loại thơ trữ tình, thể hiện tình yêu thương, kính trọng đối với những con người cần cù, dũng cảm, chịu khó. tác giả dựng nên chân dung người vợ đảm đang trở thành hình tượng tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống hóm hỉnh và đức hy sinh.

nói chuyện với bon chen của bạn là nói về sự kết hợp giữa “trào phúng và trữ tình”. giọng châm biếm, chua xót, trong thơ ông có nụ cười rơi nước mắt trước thực trạng xã hội. Bằng một cách độc đáo như vậy, tran sac bo còn là người tiên phong lồng ghép cuộc sống cá nhân và gia đình với nỗi đau nghèo khổ vào thơ của mình, ông đã tạo cho thơ Việt Nam những nét mới và thú vị: “Thương vợ” là một bài thơ như thế. thể loại tình cảm.

đoạn thơ mở ra khá ấn tượng, với vòng lặp thời gian khép kín “quanh năm” của người chủ quán, và thời gian được gói gọn trong một không gian “dòng sông của mẹ”, nhờ hai chữ “chồng”. – con trai ”:

quanh năm buôn bán trên sông, mẹ tần tảo nuôi năm người con với một đời chồng

ngoài ra, “danh tiếng” của một tiểu thư tutu cũng xứng đáng là “cành vàng”. tuy nhiên, trong ngày kinh doanh mà phải mua bán trong cảnh chen chúc nhau là điều đáng tiếc. “đủ để nuôi năm đứa con với một chồng.” “đủ nuôi” có nghĩa là cung cấp cho cả con cái và chồng. Tôi cũng cảm thấy rằng gánh nặng trên vai của cô ấy. bạn quá lớn. nghĩa vụ này đương nhiên là gánh nặng bon chen của bạn, nhưng người tài hoa này lại gặp gỡ thị phi của Nho gia. , chỉ biết than thở, điển hình như trong bài “những rắc rối”.

rồi không biết từ lúc nào cô hóa thân thành: “thân cò” lội nước tung hoành, nơi vắng vẻ gợi lên nỗi đau thân phận:

<3

Câu thơ thứ ba, với kỹ thuật ẩn dụ, gợi rất nhiều liên tưởng đến hình ảnh con cò trong bài ca dao:

con cò lội sông gánh lúa cho chồng tiếng kêu khe khẽ

(tiếng lóng)

bà. Chắc bạn đã không khóc như người đàn bà trong bài hát nổi tiếng kia, nhưng ai dám nói rằng mình chưa từng khóc trong lòng, ở một nơi “tha phương cầu thực” trên “con tàu đông đúc”? thân phận của một cô nương như con cò nơi hoang vắng gợi lên nỗi buồn, sự vất vả, cô đơn, phải buôn bán lẻ loi khi tàu đông, hàng khan hiếm.

xương “gợi” gánh nặng trên vai vợ, trong khi tôi mải miết vui chơi, hưởng thụ và “chiều chuộng”.

biết thuốc lá, biết trà, biết vị hồng, biết mùi

(hỏi thần)

xương bạn thẹn thùng và rồi sự thương cảm ấy lên đến đỉnh điểm là sự thương hại và anh ta tự trách mình đã đưa vợ mình vào một mối lương duyên phi tôn giáo. câu thơ rơi vào lôgic của từ “duyên phận” với nhiều tầng nghĩa:

<3

Duyên phận theo nghĩa triết học dân gian Phật giáo hay nói cách khác: số mệnh trong “số mệnh”, hoặc số phận trong “số mệnh”, vì vậy trong ngữ cảnh này para tu bon vẫn chỉ sự thiệt thòi đối với người vợ của mình. cho nên nhân hay duyên ở đây đều là “duyên nợ” nhưng bon chen của bạn đã dùng những điều đối lập một cách đẹp đẽ, tuy chỉ là món nợ một hai, hạnh phúc mà chồng mang lại thì quá ít, khó khăn thì nhiều. nhưng người phụ nữ “sợ số phận”.

xương tự trách mình:

<3

Chữ “bạc” của bạn bon chen được dùng trong câu ca dao là tội tự chửi mình, nhưng tội và chửi rất chân thành. sau đó, bạn phải chế giễu sự “vô dụng” của anh ta. Chúng tôi cũng nghe nói rằng bạn đã từng chế nhạo “quan chức” ở nhà, người chỉ được phép ban hành “sắc lệnh” cho con cái và tiền lương của vợ trong suốt cả năm.

Hỏi viên chức kiếm tiền lương của vợ anh ta. đưa lịch sử hàng trăm năm trở lại bàn.

(văn phòng tại nhà)

những câu thơ giễu cợt mà chân thành, trào phúng mà trữ tình, tao nhã mà chung tình, chửi đời mà chửi mình, cười mình mà khóc, nỗi đau công danh, nỗi đau thân phận, nỗi đau đớn và tuyệt vọng của tuyệt vọng. tình huống.

giọng thơ “thương vợ” toát lên tình yêu vợ tha thiết. ngôn ngữ thơ giản dị, đậm chất ca dao, sức gợi khá rộng. cái đặc sắc nhất của bài thơ là hình ảnh người phụ nữ hiện thân trong “thân cò” gợi bao niềm thương cảm, bao nỗi niềm, chua xót. thành công nhất của bài thơ là việc xây dựng một hình tượng nghệ thuật đột phá, bất ngờ và mới mẻ. thành công đó cũng vậy: đưa người phụ nữ vào thơ ca, hình ảnh đạt đến độ mẫu mực và thấm đẫm tính nhân văn. Hình ảnh người vợ thân yêu của anh đã chiếm trọn tình cảm của độc giả từ trước đến nay! Công lao bon chen đó của bạn có thể bù đắp cho cái tội “bất hiếu” không?

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 4

xương của bạn là bút danh của trần xương. tấm bằng tú tài, luôn chật vật trên con đường vào đại học: “tám môn hết chỉ tiêu”. ông chỉ sống 37 năm, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông là bất tử. sinh ra tại thôn vi xuyên, thành phố nam định. “Ăn chuối, đọc thơ thấu xương” là câu nói tự hào của đồng bào ông.

xương của bạn để lại khoảng 150 bài thơ nam, một vài bài thơ và văn bản văn học. có những bài báo châm biếm. có một lá thư. có những bài vừa trào phúng vừa trữ tình. giọng trào phúng của bạn xương vô cùng giễu cợt, gay gắt và đáng thương. là một nhà văn châm biếm bậc thầy trong nền văn học hiện đại của quốc gia.

Bài thơ đề cao những phẩm chất tốt đẹp của người vợ, người phụ nữ dũng cảm, chịu thương, chịu khó vì hạnh phúc của chồng con. câu 1, câu 2 giới thiệu bà. bạn với tư cách là một thương nhân giỏi, người làm nghề buôn bán “quanh năm” kiếm sống trong cảnh “bến sông đầu mối” đầu chợ bến tàu, bán thúng, vá lưới. không có cửa hàng. số vốn không nhiều. tuy nhiên vẫn “nuôi năm con với một đời chồng”. chồng đỗ cấp ba, không phải tiếng phổ thông là đinh “ăn lương vợ”. một gia đình “tục vợ sinh năm chồng”. số lượng “năm” (con), “một” (chồng) là đủ. The Mrs. bạn vẫn “quan tâm đủ” có nghĩa là mr. bạn vẫn có “giày và giày anh ấy cầm, ô anh ấy cầm”. câu thứ hai rất buồn cười.

Câu 3 và câu 4 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, tạo thành “thân cò” – thân phận con cò, vất vả “ly hương”. chim cò kiếm ăn nơi đầu ghềnh, cuối bãi, cô em bơi lội … nơi xa, nơi sông mẹ. cảnh lên thuyền xuống bến, cảnh tranh cãi bán mua “bến nước đông thuyền” để giành bát cơm, manh áo cho chồng con. hình ảnh “thân cò” thật sáng tạo, lời thơ trở nên mộc mạc, bình dị. hai cặp từ ghép “bơi” và “eo” phản ứng bằng cách gợi lên một cuộc sống đầy mồ hôi và nước mắt.

câu 5, câu 6, tác giả sử dụng rất tốt các thành ngữ: ” một duyên hai nợ ” và ‘năm nắng mười mưa’. ba chữ tương ứng thượng hạ: “au phải mệnh”, “dám xử lý công” như một tiếng thở dài. có đức hi sinh. cô ấy cam chịu số phận, cô ấy có lòng chịu đựng, đảm đang nghĩa vụ của người vợ, người mẹ trong gia đình. bạn bon chen có tài dùng số từ tăng cấp (1-2-5-10) để diễn tả sự hy sinh thầm lặng cao cả của mình:

“một mối nhân duyên, hai món nợ, một số phận, mười năm mưa gió mới dám quản công.”

Nói tóm lại, doña tu là hiện thân của một cuộc sống khó khăn, vất vả, là nơi hội tụ của nhiều đức tính tốt: siêng năng, trách nhiệm, dũng cảm, nhẫn nại, … tất cả đều quan tâm đến hạnh phúc của người chồng nữa. nhà thơ bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng.

câu 7 là một câu chửi, là cách nói bon chen của các bạn chua ngoa, giận hờn “cha mẹ đẻ con bạc”. “thói đời” ấy là của một xã hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa: khi đạo đức xuống cấp, lòng người điên đảo. bạn bon chen tự trách mình là kẻ “phụ bạc” vì mãi không thi đậu, không giúp đỡ vợ con. vợ con phải khổ cả đời, như trong một bài thơ ông đã tự giễu mình: “vợ tại vú – đàn con hầu hạ – khách rủ rê – nhà người ta bán”.

Câu 8 chứa đầy nỗi đau cay đắng. chỉ có bạn bon chen mới có thể thốt lên với sự xúc động và buồn bã như thế này: “Chẳng lẽ cô ấy cũng có một người chồng hờ hững?”. “như thế nào không” cái gì? một cách thoải mái và nhàm chán. nỗi buồn thầm kín gắn với nỗi đau trần gian. một cây nho bất đắc dĩ!

những bài thơ có vẻ đẹp riêng. hoặc tiêu đề. hoặc trong việc sử dụng các bài hát phổ biến, thành ngữ và ngôn từ tục tĩu. lời thơ mộc mạc, giản dị mà trữ tình. Thể thơ lục bát bảy chữ, từ âm điệu, vần điệu đến phép đối đều được thể hiện một cách chuẩn mực, tự nhiên và tao nhã. tác giả tự trách mình và bày tỏ tình yêu thương, lòng biết ơn của mình đối với người vợ của mình. The Mrs. Em là hình ảnh đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong một gia đình đông con, khó khăn về tài chính. vì vậy, nhiều người cho rằng bài thơ “nuôi năm con với một đời chồng” là dòng thơ hay nhất của bài thơ “thương vợ”.

phân tích bài thơ tình tặng vợ – bài mẫu 5

Nói đến thơ trào phúng, không ai có thể quên ông, một giọng văn mạnh mẽ, sắc sảo, phê phán và giễu cợt hiếm có. Ian Vien từng viết: “Xương tủy cười như mảnh thủy tinh”. Nhưng Trần Thị Bốn không chỉ là một nhà thơ hiện thực như Nguyễn Tuân nói, chủ nghĩa hiện thực chỉ là “chân trái”, còn “chân phải” của ông là trữ tình. trân trọng và nhớ đến tiếng thơ của bác nhiều hơn, có lẽ vì người ta được nghe nhịp đập của một trái tim chân thành, giàu cảm xúc, trân trọng những nhân cách mang nỗi đau khôn nguôi. buồn vì không có tiền cứu giúp một người ăn xin, một người đồng hương cùng cảnh ngộ, anh ta đã thề độc: “cha nào con nấy ăn năn”. mang nỗi hổ thẹn làm nô lệ của một trí thức, ông chua chát nói: “có tài ở phương bắc, có người ơi! nhìn lại mà thấy nước” …

Anh ở ngoài xã hội, nhưng trong gia đình anh luôn bị dằn vặt bởi thói vô trách nhiệm, “thương vợ”, có người chồng phải đảm nhận vai chính, anh tự mắng mình vì vai “vô tâm”. riêng “.

Chắc hẳn những người cao tuổi hầu hết đều yêu thương vợ con, nhưng do một quan niệm nào đó, họ thường ngại bày tỏ tình cảm của chồng, đặc biệt là bày tỏ tình cảm với vợ trực tiếp qua giấy trắng mực đen, ngoại trừ văn học. Ở thế kỷ 20, có hai nhà thơ là Nguyễn Khuyến và Tú Xương đã không ngần ngại bày tỏ tình yêu của một người chồng đối với người vợ của mình khi còn sống. nhưng về chủ đề này, Thương vợ của anh bon chen là bài thơ nổi tiếng nhất:

quanh năm buôn bán trên sông mẹ, nuôi năm người con với một đời chồng. lặn ngụp thân cò khi xa, thu hẹp mặt nước đò đông. thói sống nhờ tiền của người mẹ, có chồng hờ hững cũng như không.

Hình ảnh nổi bật trong bài thơ là hình ảnh của hai con người: người vợ siêng năng, giàu đức hi sinh và người chồng rất hiểu, chia sẻ, yêu thương và kính trọng vợ.

Hai dòng đầu tiên trình bày nghề nghiệp của Mrs. bạn cũng như những trách nhiệm lớn lao của anh ấy:

quanh năm buôn bán phụ mẹ sông nước, nuôi năm người con với một đời chồng.

buôn bán cũng là một nghề như bao nghề khác, người ta hành nghề để kiếm sống. người xưa cũng coi đây là nghề duy nhất nếu muốn làm giàu. nhưng công việc kinh doanh của bạn không như vậy. không có cửa hàng, cửa hiệu, quán ăn, nhưng nơi cô “kinh doanh” là ở “sông mama”. hai chữ “sông ma” đã gợi lên hình ảnh một bãi đất nhô ra bờ sông, nước xuống thì nước lên, đò qua có thành chợ, mai hay chiều. có hai ba gánh hàng, là nơi buôn thúng bán mẹt, vốn ít mà kiếm lời thì chắc chắn tiền cho thuê chẳng đáng bao nhiêu. tuy nhiên, công việc khó khăn đó, thưa cô. bạn không chỉ chịu đựng một hoặc hai buổi mà bạn phải theo đuổi nó “cả năm”. từ “cả năm” gợi ý một khoảng thời gian dài, 12 tháng, từ tháng Giêng đến tháng Mười Hai, cũng có nghĩa là năm này qua năm khác. sự vất vả đó dường như sẽ theo cô đến hết cuộc đời, bởi vì việc kiếm một công việc thú vị khác cũng không giúp cô tốt hơn hay đưa “công việc kinh doanh” của mình lên một tầm cao hơn.

Công việc vất vả, thu nhập ít ỏi nhưng bạn phải lo cho một gia đình có sáu miệng ăn. hơn nữa không có sáu mà là “năm con chung một chồng”, “năm con” là số nhiều, nhưng dù sao cũng có thể chịu đựng được, để lo cho chúng bạn chỉ cần có đĩa cơm, manh áo. nhưng người chồng, là “một”, nhưng chi bằng năm người con. đôi khi thậm chí nhiều hơn nữa! mỗi lần đi thi, tiền bạc đều đổ dồn lên lưng vợ, chưa kể lúc cơm nước rượu chè, lúc cao hứng đi hát, tiền vợ cũng đổ hết… nhiều lắm. những khoản chi mà khi nào cô ấy cũng quan tâm “đủ đầy”. Thật sự là người tháo vát, chiều chuộng chồng thật tốt!

<3<3

câu thơ gợi lên hình ảnh con cò trong ca dao quen thuộc:

… con cò lội sông gánh lúa bắt chồng khóc;

… con cò đi kiếm ăn đêm đậu trên cành mềm ngoẹo cổ xuống ao

Hình ảnh con chim nhân hậu, chăm chỉ lặng lẽ kiếm ăn trên ruộng lúa, bãi sông đã trở thành biểu tượng của những người phụ nữ cả đời chăm chỉ vì chồng con. nghĩ về bản thân.

trong thơ con cò không phải là con cò mà là thân cò. nó không còn là một con vật cụ thể, mà là một số phận, một số phận, một cái gì đó rất mong manh, nhỏ bé trước bao vũ điệu của cuộc đời (thương con rùa / thân em như cá tráp / thân em như giọt mưa rơi). …). quá yếu, quá bị động mà luôn lăn xả, chiến đấu. khi trống thì lội nước; khi thuyền đầy thì khó mà chịu được. hai tính từ đối nhau ở đầu hai dòng vừa có ý nghĩa tượng hình, vừa có ý nghĩa biểu cảm. có một người đàn bà gầy như thân cò, gánh trên vai một mình đi trên con đường lầy lội. hàng về tới nơi rồi, tránh mưa gió sẽ hao hụt tiền của nên phải ra hàng. và cũng chính cái thân cò bay ấy phải vỗ lông mở cánh, tranh cãi mua bán tranh, loay hoay tầng dưới mới tới được thuyền, chật vật ở tầng trên cho kịp chợ. ở những nơi đông người, bạn đổ mồ hôi, khi trống rỗng, bạn rơi nước mắt.

nhưng trong mắt bạn cô ấy là một quý cô, và với cô ấy không một lời phàn nàn nào, mà là một thái độ kiên nhẫn vốn có của phụ nữ phương Đông.

<3

Các con số được sử dụng một cách khéo léo, theo thứ tự tăng dần và ngược lại: một, hai, năm, mười, gợi lên những khó khăn ngày càng tăng và nghị lực phi thường của người vợ gánh vác mọi việc. nó rất mạnh, nhưng thật đáng tiếc! Hầu hết phụ nữ dựa vào chồng để hạnh phúc, nhưng với một người bà, đó chỉ là một món nợ cho cuộc đời. nhập vai nhân vật, sự hy sinh xương máu nói lên những thiệt thòi của người vợ nhưng đồng thời cũng thấy rõ sự hy sinh của người vợ, người chồng. đoạn cuối của hai câu thơ cũng là sau những khó khăn đưa ra lời khẳng định: au phải an phận / dám quản công. một thái độ dứt khoát, một sự chấp nhận không thể nghi ngờ, một cách cư xử rõ ràng. Phụ nữ Việt Nam là thế, bà Tư Bốn là vậy đó, họ coi “nhà chồng” là việc của mình, tự nguyện gánh bao ân oán.

cô ấy chỉ chịu đựng nó trong im lặng, vì vậy ông tôi đã đổ lỗi cho cô ấy:

Cha mẹ sống cuộc đời phụ bạc, lấy người chồng hờ hững, không phụ bạc.

những bài thơ giống như những lời lẽ không hay. nhưng một lời nguyền thực sự: “lối sống cha mẹ …”. Không phải người vợ phải chịu nhiều vất vả, thiệt thòi mà là người chồng tự chửi mình. từ “hờ hững” nghe thật chua xót. Cô lấy phải một người chồng tàn nhẫn, không giúp đỡ gia đình, vì vợ anh ta không thể làm trụ cột chính trong gia đình, anh ta bỏ vợ cho cô ta nuôi. đúng là có bồ mà không có chồng còn khổ hơn không có chồng. lá thư có chút cay đắng trong thơ xuân hương:

XEM THÊM:  Giải thích câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn (20 mẫu) - Văn 7

có một người không trực tiếp xuất hiện như một nam nhân, ánh mắt và trái tim của hắn luôn hiện hữu. mắt anh thấy rõ mọi cay đắng, vất vả hàng ngày và lòng anh thấu hiểu nỗi cô đơn, nỗi khổ thầm lặng của anh. bài thơ thương vợ là một lời tự kiểm điểm, tự nhận lại sự bon chen rất chân thành và nghiêm khắc của mình. mỗi câu thơ như một tiếng thở dài đau đớn của một người đàn ông vô cùng trách nhiệm nhưng bất lực. đó là tấm lòng yêu thương, cảm phục và lòng biết ơn chân thành của người chồng dành cho người vợ đã vì mình mà chịu nhiều vất vả.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 6

xương của bạn là một bậc thầy trào phúng của văn học Việt Nam. Bên cạnh những bài thơ châm biếm sắc sảo, lấy tiếng cười làm vũ khí để giễu cợt, đả kích sâu sắc bộ mặt xấu xa, thối nát của xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có hàng loạt bài thơ trữ tình, chất chứa nỗi niềm của một nhà Nho nghèo về nhân nghĩa. . tình yêu và tình yêu cuộc sống sâu sắc.

“Tôi yêu vợ tôi” là bài thơ cảm động nhất trong số những lời bài hát về bon chen của bạn. nó là một bài thơ tự tin, đồng thời là một bài thơ thế sự. bài thơ chứa đựng tình yêu ấm áp của nhà thơ dành cho người vợ ngọt ngào của mình.

Sáu câu thơ đầu thể hiện hình ảnh người bà trong gia đình là một người vợ đảm đang, đảm đang. nếu vợ của nguyen khuyen là một người phụ nữ “chăm chỉ, chống gậy, xắn váy lên cột gông, nam đạp chân, vì ta giúp việc gì cũng được” (đôi nét của nguyen khuyen) thì nàng là phụ nữ. :

“quanh năm buôn bán trên sông mẹ, nuôi năm người con với một đời chồng”

“giao dịch quanh năm” là một kịch bản kinh doanh đen tối, ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, không có ngày nghỉ nào. Bà Tú “buôn bán theo dòng sông mẹ”, nơi thế đất nổi bật, ba mặt là sông và nước, nơi kinh doanh bấp bênh. hai chữ “sông ma” diễn tả cuộc đời nhiều mưa nắng, lắm cay đắng, vất vả mưu sinh, “nuôi năm con với một chồng”.

Gánh nặng gia đình đè nặng lên đôi vai của những người mẹ, người vợ. nói chung, người ta chỉ đếm mớ rau, con cá, tiền bạc, … chứ ai “đếm” con, “đếm” chồng. câu thơ tự sự chứa đựng những nỗi niềm chua xót về một hoàn cảnh gia đình khó khăn: đông con, người chồng phải “ăn lương của vợ”.

Có thể nói, trong hai câu thơ của tiêu đề, bon anh đã ghi lại một cách chân thực hình ảnh người vợ cần mẫn, dũng cảm của anh.

phần thực, làm nổi bật chân dung của bà. bạn, hàng sáng, hàng đêm, cô ấy ra vào “bơi”, làm ăn như một “cò” ở nơi “xa”. ngôn ngữ thơ tăng lên làm nổi bật nỗi vất vả của người vợ. các từ như nét, dãy sắc độ nối tiếp nhau, bổ sung, tăng dần; đã “lao” lại vào “thân cò”, rồi “bơ vơ”. Những khó khăn của cuộc mưu sinh trên “Mom River” dường như không thể diễn tả được! hình ảnh con cò “con cò” trong ca dao xưa: “con cò bơi sông …”, “con cò đi thu mưa …”, “con cò, con vạc, con ba ba …” được tái hiện trong thơ tu từ xương qua hình ảnh “thân cò” lang thang, đã gợi cho người đọc nhiều liên tưởng sâu sắc về ba tu, cũng như thân phận khó khăn, khổ cực của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ:

“én cùng cò ở một nơi vắng vẻ trên mặt nước vào mùa đông”

“eo seo” là một từ tượng thanh biểu thị sự quấy rối thông qua những lời kêu gọi đòi hỏi và dai dẳng: nó miêu tả cảnh tranh mua và tranh bán, cảnh đánh nhau trong “nước” khi “thuyền đã đầy”. một kiếp người “bơi lội”, một kiếp kinh doanh “nghèo nàn”. nghệ thuật đặc sắc đã làm nổi bật cảnh nghèo đói cùng cực. bát cơm, manh áo bà kiếm được “một đời chồng nuôi năm con”. “ngụp lặn” dãi nắng dầm mưa, phải chống chọi với “cái eo”, phải trả giá bằng mồ hôi nước mắt giữa gian khó! tiếp theo là hai bài văn, tu bon vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng hài hòa, giàu màu sắc bình dân trong cảm nhận và ngôn ngữ. biểu thức:

“một mối nhân duyên, hai duyên nợ, một định mệnh, năm nắng, mười ngày mưa, anh dám quản công.”

“Nhân duyên” là định mệnh, là định mệnh, là “duyên nợ” của cuộc đời mà cô phải chấp nhận và gánh chịu. “sun” và “rain” tượng trưng cho mọi khó khăn, vất vả. số từ trong câu thơ tăng dần: “một… hai… năm… mười… nêu bật sự hy sinh thầm lặng của người bà, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì hạnh phúc của chồng con và gia đình. “Au phải làm”,… “dám quản của công”… giọng thơ đầy xót xa, bi thương, tự ái, doanh nhân đang gặp rắc rối lớn.

Tóm lại, sáu câu thơ đầu với lòng biết ơn và cảm phục, anh tu bon đã khái quát vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh người vợ hiền với nhiều đức tính đáng quý: dũng cảm, cần cù, chịu khó, thầm lặng hy sinh vì hạnh phúc gia đình. của bạn thể hiện tài năng điêu luyện trong việc sử dụng ngôn ngữ và tạo hình ảnh. những từ ngữ, con số, điệp ngữ, thành ngữ và hình ảnh “thân cò”… đã tạo nên ấn tượng và sức hấp dẫn cho văn học.

hai câu cuối, bon của bạn dùng từ thông tục, lấy những câu chửi thề từ địa danh “sông ma” trong “thuyền ngày đông” đưa vào một bài thơ rất tự nhiên, giản dị. tự trách mình:

<3

họ tự trách mình “ăn lương của vợ”, mà “sống nhờ tiền”. vai trò của người chồng, người cha không có ích, vô dụng, thậm chí là “thờ ơ” với vợ con. tự trách mình thật chua xót! như chúng ta biết, bạn có tài năng, nhưng tên của anh ta không đầy đủ và kỳ thi của anh ta là gian lận. sống giữa một xã hội “xấu tây, xấu ta”, trong từ “xui xẻo”, khi “nghèo thì cũng dối” thì nhà thơ tự trách mình và cũng trách người đen, người đen. . kiếp bạc. anh không mất thời gian để tôn vinh gia đình mình “buổi tối uống sâm panh, buổi sáng uống sữa bò.”

hai câu cuối là một câu chuyện vừa đau lòng, vừa xót xa, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình với đời, thương vợ thương con, một thương gia nghèo. bon chen yêu vợ như chính mình: nỗi đau mất mát của nhà thơ khi cuộc đời đổi thay!

bài thơ “thương vợ” được viết theo thể thơ lục bát tám chữ. ngôn ngữ thơ giản dị như tiếng nói thường ngày bên “bến sông” của những người tiểu thương cách đây cả thế kỷ. những chi tiết nghệ thuật vừa chọn lọc riêng (người bà với “năm con, một chồng”) vừa có sức khái quát sâu sắc (người phụ nữ xưa). hình ảnh thơ súc tích, gợi cảm: thương vợ, thương mình, buồn gia đình, tăng thêm nỗi đau cuộc đời. “Tôi yêu vợ tôi” là một bài thơ trữ tình đặc sắc của tác giả tuồng viết về người vợ của ông, một bà lão có nhiều đức tính tốt đẹp. hình ảnh của mrs. Bạn được nhắc đến trong bài thơ rất gần gũi với người mẹ, người chị của mọi gia đình Việt Nam.

xương ông chiếm một vị trí vẻ vang trong nền văn học Việt Nam. tên anh sống mãi với những đứa trẻ mồ côi và những dòng sông.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 7

Những bài thơ xưa viết về vợ đã ít, nhưng những bài viết về người vợ trong cuộc sống lại càng hiếm. các nhà thơ thường chỉ làm thơ khi người bạn trăm tuổi của họ đã qua đời. cũng là một điều tàn nhẫn khi một người vợ vào thiên quốc để vào vương quốc thơ.

Anh ấy có thể đã phải chịu nhiều khó khăn trong cuộc sống, nhưng anh ấy có một hạnh phúc mà người vợ cũ của anh ấy không có được trong nhiều đời: khi còn sống, anh ấy đã đi vào thơ của mình với tất cả niềm vui, tình yêu và sự kính trọng của người chồng. trong thơ bon chen của bạn có một phần rất hay nói về người vợ, trong đó bài thơ thương vợ là một trong những bài hay nhất.

<3

câu mở đầu nói về tình hình kinh doanh của bà. của bạn. hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nói địa điểm. quanh năm là tất cả năm, không có ngoại lệ, mưa hay nắng. hết năm này qua năm khác, chóng mặt, kiệt sức chứ không chỉ một năm. nơi bà buôn bán là mẹ của dòng sông, mỏm đá nhô ra làm lời giới thiệu và làm bối cảnh thể hiện hình ảnh bà lão tất bật ngược xuôi:

buôn bán cả năm ở mẹ sông.

đắm chìm trong nỗi vất vả, nhọc nhằn của người vợ, tu bon đã mượn hình ảnh con cò trong bài ca dao để nói về bà. tuy nhiên, hình ảnh con cò trong ca dao đã đầy nghĩa khí, nhưng hình ảnh con cò trong bài thơ tu hú còn đáng thương hơn. con cò trong thơ tu hú không chỉ xuất hiện trong nỗi kinh hoàng của không gian (như con cò trong những bài ca dao) mà còn trong nỗi kinh hoàng bao trùm của thời gian. chỉ trong ba chữ khi vắng tác giả có thể nói hết không gian hấp dẫn, rùng rợn, đầy lo lắng và kinh hoàng của thời gian, ông đã đánh mất hết ý thơ. so với bài hát phổ: con cò lặn lội bờ sông, bài thơ bạn bon chen:

chìm sâu vào sự vắng mặt

Đó là một sáng tạo. hình thức đảo ngữ: đặt từ chạy ở đầu câu, hình thức thay từ: thay từ cò bằng thân cò càng làm tăng thêm nỗi vất vả của bà. thân từ cò gợi lên nỗi đau thân phận, so với người con tu bon nó còn sâu lắng và xúc động hơn.

nếu câu thơ thứ ba gợi lên cuộc đấu tranh cô đơn, thì câu thứ tư làm rõ cuộc đấu tranh của anh ấy với cuộc sống:

đầu tiên trên mặt nước vào mùa đông

Câu thơ gợi lên cảnh những người buôn bán nhỏ xô đẩy, chen lấn nhau trên sông. sự cạnh tranh không đến mức chém giết lẫn nhau, nhưng lời nói không thiếu. một con tàu đông đúc cũng không ít bừa bộn, nguy hiểm hơn khi trống rỗng. Trong bài ca dao, người mẹ từng dặn con: Con hãy nhớ câu này / Sông sâu đừng bến, đò đầy chẳng qua. cuộc “họp thuyền đám đông” không chỉ có những lời phàn nàn, mắng mỏ, cau có, xô đẩy mà còn có những bất trắc, hiểm nguy. hai câu thực đối lập nhau về ngôn ngữ (có bến thì đò mới đầy) nhưng lại có ý thừa để làm nổi bật những khó khăn của bà: vất vả, cô đơn, thêm khó khăn trong cuộc sống. .

hai cụm từ thực tế kể câu chuyện có thật về xương sống và cho chúng ta thấy sự thật của con người: một trái tim dịu dàng.

cuộc đời vất vả, gian khổ càng thể hiện những phẩm chất cao đẹp của người bà. cô ấy là một người khéo léo:

nuôi năm người con với một người chồng

mỗi từ trong bài thơ tu bon đều chứa đựng bao tình cảm, những từ ngữ đủ sức nói lên số lượng và chất lượng đồng thời. The Mrs. bạn chăm lo cho hai đứa con, chồng con và đảm đang: “cơm hai bữa: cá kho rau muống – quà một phương: khoai, gạo với ngô” (cô giáo dạy).

Trong hai bài văn, bạn một lần nữa cảm phục sự hy sinh cao cả của vợ:

năm nắng mười mưa mới dám quản công

Trong câu thơ này, “nắng mưa” chỉ sự chăm chỉ, “năm, mười” là số ít, muốn nói số nhiều, nó được tách ra để tạo thành thành ngữ tréo ngoe (năm nắng mười mưa) vừa nói. chăm chỉ, đồng thời thể hiện đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con.

trong những bài thơ viết về người vợ bon chen, ta luôn bắt gặp hình ảnh của hai con người: bà lão hiện ra đằng trước, cụ ông khuất sau. khi bạn bối rối, ấn tượng sâu sắc. điều tương tự cũng xảy ra trong bài thơ Thương vợ. ong tu không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn xuất hiện trong từng câu thơ. đằng sau sự hài hước và châm biếm đó là cả một tấm lòng, không chỉ yêu thương mà còn biết ơn vợ. về câu thơ: “Nuôi năm con một chồng”, có người cho rằng ở đây ông tơ bà nguyệt. Bạn được coi là một đứa trẻ đặc biệt để cô ấy nuôi nấng. bon chen của bạn không được cùng các con ông ấy nói chuyện nhưng riêng, các con riêng của ông ấy rất rõ ràng để ông ấy tỏ lòng thành kính với vợ.

nhà thơ không chỉ cảm phục, trân trọng sự hi sinh to lớn của vợ mà còn tự trách, lên án. anh không tin tưởng vào số phận để chịu trách nhiệm. cô lấy anh vì duyên nợ nhưng có một không hai. bon chen của bạn được coi là một món nợ mà bạn phải gánh chịu. nợ nhân đôi, ân ít nợ nhiều. anh nguyền rủa những thói quen tàn nhẫn của cuộc sống, bởi vì những thói quen trong cuộc sống là nguyên nhân sâu xa khiến anh đau khổ. nhưng xương tủy không đổ lỗi cho thói quen lối sống. sự thờ ơ của ông đối với con cái cũng là biểu hiện của cuộc sống tàn nhẫn. câu ca dao rửa bon chen của bạn cũng là lời tự kiểm điểm, tự lên án:

có chồng hờ hững như không

Vào cái thời mà xã hội có luật bất thành văn dành cho phụ nữ: “tề gia theo chồng” (lấy chồng theo chồng) thì đối với quan hệ vợ chồng, nàng được “phụ thân, phụ mẫu” (người chồng nói, nữ thường), nhưng có một nhà Nho dám sòng phẳng với mình, với đời, dám nhận mình là người làm thuê của vợ, không chỉ biết nhận khuyết điểm mà còn dám nhận khuyết điểm. Một người như vậy không đẹp sao?

nhan đề thương vợ chưa thể hiện hết được tình cảm sâu nặng của tu bon đối với vợ và chưa thể hiện hết vẻ đẹp nhân văn của hồn thơ tu bon. trong bài thơ này, tác giả không chỉ thương vợ mà còn cảm ơn vợ, không chỉ lên án thói “sống chui lủi” mà còn tự trách mình.

nhà thơ dám tự nhận khuyết điểm của mình, càng có nhiều khuyết điểm thì càng yêu và kính trọng vợ.

yêu và kính trọng vợ là một cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. Cảm nhận mới mẻ ấy được thể hiện qua những hình ảnh quen thuộc và ngôn ngữ văn học dân gian, cho thấy cái hồn thơ mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn ăn sâu vào văn hóa và tâm thức dân tộc.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 8

tran te xuong (bút danh tu xuong) là một nhà văn châm biếm nổi tiếng, có lẽ là nhà văn châm biếm độc đáo nhất trong văn học nước nhà. Thơ trào phúng, trào phúng, phản cảm của tu bon được nhiều người yêu thích vì chất trữ tình (trong tiếng cười có nước mắt). những dòng trữ tình trong thơ tu bon đôi khi được tách ra thành những dòng thơ trữ tình trong sáng và xúc động. hai kiệt tác “lấp sông” và “thương vợ” tiêu biểu cho chất thơ trữ tình của tuồng.

Bài thơ sau là bài thơ “yêu vợ” của bạn bon chen:

“quanh năm buôn bán trên sông mẹ, nuôi đủ năm người con với một chồng. lặn lội thân cò khi xa, hẹp mặt nước đò đông. Công, cha mẹ, thói đời, có an chồng hờ hững như không! “

tran te osea vất vả trong kỳ thi, thi đến lần thứ tám mới đậu tú tài. anh học giỏi nhưng quá ngu, thực chất thái độ ngu ngốc của anh là cách phản đối chế độ thi cử trái luật, cán bộ nhà trường lúc đó “kêu trời”. nếu đậu tú tài thì cũng được làm “hộ khẩu”. đương thời phải đỗ cử nhân mới được bổ tri huyện. nên bà gần như phải chu cấp cho chồng cả đời. Ông. bạn chỉ biết đóng góp tài năng của mình để ghi công cho bà. bạn:

“Río Madre làm kinh doanh cả năm, một chồng nuôi 5 đứa con.”

từ “mama” thật hay, vừa thấy được nỗi vất vả của người phụ nữ buôn bán quanh năm bên bờ sông, vừa thấy được tấm lòng của nhà thơ đối với công việc làm ăn khó khăn của nhà thơ. từ “mama” là sự tổng hợp nghĩa của các từ mép, bờ, vách, thềm, trong một từ sáng tạo của nhà thơ để làm giàu thêm tiếng Việt. The Mrs. bạn buôn thúng bán mẹt quanh năm ở “sông mama” để nuôi chồng con:

“cùng một chồng nuôi năm con”

<3 "nuôi năm con" là vì con cái, phải nuôi, phải đếm để nuôi. mà chồng là một chồng chứ không phải nhiều chồng, hà cớ gì phải tính “một chồng”? vì chồng cũng phải chu cấp, mà người bà với gánh nặng trên vai nuôi năm đứa con đã vất vả rồi, thêm một người đàn ông trong nhà thì gánh nặng gấp đôi. lúc đó nuôi tu là cả một vấn đề lớn.

nhưng cô ấy. bạn cảm thấy an ủi vì mr. bạn, người dường như chỉ biết nói đùa và cười, đã chú ý đến cô ấy từng bước trên con đường giao dịch:

“én liệng thân cò khi quãng vắng, mặt nước đông về đông”

Có thể nói, tình yêu của nhà thơ dành cho người vợ của mình dạt dào trong hai câu thơ này. hình ảnh con cò lặn lội mô phỏng theo biểu tượng thơ ca bình dân để nói về người phụ nữ lao động:

“Con cò lặn lội bờ sông kêu chồng êm đềm”

Nếu đảo từ “lặn” trước chủ ngữ để nhấn mạnh những khó khăn của người phụ nữ thì từ “wao” gợi ra những âm thanh hỗn tạp (tiếng đàm phán, tiếng đánh nhau, tiếng trâu bò) của “ngày đông”. hai tình huống rất tương phản: “vắng mặt” và “đám đông”. người phụ nữ gánh hàng đi dọc con đường vắng vẻ thật là khổ. nhưng đi “bến đò đông đúc” sợ lắm!

nghĩa là từ phương diện nào, nhà thơ cũng yêu vợ, tình yêu thật cảm động.

Trong hai câu, tác giả tiếp tục thể hiện nội tâm của người phụ nữ tu từ, bài thơ như một lời độc thoại của một người vợ:

“Một duyên phận, hai duyên nợ, một mệnh trời, mưa nắng mười năm dám quản công”

Người ta thường nói “vợ chồng là duyên số”. nhà thơ tu bon đã chỉ ra từ ghép “duyên nợ” trong hai từ đơn giản: “nợ – duyên”. “bỏ bùa” là linh thiêng vì có sự tham gia của một đấng vô hình (mẹ cung trăng), và “duyên nợ” đã trở thành trách nhiệm lớn lao. “Một duyên hai nợ” đã diễn tả sự chuyển động trong tâm trí của Bà. “một duyên, hai nợ, một mệnh” là người phụ nữ đã vâng theo ý trời và lòng người (chính lòng mình!). Tóm lại, anh ấy đã chấp nhận! và chấp nhận cuộc hôn nhân tiền định này, chấp nhận một kẻ ngốc “không phạm phép tắc”, chấp nhận Thượng Quan “ăn lương của vợ” nên không “dám xử lý công”:

“một nắng mười mưa dám quản công”

Thành ngữ “mưa dầm thấm lâu” được tác giả vận dụng sáng tạo trở thành “năm nắng mười mưa”. Phải nói rằng những con số trong thơ bon chen của bạn rất thần thánh. Tôi thấm thía với hai con số năm: một ở câu luận văn (nuôi đủ năm đứa con với một đời chồng). bây giờ nó là sự kỳ diệu của các số một – hai và năm – mười trong buổi diễn tập. “Một duyên hai nợ” cho “một năm nắng mười mưa”, cho thấy những khó khăn ngày càng chồng chất, bà cô gánh hết.

Đối diện với người vợ tài giỏi, siêng năng chịu đựng mọi khó khăn vất vả để “nuôi đủ năm con với một chồng”, nhà thơ chỉ biết tự trách mình.

<3

vì quá yêu vợ mà nhà thơ đã tự trách mình một cách nặng nề. “Cha mẹ tôi là người thế gian …” đã trở thành một sự sỉ nhục đối với tôi. thực sự, đó là một cách cho mr. bạn nhún vai để cho công lao của bà. bạn, nhưng bon chen của bạn không phải là người “phụ bạc”. ăn uống cũng được, “vô tư” cũng vậy, nhà thơ đã nói thật chứ không phải tình, vô nghĩa. Anh ấy là một người đàn ông thép và quyền lực, nhưng lại rất dịu dàng với vợ, quả là một người đáng kính.

Bằng tình cảm chân thành, bằng nghệ thuật sống, bon chen của bạn đã thể hiện được hình ảnh người phụ nữ đảm đang, đảm đang, chăm lo cho chồng con. The Mrs. Bạn có những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.

nhiều công lao trong gia đình, ông chỉ cho vợ một chữ “không”. Nhưng đừng lo, anh ấy cũng xứng đáng với cô ấy vì ở đất nước khó khăn và gian khổ này có hàng triệu người như cô ấy, nhưng chỉ có một người phụ nữ mới có thể bước vào vương quốc của thơ ca và trường sinh bất tử!

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 9

tran te xuong hay còn gọi là tu bon là tác giả nổi tiếng với nhiều tác phẩm trào phúng và trữ tình. ông chỉ sống 37 năm và tốt nghiệp phổ thông trung học, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử. Ông đã để lại khoảng 100 tác phẩm về: thơ, văn, văn xuôi, câu đối. một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là bài thơ “thương vợ”. một bài thơ thể hiện trong đó là những phẩm chất tốt đẹp của một người vợ, một người phụ nữ có trách nhiệm, chịu thương, chịu khó vì hạnh phúc của chồng con. bài thơ được viết như sau:

“quanh năm làm ăn trên sông mẹ nuôi năm con với một chồng. bơi cò lặn lội bến nước, đò đầy. Một duyên hai nợ đành cam chịu dãi nắng dầm mưa.” mưa, dám phụ thói đời của bố mẹ tôi. sống trong tiền! có chồng hờ hững như không! “

Bài thơ được viết theo thể thơ bảy chữ, thiết kế chia thành bốn phần: chủ đề, sự việc, luận điểm và kết luận. mỗi phần của hai câu nhằm thể hiện rõ nét hình ảnh phu nhân phu thê cũng như thể hiện phần nào hình ảnh người phụ nữ trong xã hội xưa.

Trên cả hai cây cầu, bon của bạn đã giới thiệu ngắn gọn về công việc của bà. của bạn. Đó là một doanh nghiệp “quanh năm” trên sông Madre, kinh doanh này không có cửa hàng hoặc nhiều vốn. Đây là công việc nặng nhọc, vất vả, thu nhập bấp bênh, ba bạn sông vẫn “nuôi” năm đứa con với người chồng mà không một lời than thở. Ở câu này, tác giả phân tách một bên, con trai một bên để nhấn mạnh rằng, dù anh đỗ cấp ba nhưng họ không cho anh làm công chức, anh phải đặt gánh nặng lên vai người vợ, người mà anh ấy yêu. câu thơ như một lời trách móc mạnh mẽ của tác giả đối với bản thân, nhưng qua câu thơ ta cũng thấy được tình yêu thương mà bon chen dành cho người vợ của mình.

để thể hiện cụ thể hơn sự chăm chỉ của bà. bạn, ở hai câu tả thực, tác giả đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao Việt Nam để biến nó thành “thân cò” thể hiện sự lặn lội. công việc khó khăn của bà. bạn trong cuộc sống hàng ngày ở một nơi “rất xa”. Hơn nữa, tu từ còn tái hiện một cách sinh động cảnh tượng chung nơi sông mẹ qua câu “ngày đông nước chặt”. đó là hình ảnh của sự hỗn loạn và tranh chấp của nhiều người có công việc như bà. nói chung cuộc đời của anh còn nhiều khó khăn, vất vả.

công việc khó khăn của bà. Của bạn không nên dừng lại ở hai phần đề và thực mà nên tăng cường ở phần tự luận. Bằng cách sử dụng hai điệp ngữ “một duyên, hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, tác giả đã thể hiện đức hy sinh cao cả của một người bà, nghĩa là chấp nhận số phận lo cho chồng con, dù mưa hay nắng. ., đừng bỏ cuộc. ở đây, tu từ đã chỉ ra những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nói riêng và của người phụ nữ nói chung, đó là đức tính cần cù, dũng cảm, nhẫn nại, sẵn sàng hy sinh vì gia đình. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đối với bà. bạn.

với sự tôn trọng và biết ơn đối với bà. tu trong hai bài, hai câu cuối là cách nói nhàm chán về tình cảm của tác giả: tu bon. một tiếng thở dài về “lối sống” mà ông đề cập đến xã hội lúc bấy giờ: một xã hội nửa Tây, nửa Tây, nửa phong kiến, nửa thuộc địa với những tư tưởng và đạo đức suy thoái. bên cạnh, anh tự trách mình sao mình “sống phụ bạc” trong thi cử mà trượt, không làm quan được, không giúp được vợ con, lại đẩy vợ con khổ vì mình. cuối cùng, mọi thứ được tóm gọn trong tiếng than thở buồn của tu bon

“Có chồng thì thờ ơ như nhau.”

Tóm lại, “thương vợ” là một bài thơ hay, có giá trị cảm xúc bon chen. giỏi sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong các bài hát, thành ngữ bon chen nổi tiếng. bài thơ dạt dào cảm xúc chân thành, ca từ giản dị nhưng sâu sắc, thể hiện tình yêu thương, trân trọng mà bon chen dành cho vợ. Hơn nữa, bài thơ còn thể hiện những đức tính cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa nói chung và bà Tú nói riêng.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 10

Thơ và văn xuôi của ba gồm hai phần chính: trào phúng và trữ tình. một số bài hoàn toàn mang tính chất công kích và châm biếm, một số bài khác hoàn toàn mang tính chất trữ tình. tuy nhiên, hai mảng không hoàn toàn tách biệt. thường trào phúng sâu sắc nhưng vẫn đậm chất trữ tình. ngược lại, chất trữ tình của cái thìa còn xen lẫn chút hài hước trong thói trào phúng. Yêu vợ là một bài thơ.

Người yêu vợ là bài thơ phản ánh hình ảnh người phụ nữ dũng cảm, chăm chỉ, lặng lẽ hy sinh vì chồng vì con, đồng thời thể hiện tình yêu thương, sự kính trọng, biết ơn của người vợ đối với người vợ. tôi.

quanh năm buôn bán phụ mẹ sông nước, nuôi năm người con với một đời chồng.

Chỉ bằng một vài câu trần thuật đơn giản, cuộc sống mưu sinh của bạn đã giúp người đọc hình dung ra cảnh một mình bà gánh vác gia đình, lội qua sông, ở bến chợ.

mom sông là vùng đất nhô ra sông, cũng là một nơi ở phía bắc thành nam định. Trước đây, đây là nơi trên bến dưới tàu, dân tứ xứ đổ về buôn bán. trong suốt cả năm, bà. Bạn làm việc ở đó để kiếm tiền và nuôi sống gia đình, bao gồm cả chồng, vợ và 5 đứa con nhỏ.

Giao dịch quanh năm có nghĩa là không nghỉ một ngày nào. hơn nữa, từ sông mama làm nổi bật vị thế bấp bênh và không ổn định của doanh nghiệp. ba mặt sông là nước, có thể đổ ra sông lúc nào không biết. ở cái địa hình bấp bênh ấy, hình ảnh người bà càng nhỏ bé, hiu quạnh. một mình nàng phải chạy về đầu nguồn, tội nghiệp biết bao! trên đây là thời gian, không gian và tính chất công việc kinh doanh của bà. bạn.

tại sao thưa bà. bạn đã chấp nhận một công việc khó khăn như vậy? tất nhiên là để chăm sóc chồng con. Trước đây, xã hội phong kiến ​​giao cho người phụ nữ bổn phận thờ chồng, nuôi dạy con cái. với một bà, chắc chắn là phải tôn thờ chồng. thờ chồng bao gồm nghĩa vụ nuôi dưỡng chồng. Đó là một bất công xã hội, nhưng xét về mặt đạo đức, sự khéo léo của những người vợ như chị. bạn thật đáng ngưỡng mộ.

điều khác thường trong bài thơ là cách đếm số người. Giá như sáu miệng ăn mà một mình bà gánh vác như vậy thì đã là nhiều rồi. hầu hết phụ nữ trên thế giới đều ở trong tình trạng tương tự. ở đây, tác giả kể rõ: năm người con với một đời chồng. nhất là ly hôn tính làm một. Xuân Diệu đã nhận xét rất hay khi đọc câu thơ này: “Té ra chồng phải chăm lo, coi như nuôi con nhỏ, cho nên người như nhau: một miệng ăn, hai miệng ăn. … “.

nhưng nuôi chồng không đơn giản như nuôi con trai. đồ ăn thì ok, thỉnh thoảng có chút rượu chè ngâm nga một câu thơ. quần áo cũng được, phải có bộ đồ xịn cho nó chứ ai lại để nó “sốt mà con vẫn mặc đồ bông” và “một lũ rách rưới như bố”. đã phải để anh ta bỏ một số tiền trong túi của mình để gặp gỡ bạn bè và bạn gái. tuy nhiên, nó đã nâng lên đủ, tức là đủ cả về số lượng và chất lượng. như vậy, người bà không chỉ nuôi nấng ông nội mà còn phải phụng sự và thờ phụng.

nhưng có thể kể ra những điều này chứng tỏ người chồng rất hiểu và biết ơn công lao của người vợ. Đó là cách tôi yêu vợ mình.

trong câu thứ ba, hình ảnh của bà. việc solo của bạn trong kinh doanh có vẻ cụ thể và rõ ràng hơn:

bơi thân cò khi vắng, mặt nước đông về đông.

tuong xương sử dụng một hình ảnh quen thuộc trong văn học dân gian về người phụ nữ lao động ngày xưa: con cò lội qua bến sông, nhưng không so sánh, thay vào đó là xác định danh tính của mình với thân hình của con cò. thân hình gầy yếu của bà cụ đã phải dãi nắng dầm sương vốn đã đau đớn, tội nghiệp nhưng vẫn phải đi sớm về chiều. nghĩa đen của từ này cũng gợi lên đầy đủ sự chăm chỉ, vất vả theo nghĩa bóng. thân cò ấy lại tha phương xa vắng. nói đường xa là tự nhiên nảy sinh ra nỗi cô đơn, lẻ loi, khi cần thiết không biết quay đầu về đâu, chưa kể những nguy hiểm, bất trắc đến với thân gái đường dài. không thể nào nói đi nói lại chuyện đó, với cảm giác khó chịu. phà miền đông có thể hiểu theo hai nghĩa: một là con tàu du lịch chở đầy người, hai là con tàu chở đầy người từ nhiều nơi khác nhau. Cách nào cũng đúng với dụng ý miêu tả sự vất vả, khó nhọc trong công việc thu nhập của Bà.

Ngoài đau khổ về thể xác, còn có đau khổ về tinh thần. Vì chồng con, tôi phải đi khắp nơi nhưng liệu vợ chồng tôi có biết không? và anh ấy tiếp tục lo lắng như vậy cho đến hết cuộc đời, đó là định mệnh của anh ấy trong suốt phần đời còn lại của anh ấy.

câu thơ miêu tả mà đầy chất trữ tình, nghe thật xót xa, tội nghiệp! anh tỏ ra thông cảm với những khó khăn của vợ và yêu cô ấy tha thiết.

ông bạn hiểu công việc kinh doanh của bà. của bạn. Khi đường xa, đò no, chị làm lụng vất vả, không kể khó khăn, không lo cho bản thân, chỉ một lòng vì chồng con. Nếu nghe những lời anh nói như vậy, cô cũng sẽ cảm thấy gánh nặng trên vai nhẹ đi và lòng cũng được an ủi phần nào.

Nhưng không chỉ có vậy, giọng điệu trữ tình thầm kín được lồng vào hai câu miêu tả (câu 3, 4) chứng tỏ lòng ông không hề thờ ơ. Tôi thương vợ nhưng cũng tự trách mình. Anh ta không chỉ coi mình là mảnh đất để vợ cho mình ăn mà còn xấu hổ khi thấy mình là người vô tâm. Chồng là trụ cột của gia đình đâu mà bắt vợ phải làm việc nhiều như vậy? tự trách mình thế này cũng là thương vợ sâu sắc hơn.

<3

xương bạn dùng một thành ngữ khác, một bài ca dao khác: vợ chồng là duyên nợ, một duyên hai nợ ba tình. đám hỏi của cặp đôi được tổ chức bởi mr. ma và nguyet ở kiếp trước. có duyên thì sướng, có nợ thì khổ cả đời.

có lẽ ở đây, mr. bạn mượn tâm tư của cô ấy mà suy nghĩ, hay nói đúng hơn là hóa thân vào cô ấy để đồng cảm sâu sắc hơn: lấy chồng thế này thì cũng là duyên hay nợ, mệnh rồi sẽ thế kia. nên dù phải chịu bao nhiêu đau khổ, dù nắng hay mưa, bạn cũng phải chịu đựng, quan tâm và dám đảm đương việc công. Không còn là vấn đề thân thiết, dù là thân cò bay nữa mà đã là vấn đề của định mệnh, vấn đề về định mệnh.

oái! lấy nhau rồi, người ta nói duyên là nợ, nghĩ cũng đúng! nếu số phận là như thế này, tốt, nhưng làm sao bạn biết được? phận đàn bà như tấm lụa đào, như giọt mưa rơi, như con tàu lênh đênh trên mười hai bến tàu, như cơm nguội đỡ lúc đói… trách sao được! rồi dám nói lời phũ phàng, dám gánh nắng mưa cho mình!

bổ sung ý nghĩa của một số nhóm từ, dám làm, dám lái. au phải là sự bất đắc dĩ, bị bẻ cong, bị dồn nén bởi những gì bất bình, tủi nhục. không dám quản nghĩa là không dám nêu công lao, có thái độ chấp nhận mọi khó khăn. thêm âm hưởng nặng nề của chữ mệnh vào cuối câu cuối khiến câu thơ càng phù hợp với những cảm xúc dồn nén bên trong.

Vì vậy, chỉ với bốn câu thơ mà chân dung một người phụ nữ dường như đã hoàn chỉnh: từ công việc khó khăn và vất vả trong cuộc sống thực, đến bảy mối quan tâm trong gia đình, từ một người kinh doanh tháo vát, chịu thương và chịu khó, đến một con người đức độ, hiếu thảo, giàu tinh thần vị tha. hình ảnh của mrs. Các bạn đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp của những người vợ, người mẹ Việt Nam.

Nếu bạn yêu vợ của mình, thật quý giá khi nói rằng bạn yêu cô ấy. đây mr. bạn đã giả vờ là cô ấy. của bạn để hiểu cảm xúc của họ và bày tỏ cảm xúc của họ bằng những bài thơ chân thành và cảm động. Đó chẳng phải là cách bạn yêu vợ sâu sắc sao?

Có phải là yêu vợ và tự trách bản thân không? ngày này qua ngày khác ngồi nhàn rỗi, làm cái miệng ăn vạ cho vợ nuôi, tự nhiên hưởng thụ trong khi vợ phải chiều vợ đi, nghe cái gì cũng sốt ruột. Giờ người vợ thầm than thở than rằng số phận bất hạnh là do hai duyên nợ, thử hỏi người chồng làm sao không nhận ra tội lỗi của mình? Với mặc cảm như vậy, ngoài tình thương vợ, anh còn có tinh thần trách nhiệm.

Cha mẹ sống cuộc đời phụ bạc, lấy người chồng hờ hững, không phụ bạc.

câu cuối cùng là lời thề cho thói quen sống nhờ bạc. không phải lần này anh ta chửi bới như vậy. trong bài gặp người ăn mày cũng chửi, cũng chửi mình, nhưng thực ra là chửi đời: người đói, con không no, cha không có, tiếc không cho. điểm khác biệt duy nhất là lần này, lời nguyền được truyền trực tiếp vào thế giới, nhưng trước hết, nó được giáng vào tôi. để tự trách mình, anh phải nguyền rủa. nhưng phải nhét lời nguyền đó vào miệng phu nhân mới đúng! nhưng bà. mày đã là con gái nhà tu thì không có chuyện nó chua ngoa, thô tục và dám chửi chồng. nhưng đối với ông. bạn, anh ấy đã tự trách bản thân mình nhiều đến mức phải phun ra một lời nguyền rủa đến mức anh ấy thực sự giận chính mình. bài thơ ông viết là để bày tỏ tình yêu và sự kính trọng đối với người vợ tốt của mình và tự trách mình là kẻ tầm thường và vô dụng.

Bà nội làm việc vất vả như vậy khiến lão gia tử tự trách mình, cho nên đương nhiên phải tức giận đến mức chửi thề. thừa nhận tội lỗi là chưa đủ, phải nguyền rủa bản thân bằng một lời nguyền mới xứng đáng với tội lỗi, thưa ông. bạn không dè dặt trong lời nói mà sử dụng câu chửi tục phổ biến: cha mẹ là thói quen.

<3 ăn ở bạc nhưng khái quát cho đến khi thành thói quen trong cuộc sống. lối sống đen bạc tượng trưng cho bản chất của xã hội kim tiền dưới thời thuộc địa phong kiến, ở thành thị lại càng tệ hơn. hóa ra người đệ tử của thánh nhân là người cũng bị nhiễm thói hư tật xấu đó. vì vậy, vì xấu hổ, anh ấy đã đi đến nơi đáng thương và tự trách mình.

XEM THÊM:  Soạn văn bài dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

câu cuối cùng là một bản án rất đau đớn nhưng cũng rất công bằng, anh mắng mình là cao thủ, nhưng coi như phụ bạc thì đơn giản là vô tâm. thờ ơ với việc nhà, trước mọi lo toan, vất vả, trước thái độ cam chịu của vợ. còn vợ chồng thì trăm việc phải lo. The Mrs. Bạn không bắt anh ấy phải vất vả như bạn mà chỉ mong anh ấy đừng thờ ơ, lo cho gia đình một chút, trước hết hãy hiểu cho cô ấy, như vậy là đủ rồi. để sưởi ấm trái tim cô ấy và có được niềm vui.

Cả bài thơ cô đọng thành ý: ở câu chủ đề, người chồng hiện diện như một mảnh đất để nuôi, trong câu thực tế, trong bài văn, người chồng vắng bóng. đoạn thơ kết thúc bằng sự day dứt, ân hận ở câu cuối: có chồng hờ hững hay không càng làm tăng thêm tình yêu thương vợ của nhà thơ. đó là cách nói bon chen của bạn, muốn nói gì thì nói cho đến cùng. tuy nhiên, có một điều anh tự nói với mình: đó là hai từ thờ ơ. bởi vì tức giận chính mình nói như vậy, nhưng thật ra không phải hắn lãnh đạm. vì nếu anh ấy thờ ơ thì đã không có một bài viết xúc động và cảm động về tình yêu của vợ mình như vậy.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 11

xương của bạn là một nhà văn châm biếm xuất sắc của văn học trung đại. ông thuộc tầng lớp nho học muộn, sống giữa thời đại giao thời, thời đại phong kiến ​​suy vi, những giá trị của quá khứ mai một dần mà cái mới chưa hình thành, những nét đẹp truyền thống đã vỡ vụn từng chút một. . do đó, thơ ông mang đầy âm điệu u uất và chua xót. nhưng chất trào phúng trong thơ ông chỉ là “chân trái” còn “chân phải” vẫn là chất trữ tình.

Thơ anh luôn trăn trở với những suy tư, trăn trở về xã hội, cụ thể là về gia đình và về người vợ không thực sự siêng năng của anh. bài thơ thương vợ đã thể hiện trọn vẹn phẩm chất trữ tình và trào phúng ấy của thơ ông. trong thơ xưa rất hiếm viết về người vợ, nhất là khi người vợ còn sống.

đặc biệt với sự thích thú của bạn, anh ấy không chỉ viết về vợ mà còn có một chủ đề riêng về cô ấy: đau mắt, văn học về cuộc đời của người vợ, tự vấn bản thân, v.v., điều này cho thấy vị trí và tầm quan trọng to lớn của người vợ trong Cuộc sống của anh ấy. hai câu của tác giả trình bày một cách khái quát về bà. bạn cũng như những đóng góp to lớn của bạn cho gia đình:

quanh năm buôn bán trên sông, mẹ tần tảo nuôi năm người con với một đời chồng

Xương của bạn đã mô tả rất chính xác công việc buôn bán của anh ấy, đó là buôn gạo trên bờ sông. công việc của cô ấy có tính chu kỳ, liên tục trong năm, dường như không có thời gian nào để cô ấy nghỉ ngơi, có thời gian cho bản thân. không gian bạn làm việc cũng đầy nguy hiểm. The Mrs. Bạn phải làm việc vất vả quanh năm, với bao vất vả, bạn là trụ cột của gia đình.

Cô ấy không chỉ phải nuôi con mà còn phải nuôi cả chồng mình. vì vậy một người phụ nữ phải nuôi sáu miệng ăn trong gia đình. Trong câu thơ, ông Tư Bốn phân thân với năm người con trai cho thấy ông ý thức được gánh nặng của thân phận đối với vợ còn hơn gánh nặng của năm người con trai. Nếu các con chỉ cần trang trải nhu cầu ăn, mặc thì đối với anh, ngoài những nhu cầu cơ bản, anh còn phải trang trải cho những sở thích ăn uống của mình. câu thơ nhìn thấy nụ cười tự ti.

những khó khăn và gian khổ của bà. của bạn tiếp tục được tô đậm trong hai câu tiếp theo: “bơi cò lặn lội đường vắng / mặt nước mênh mang mùa đông”. phép đảo ngữ: đẩy “lặn” “eo” ở đầu câu làm nổi bật những khó khăn, vất vả của người bà trong cuộc mưu sinh. “Con thuyền phía đông” gợi lên sự nguy hiểm trong việc đi lại hàng ngày và thương mại.

hình ảnh của bà. tu từ được miêu tả qua hình ảnh ẩn dụ “thân cò” xao xuyến, gợi lên một thân hình nhỏ bé, mồ côi, cơ cực và đau khổ. Hình ảnh con cò bơi lội vốn là nguyên mẫu trong văn học dân gian thể hiện sự nhộn nhịp của người lao động, đồng thời khơi dậy niềm thương cảm trong nhân dân. câu 3 và câu 4 với hình ảnh ẩn dụ “thân cò” kết hợp với điệp từ “lặn lội” đã khắc sâu thêm nỗi vất vả của bà. bạn.

Nhân duyên của cặp đôi là do ông trời định sẵn, và “duyên nợ” là một gánh nặng. nếu hai người có duyên lành là duyên, kiếp bất hòa, bất hạnh là duyên nợ. trong câu thơ: “một duyên hai nợ, một duyên phận / Năm nắng mười mưa dám gánh” cho thấy mối lương duyên với chồng thì nhỏ mà nợ tương tư thì lớn.

ông Bạn nhận ra rằng đó là món nợ, là gánh nặng cả đời của bà bạn. nhưng cô không dè bỉu điều đó mà toàn tâm toàn ý hy sinh, như một lẽ đương nhiên, thầm hỏi anh hay than thở bất cứ điều gì. Với sáu câu thơ đầu, Tư Bốn đã khắc họa chân thực và trọn vẹn nhất vẻ đẹp tài hoa, chịu thương, chịu khó của bà Tú. Chỉ trong hai câu thơ cuối mới xuất hiện hình ảnh ông Tú:

<3

lời nguyền vô cùng khắc nghiệt, ném vào đời cũng là tự mắng mình. “thói đời”: luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, kỳ thị, trọng nam khinh nữ, coi việc nhà, việc mưu sinh là của phụ nữ. chính một xã hội thuộc địa nửa phong kiến ​​đã sinh ra cuộc sống bất lương, bất công vô lý. lời nguyền đó xuất phát từ tình yêu và lòng biết ơn vô bờ bến của một người đàn ông dành cho vợ mình.

tác phẩm là sự việt hóa của thể thơ tám chữ và bảy chữ. tu bon có sự kết hợp nhuần nhuyễn, hài hòa giữa trữ tình và trào phúng, trong đó trữ tình làm chủ đạo thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với người vợ của mình. đây cũng là một nét độc đáo có một không hai trong thơ xương ông. ngôn ngữ thơ giản dị, như lời nói hàng ngày. hình ảnh thơ quen thuộc, giản dị mang đến cho câu thơ vẻ đẹp tự nhiên, chân chất nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

với dung lượng của một bài thơ ngắn, tu bon đã mang đến những nét vẽ đầy đủ và trọn vẹn nhất về vẻ đẹp, nhân cách và đức hi sinh cao cả của bà tu dành cho gia đình. đồng thời đây cũng là những bài thơ tự trải lòng về sự bơ vơ của chính mình. Ngoài ra, bài thơ còn thành công về nhiều mặt: ngôn ngữ, hình ảnh, kết hợp giữa trào phúng và trữ tình.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 12

“Cơ thể tôi giống như một ấu trùng có gai. Bên trong màu trắng và bên ngoài màu đen. Nếu bạn nếm thử, bạn sẽ biết rằng bạn là người ngọt ngào”,

(tiếng lóng)

Hình tượng người phụ nữ luôn là đề tài muôn thuở của văn học cổ Việt Nam. tuy nhiên, thơ viết về người vợ với tình cảm của người chồng viết về người vợ đang còn sống thì hiếm hơn. và tran te bon là một trong những bậc trí thức hiếm hoi của thơ ca trung đại Việt Nam lưu lại trong những câu thơ trữ tình, thắm thiết nhưng cũng không kém phần trào phúng hình ảnh người vợ tần tảo ngay cả khi còn là đóa hoa tươi thắm trên đường đời. , tấm lòng tháo vát, chăm chỉ của người vợ, người bà, vì thế cũng thể hiện lòng biết ơn đối với người vợ của mình:

“quanh năm làm ăn Mẹ sông, nuôi năm con với chồng. lặn lội thân cò khi nước lẻ loi, mặt nước đầy. Một duyên phận, hai năm nắng hạn. Mưa dầm thấm lâu mới dám xử lý công. Cha mẹ có kiếp bất hiếu, có chồng hờ hững cũng như không. “

tran te xuong, thường được gọi là tu xuong, sống trong một thời kỳ quá độ đầy đói nghèo, nửa thực dân Pháp và nửa phong kiến. Ông là người thông minh, hiếu học, hào hoa, phóng khoáng, có tài làm thơ hay, nhưng lại đấu tranh theo lối sử thi, và chủ yếu nổi tiếng với hai mảng thơ: trào phúng và thơ trữ tình pha chút trớ trêu. tâm huyết với nhân dân, đất nước và thế giới. ông từng được mệnh danh là nhà văn châm biếm xuất sắc của văn học Việt Nam cuối thế kỷ 20.

Kho tàng thơ văn của tu sĩ không nhiều, chỉ có 100 bài thơ, chủ yếu là thơ lục bát, gồm nhiều thể thơ như bảy ngôn, tám câu, lục bát, v.v. … nhưng có nhiều bài rất đặc sắc, đạt đến trình độ hoàn hảo cả về nội dung và nghệ thuật và được coi là những bài thơ bất hủ. minh chứng rõ nét nhất là bài thơ “Thương vợ” được viết theo thể thơ lục bát. bài thơ đề cập đến nhiều khía cạnh của xã hội, đồng thời cũng là tiếng nói tri ân chân thành và đáng thương của các bạn bon chen, nạn nhân của một xã hội vô lý đã biến con người trở thành con người không ra gì, cô và gia đình cô, đối với cô, qua mà người đọc cũng thấy được phần nào sự hy sinh to lớn của những người phụ nữ thời bấy giờ hay của những người bà đối với chồng.

ở phần đầu của vở kịch, tu bon trình bày hoàn cảnh và cuộc sống của cô. bạn, do đó bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với người vợ sáng sớm của anh ấy:

“Mẹ sông quanh năm làm ăn, nuôi năm đứa con với một đời chồng.”

mạch cảm xúc của bài thơ dần mở ra với bức tranh toàn cảnh đầy gian nan và trăn trở của bà. bạn tên thật là pham thi mon. Tác giả đã sử dụng “cả năm”, một cụm từ chỉ khoảng thời gian dài lặp đi lặp lại như một vòng tuần hoàn khép kín của thiên nhiên để miêu tả nỗi vất vả vô bờ bến của bà nội suốt ngày này qua tháng nọ. Ngày qua ngày, năm này qua năm khác, bất kể nắng nóng hay mưa gió, không một giây phút nào bị mất đi. chỉ vậy thôi cũng đủ để lại cho người đọc ấn tượng không thể phai mờ về hình ảnh người vợ cả tối dạ, đảm đang, quán xuyến mọi việc trong gia đình như một bà cô. không dừng lại ở đó, cách cân đo thời gian như vậy còn góp phần làm nổi bật không gian và địa điểm bán buôn của chị. bạn thông qua hình ảnh của “sông mama”. địa hình “sông bàu” hiểm trở, đầy hiểm nguy khó lường bởi đây chỉ là một mỏm nhô ra khỏi lòng sông, nơi người dân làng chài thường tụ tập buôn bán nên khi thời tiết khắc nghiệt, địa hình cũng khác biệt. Chúng dễ ăn mòn, gây ra rất nhiều vất vả cho Bà. khó quá, khó quá, nhưng thưa cô. bạn vẫn mạnh mẽ vượt qua, luôn cố gắng để gia đình êm ấm:

“để nuôi năm đứa con với một người chồng.”

với giọng văn hóm hỉnh và tài năng trong nghệ thuật châm biếm, câu thơ thứ hai như một lời lên án gay gắt đối với xã hội phong kiến ​​xưa đã biến những người đàn ông vốn là trụ cột vững chắc của gia đình trở thành những kẻ bạc bẽo chỉ biết sống nhờ vào cuộc sống của mình. vợ, nhưng đặc biệt là “bằng lương của vợ”:

<3

(quan trong nước – cơ bản)

Đôi vai của phu nhân vốn đã nặng nề nay càng nhân lên khi bà “bất đắc dĩ” trở thành trụ cột chính trong gia đình. hai chữ “đủ nuôi” là vừa đủ, vừa đủ nuôi, không thiếu mà cũng không thừa đã tạo cho câu thơ một giọng điệu trang trọng nhưng không kém phần tự hào diễn tả nỗi niềm tin tưởng tột độ nơi người bà khi chỉ với một “năm đầy tháng”. kinh doanh ở nơi bấp bênh, hiểm nguy nhưng bà vẫn đảm bảo được cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần cho “năm người con” và chồng. hơn nữa, cách đặt song song hai danh từ đếm được “năm” và “một” có vẻ không thuyết phục nhưng lại rất độc đáo và mới lạ. tu bon tự giễu cợt khi tự so sánh mình với “năm đứa con” vì là “con cá biệt” đã ngầm nâng địa vị của người vợ lên một bậc thiêng liêng khác là “người mẹ đảm đang” nhằm tri ân công lao của người bà trong cuộc. một cách hợp lý và chính xác hơn. Thêm vào đó, cấu trúc “năm” – “một” và phép liên kết “với” hàm chứa bao nỗi tủi thân, xót xa, thể hiện một thân phận cơ cực với đôi vai gầy và nhỏ bé của người phụ nữ tần tảo, chịu thương chịu khó trong khi cả hai. bên cưu mang “năm con”, “một đời chồng”, nhưng dường như khó khăn lại nghiêng về phía người chồng vô dụng bởi chế độ “trọng nam khinh nữ” bị coi rẻ trong xã hội cũ. có thể nói, người bà “đủ ăn” thấu xương không chỉ chu cấp cho anh “chăn ấm, nệm êm” mà còn chăm lo cho anh bằng đủ thứ xa hoa đắt tiền khiến anh mỉm cười vì cuối cùng. hy sinh vẫn là người chí sĩ, chí khí đi thi:

“Anh ấy biết thuốc lá, anh ấy biết trà Trung Quốc, cao lau biết mùi vị, hồng biết mùi.”

(hỏi thần – bộ xương trần)

có:

“Hôm qua tôi đến chơi, đôi giày“ joy ”của tôi đã bị mòn và tôi cầm chiếc“ tây ””.

(làm mất ô khi đang hát)

Hai câu đầu của bài thơ tuy chỉ tóm gọn trong mười bốn chữ nhưng đã thể hiện được hết những đức tính cao quý ở bà với sự chăm chỉ, cần cù, đảm đang, chu toàn mọi yêu cầu công việc trong gia đình. do đó, bạn xuong cũng khéo léo bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với bà. tu, và cũng phần nào lột tả được nỗi tủi thân của tác giả khi là một người đàn ông không thể làm gì để giúp vợ. phải liên quan đến “năm đứa trẻ”. Tôi rất xin lỗi!

Thấu hiểu nỗi lo toan, vất vả của người vợ đại gia, ông Tư Bốn nghĩ đến hình ảnh “con cò” xưa trong bài ca dao:

“Con cò lặn lội bờ sông, gánh lúa làm chồng khóc”.

(tiếng lóng)

để mô tả nỗi đau khổ mà bạn đang trải qua bằng hai câu thực:

“bơi cùng cò khi khoảng cách trong nước thấp vào mùa đông.”

Việc sử dụng “thân cò” chứ không phải “thân cò” như trong ca dao xưa vừa thể hiện cá tính riêng vừa thể hiện sức sáng tạo đương đại trong phong cách thơ của nhà thơ, đồng thời là bản sắc của bà. chị nói riêng và chị em phụ nữ nói chung với hình ảnh “thân cò” gầy gò để nói lên những vất vả nhọc nhằn trong cuộc đời của người phụ nữ trụ cột. Tiếp đến, từ “thân” tuy đơn giản nhưng nghe thật chua xót, nó luôn gợi cho người ta một điều gì đó thật nhỏ bé và đáng thương. và ngày xưa nhà thơ hồ xuân hương cũng xót xa cho trang khi nhắc đến chữ mệnh bạc “thân phận”:

“Thân mình trắng trẻo, tròn trịa, lúc nổi lúc chìm theo nước non.”

(bánh nước)

“Khi khoảng cách” là một cụm từ rất đặc biệt vì nó không chỉ gợi lên không gian hoang vắng và hiu quạnh, đầy rẫy những nguy hiểm rình rập bên bờ sông lạnh lẽo lúc ấy mà còn diễn tả nỗi niềm khắc khoải về quãng thời gian phiêu bạt. và khi kết hợp với biện pháp nghệ thuật đảo từ “ly hương”, hình ảnh một người phụ nữ chân đất mảnh mai, đơn sơ sinh ra trong đêm núi, sông núi, khoảnh khắc những người phụ nữ khác đang hạnh phúc bên chồng con, việc tận hưởng giấc ngủ say, mong kiếm thêm thu nhập trang trải cuộc sống ngày càng trở nên phổ biến, tươi sáng hơn trong nỗi cô đơn đáng sợ của vùng đất bấp bênh.

nếu dòng thứ ba gợi lên nỗi vất vả cô đơn thì dòng thứ tư là cuộc vật lộn khó khăn của một người bà giữa thời buổi mua sắm tấp nập:

“wow trên mặt nước vào một ngày đông đúc.”

một lần nữa, nghệ thuật đầu tư được sử dụng trong thơ tu hú, nhưng với từ tượng thanh “eoh” gợi lên sự hối hả, nhộn nhịp nhằm nhấn mạnh thói quen chợ búa và lòng tham của người phụ nữ “năm con”. với duy nhất một người chồng. mặt khác, hình ảnh “ngày đông” cũng góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng hình tượng một người phụ nữ cần mẫn, bận rộn và bon chen, xô bồ đã từng được nhắc đến trong các bài hát nổi tiếng xưa:

“Con trai, hãy nhớ câu này, đừng xuống sông sâu, đừng qua đò đầy”.

Dù lời dạy chân thành của cha bà văng vẳng bên tai: “sông sâu chớ đò ngang”, bà vẫn nhất quyết tham gia vào cuộc chiến tranh thầm lặng và bền bỉ của nhân dân. có những khoảnh khắc “oái oăm”, chen chúc nhau, tranh giành khách, mua sắm tràn lan với các sạp khác, bất chấp lượng người qua lại, chen chúc khi “thuyền đã no” để tranh miếng cơm, manh áo cho chồng. . và con cái vì chỉ khi bạn quá bận rộn, cơ hội kiếm thêm thu nhập sẽ tăng vọt “trong gang tấc”, thậm chí bạn phải chịu đau đớn khi “đầu đội trời, chân đạp đất”, thân bại danh liệt. của người. ồ ! Thật là một người phụ nữ hết mực yêu thương, hi sinh, bán hết tài sản để kiếm từng chút tiền lo cho cuộc sống của gia đình, thật đáng khâm phục!

những từ ngữ phản ứng đảo ngữ vừa giàu hình thức vừa giàu sức biểu cảm “bơi”, “eo” ở đầu câu thơ, kết hợp với hai hình ảnh rất tương phản “khi vắng ngắt” – “cả tàu” ở hai thực. những câu văn, hình ảnh người vợ hóm hỉnh mồ hôi nhễ nhại giữa chốn đông người vì phải chinh chiến, rơi lệ giữa chốn cô đơn khi thấy khách xuất hiện với tất cả niềm tự hào. nhà thơ mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần ngay cả trong những hoàn cảnh khắc khổ nhất.

Chuyển sang những dòng sau, bạn bon chen đóng vai một chủ thể trữ tình mượn lời tâm sự của người vợ để ngầm ca ngợi công lao thầm lặng của nàng đối với chồng và những đứa con mà nàng gánh trên vai:

<3Theo quan niệm phong kiến ​​xưa, “duyên” và “nợ” là hai định nghĩa rất thiêng liêng về tình nghĩa vợ chồng do trời định sẵn, xuất phát từ duyên phận, từ sợi tơ hồng của ông bà ta trăng hoa:

“Những vì sao trong đời người muôn thuở dài dài, trăng sao hồng thắm”

nhưng đi vào thơ của một nho sĩ từng trải như tu bon, nét nghĩa ấy dường như mất đi nét cao quý mà trở nên nặng trĩu vô cùng như một tiếng than thở, khi “duyên” thì chỉ có một, mà “nợ” thì có hai:

“Đâu là chồng, đâu là vợ, chỉ là nợ đời”

(tiếng lóng)

Ngoài ra, việc sử dụng song song hai thành ngữ cổ “một duyên hai nợ” – “năm nắng mười mưa” hoàn toàn trái ngược nhau về mặt từ ngữ: “một” – “hai”, “năm” – “Có”, hoàn toàn trái ngược về ý, không chỉ khiến nhạc thơ bỗng lặng đi trước nỗi đau khổ ngày càng tăng theo cấp số nhân của người bà, mà còn thể hiện rõ tài năng văn chương điêu luyện của nhà thơ khi biết vận dụng trọn vẹn giá trị của các thành ngữ và con số đơn giản để làm nổi bật hình ảnh của ba tu. có thể nói, dù trước mắt còn nhiều chông gai, “duyên nợ” nhưng chưa bao giờ anh dao động mà chỉ kiên nhẫn gật đầu cho qua và ba chữ có đi có lại: “dạ vâng. , phần”. ”,“ Dám xử lý quần chúng ”đã thể hiện điều đó. nguyên nhân dẫn đến việc người bà cần cù, lặng lẽ cam chịu, tuy giản dị nhưng cũng rất cao cả: đó là vì nhân duyên đã định và tương lai của những chú cún nhỏ. thật là một người mẹ, người vợ giàu đức hy sinh!

Bằng sự đan xen chất thơ và đan xen những thành ngữ đã đạt đến độ hoàn hảo về nội dung với những đảo ngữ vô cùng tinh tế và những phép nhân rất chân thực, chính xác, nhà thơ tu bon đã khắc họa chân dung người vợ kết tinh đầy đủ đức hi sinh, nhẫn nại và chăm chỉ hơn người. Người phụ nữ Việt Nam trong hai bài tiểu luận. qua đó, anh cũng ngầm bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người vợ thân yêu của mình khi cô ấy quên đi cái tôi của mình và gánh vác mọi trọng trách của một người trụ cột trong gia đình. thực sự:

“Có con nên khổ vì con, có chồng nên gánh nặng gia đình chồng.”

(kho tàng sáu chiếc bát phổ biến)

vì quá yêu vợ, yêu đời con gái mà anh lại đóng vai trò trụ cột, bạn bon chen tự trách mình và qua đó cô ấy cũng thốt ra những lời mắng chửi cay đắng, phẫn nộ trước định kiến ​​khắt khe “trọng nam khinh nữ”. coi thường phụ nữ “đã khiến anh ta trở nên vô dụng:

<3

mạch cảm xúc của bài thơ dường như có sự thay đổi đột ngột khi giờ đây, bon chen của bạn không còn “núp bóng” sau những vần thơ ca tụng vợ nữa mà đã xuất hiện để nói thay lời oán trách, trách chồng, trách phận. “lối sống cha mẹ” thực sự là một cách nói thô thiển, thô thiển nhưng lại rất phù hợp với phong cách thơ trào phúng của nhà thơ. đó là sự căm giận cuộc đời, căm hận cuộc đời vì cái xã hội “tây phương vô lý” thời đó không cho phép anh san sẻ gánh nặng gia đình với vợ.

Hơn nữa, ít ai biết rằng đằng sau lời nguyền được hóa giải đó là một bi kịch của một con người đầy uất hận, đau đớn và tê tái:

“có hoặc không có chồng.”

Bạn bon chen chửi “đời” nhưng cũng “chửi mình”, “chửi mình” bởi cái thói danh giá của kẻ trên đường danh lợi, cái tục gia trưởng chỉ biết ngồi than thở với đời mà không biết. nó. Xung quanh tôi có những người đang đau khổ vì tôi. Tư Bốn tự nhận mình là người vô tâm, “sống nhờ tiền” với vợ con, luôn “hờ hững” với trách nhiệm, vai trò của người cha, người chồng. thật là một “người chồng hạnh phúc hay không”! tuy nhiên, nếu nhìn lại sự việc một cách lạc quan thì sự bon chen của anh không đáng trách, nhưng rất đáng tiếc vì suy cho cùng, chính cái xã hội bẩn thỉu đã đẩy anh, một tài năng kiệt xuất vào ngõ cụt. đau khổ. Thật là đau đớn!

“Con gái của một gia đình sùng đạo kết hôn với một người bán hàng nổi tiếng, dù họ có biết nhau hay không”

(người vợ sống trong văn học – bộ xương trần)

Hai câu kết lại tác phẩm là một lời tự chửi bới của ông tu bon nhưng lại mang ý nghĩa lên án sâu sắc của xã hội, giúp khẳng định tình cảm của ông đối với bà tu là không giới hạn. người chồng ấy tuy “lương vợ”, không “hám tiền”, “hờ hững” mà rất chu đáo, luôn dõi theo từng bước của chị trên đường đời và đặc biệt là luôn tỏ lòng biết ơn chồng với vợ. đoạn thơ kết thúc bất ngờ: thấm đượm nỗi buồn, nỗi bất hạnh trong hạnh phúc của chính tác giả mà dí dỏm, hài hước.

Tóm lại, sau khi đi sâu phân tích bài thơ Thương vợ, chúng ta thấy đó là một bài thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. với lời thơ giản dị mà trữ tình pha chút trớ trêu, tu bon không chỉ khắc họa chân dung đẹp đẽ về người vợ tần tảo mà còn thể hiện vẻ đẹp nhân cách, thân phận và hình ảnh một người phụ nữ cần mẫn, đảm đang. nhân vật chính. những hình ảnh đẹp nhất của người phụ nữ Việt Nam thời bấy giờ: mộc mạc, giản dị nhưng rắn rỏi, mạnh mẽ.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 13

Trong xã hội phong kiến, phụ nữ thường không được quan tâm nhiều. một người phụ nữ phải mang nhiều “gông cùm” trên vai. đó là “lấy chồng, lấy vợ với con”. thế nào là “tam tòng, tứ đức”,… dường như người phụ nữ luôn xuất hiện sau lưng chồng con. họ không có tự do trong cuộc sống và thường là những người phải chịu nhiều đau đớn về tinh thần do tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo. Đó là lý do tại sao trong suốt chiều dài lịch sử, các nhà thơ thường không đưa hình ảnh người vợ vào thơ của mình mà là “mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông”. chính vì vậy, sự hy sinh xương máu đã được mọi người ghi nhớ khi trong thơ văn của họ đã khắc họa trọn vẹn hình ảnh người vợ tần tảo với thái độ trân trọng, yêu thương. đó thực sự là một bước tiến đặc biệt của văn học thời phong kiến. bài thơ “thương vợ” của ông được coi là một trong những tác phẩm “khác thường” trong giới thơ.

nói rằng bài thơ này khác vì các nhà thơ thường chỉ viết thơ về người bạn đời của họ sau khi họ qua đời. Về phần tu bon, ông viết một cách chân thực, sống động và đầy tình yêu thương về người vợ của mình khi bà còn sống. sự khác biệt còn do trong xã hội phong kiến, người đàn ông là chủ gia đình, mọi quyết định đều do họ. và ít ai chấp nhận được việc vợ là người nuôi cả gia đình. tuy nhiên, với sự bon chen của bạn, điều đó là hiển nhiên, vì anh ta còn bận học và thi cử để đạt được chút danh vọng. và không ai khác chính người vợ là nguồn sống của cả gia đình. điều đó được khẳng định trong câu đầu tiên của bài thơ:

quanh năm buôn bán trên sông, mẹ tần tảo nuôi năm người con với một đời chồng

sự chăm chỉ và chăm chỉ đã được minh chứng rõ ràng. một người vợ phải “cưu mang” tới năm người con và một người chồng. từ “mẹ” ở đây rất có giá trị. Mama là một gò đất nhô ra sông, nó nhỏ và gợi lên một cái gì đó bấp bênh, không ổn định. ngược lại, có năm người con và một người chồng. sự so sánh không cân xứng nói lên bao nỗi vất vả, lo toan của người vợ dành cho gia đình. cách kiếm sống để nuôi một gia đình có con nhỏ.

Phụ nữ trong thời đại phong kiến ​​thường được ví như “hạt mưa”, “giữa đường tốt”, ám chỉ sự bấp bênh của số phận, may mắn được ở trong gia đình nề nếp, được yêu thương. nếu không, bạn sẽ thấy mình trong nhiều cay đắng và đau khổ mà không biết kêu ai. trong những câu tiếp theo, có vẻ như bạn cảm thán thay cho người vợ tội nghiệp của mình.

<3

Anh ấy đã so sánh hình ảnh người vợ với con cò ở dưới nước, nhỏ bé và cô đơn. “thân cò” là một so sánh vô cùng hợp lý và thú vị đối với người vợ. động từ “lao đao” đã lột tả rõ hơn tình cảnh của người vợ, người mẹ. có lẽ đọc đến đây chúng ta cũng thấy xót xa cho những người phụ nữ ngày xưa. Hình ảnh người vợ tần tảo còn là sự khái quát cho người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ phong kiến ​​lam lũ, vất vả một hai ngày để lo cho gia đình nhưng không được công nhận. và xuyên suốt các bài thơ, có vẻ như sự cố gắng của bạn đang tạo ra một sự thay đổi mới trong nhận thức của đàn ông, rằng họ cần phải trân trọng người phụ nữ của mình hơn.

<3

việc sử dụng cặp từ “một duyên”, “hai nợ” cho thấy anh bon chen không chỉ đồng cảm với khó khăn của vợ mà còn nhận ra rằng giữa hai vợ chồng đã có sự gắn bó từ kiếp trước. có duyên mới đến với nhau và ở bên nhau là điều không thể tách rời, vì đã là “duyên nợ”. có lẽ anh ta nghĩ mình nợ vợ một món nợ mà anh ta không thể trả được. do đó, định mệnh đã gắn kết anh ta với vợ của mình. nhưng có một “nói cho” anh ta ở đây. đây tưởng chừng là những lời bon chen của bạn, nhưng anh ấy cũng là tâm sự của người vợ. vì trong câu ca dao sau: năm nắng, mười mưa, dám lo việc công, cho thấy người vợ tuy vất vả, khó nhọc nhưng không dám tính công, coi đó như việc phải làm cho gia đình. . đó là lòng vị tha, bao dung, nhẫn nại của người phụ nữ Việt Nam.

Sự từ chức của người vợ khiến bạn không muốn. nhưng vợ anh chưa bao giờ kể cho anh nghe về những vất vả, khó khăn đó. và chính anh ta là người nói hộ vợ mình. một bài thơ cũng là lời than thở, mặc cảm, day dứt của người chồng, lời mắng nhiếc nhẹ nhàng của người phụ nữ bị chồng:

cha mẹ có cuộc sống tốt đẹp: có chồng hờ hững như không

Hai câu kết lại tác phẩm là một lời tự chửi bới của ông tu bon nhưng lại mang ý nghĩa lên án sâu sắc của xã hội, giúp khẳng định tình cảm của ông đối với bà tu là không giới hạn. người chồng ấy tuy “lương vợ”, không “hám tiền”, “hờ hững” mà rất chu đáo, luôn dõi theo từng bước của chị trên đường đời và đặc biệt là luôn tỏ lòng biết ơn chồng với vợ. đoạn thơ kết thúc bất ngờ: thấm đượm nỗi buồn, nỗi bất hạnh trong hạnh phúc của chính tác giả mà dí dỏm, hài hước.

bằng lời thơ giản dị, dễ đọc, dễ nhớ và giàu tính nhân văn, tu bon đã khắc họa hình ảnh người vợ đảm đang, thủy chung với chồng con. cũng là một lời nhắc nhở nhẹ nhàng đối với những người chồng, người cha vẫn “đầu gối tay ấp” với vợ bằng tài liệu châm biếm điển hình.

Phân tích bài thơ thương vợ – văn mẫu 14

Khi nói đến sự bon chen của bạn, mọi người thường nghĩ đến một bậc thầy châm biếm. anh là một tác giả viết nhiều, anh viết hay viết những bài thơ châm biếm, phản cảm, nhưng dù vậy, tác phẩm trong ma trận trữ tình như sông lấp bể, thương vợ, áo bông đắp em,… vô cùng xuất sắc. trong đó, “Người tình của vợ” được đánh giá là một tác phẩm xuất sắc có sự đan xen giữa chất trữ tình và châm biếm trong lối thơ bon chen.

“quanh năm làm ăn bên sông mẹ, nuôi năm con cùng chồng, bơi cò lặn lội đường ngắn gương nước, nhân duyên hai nắng mười ngày mưa, dám xử lý công, phụ huynh, thói đời, chồng hờ hững cũng không ”

Điểm nổi bật của bài thơ trước hết là hình ảnh người bà thông qua sự thể hiện đầy yêu thương và kính trọng của tu bon. rằng cô ấy là một người phụ nữ chăm chỉ làm việc, chăm chồng con, chăm lo gia đình:

“Tôi buôn bán quanh năm trên sông mẹ”

Câu tiêu đề của tác phẩm giống như một lời giới thiệu, nhưng lại mở ra bối cảnh của câu chuyện về người bà. cô xuất hiện với dáng vẻ cần mẫn, tất bật đi về:

“all year” có nghĩa là quanh năm, không có ngoại lệ, mưa hay nắng. nó cũng là biểu tượng của chu kỳ khép kín của thời gian. không có cửa hàng, cửa hiệu hay nhà hàng, nhưng “cơ sở kinh doanh” của anh là ở “sông mama”, vùng đất nhô ra lòng sông, một nơi có phần dốc và hiểm trở. Chỉ qua câu mở đầu thôi, tác giả đã gợi cho ta suy nghĩ: cả thời gian và không gian dường như cùng dồn lại gánh nặng trên vai nàng. đó là một gánh nặng:

“cùng một chồng nuôi năm con”!

công việc khó khăn, thu nhập ít, nhưng cô ấy. bạn vẫn phải chăm sóc một gia đình có sáu miệng ăn. “Năm đứa trẻ” là số nhiều, nhưng dù sao tất cả những gì chúng cần là bát cơm, manh áo. nhưng có thêm một người chồng “duy nhất” cũng tốn kém như 5 đứa con còn lại.

hai câu thực tế mô tả cụ thể hơn cuộc sống của một phụ nữ, những thăng trầm trong giao dịch:

“nuốt chửng thân cò khi nước thấp trong thuyền đông”

“lặn lội thân cò” đã gửi gắm vào đó thân phận hèn, sức nhỏ, nỗi cô đơn lẻ bóng. con cò của bài thơ tu bon không chỉ xuất hiện giữa sự kinh hoàng của không gian mà còn xuất hiện giữa sự kinh hoàng của thời gian. chỉ với ba từ “khi không gian trống vắng”, tác giả đã nói lên tất cả không gian và thời gian đều hấp dẫn và đáng sợ, đầy lo lắng và nguy hiểm. cùng với đó là cách nói đảo ngữ, thay thế con cò bằng “thân” con cò. nó cũng giúp nhấn mạnh những khó khăn, vất vả của bà. gợi lên một nỗi đau cho thân phận của những người nghèo khổ trong xã hội đương thời.

Nếu dòng thứ ba gợi lên nỗi cô đơn và nỗi vất vả cô đơn thì dòng thứ tư lại làm rõ những vất vả trong cuộc sống mưu sinh của người bà.

“thẳng từ mặt nước vào mùa đông”

câu thơ gợi lên cảnh những người tiểu thương xô đẩy, vất vưởng trên sông. Chẳng phải “bến đò đông” ít lo lắng và nguy hiểm hơn “khi đi vắng” sao? hai câu thực chất đối lập nhau về từ ngữ, nhưng lại hỗ trợ nhau về ý nghĩa, từ đó làm nổi bật những khó khăn, vất vả của bà. Qua đó, ta cũng thấy được tấm lòng nhân hậu, yêu thương, kính trọng vợ của nhà thơ.

dưới ngòi bút bon chen của bạn, nàng cũng hiện ra với những đức tính cao đẹp nhất. đó là một người phụ nữ dũng cảm, tháo vát và chu đáo với chồng con:

“cùng một chồng nuôi năm con”

cũng giàu đức hy sinh. trong hai bài luận, bạn quay lại ngưỡng mộ lòng vị tha của người vợ:

“Nợ” một nhưng “nợ” hai nhưng người bà không hề kêu ca mà lặng lẽ, cam chịu, chấp nhận cho cuộc sống gia đình. trong câu trên, nắng, mưa vừa chỉ công việc vất vả, năm mười là số lượng ít vừa để nói số nhiều, tách ra để tạo thành vần đan xen “năm nắng mười mưa” vừa nói lên công việc vất vả, gian khổ, khó khăn. . . thể hiện sự nhẫn nại, chăm chỉ, hết lòng vì chồng con.

bên cạnh bà. tu, còn xuất hiện hình ảnh tu hú với tấm lòng yêu vợ tha thiết. Anh không trực tiếp xuất hiện nhưng qua một số câu thơ âu yếm, kính trọng vợ và giọng điệu có phần mỉa mai khi nói về mình, ta thấy được tình cảm sâu nặng của anh. nhập vai nhân vật, vị linh mục nói lên những thiệt thòi của người vợ nhưng đồng thời cũng thấy rõ sự hy sinh của một người vợ hay chồng.

xương của bạn kể câu chuyện về người bà đã nuôi dạy con trai mình, nhưng nó cũng kể về câu chuyện của người bà đã nuôi nấng bản thân một cách công khai, không xấu hổ. ở đây, chúng ta có thể nhìn thấy nụ cười vô ích khi tự buộc tội của ông. ông không gộp chung mà tách riêng “năm người con trai”, “một người chồng”. điều đó cho thấy rằng bon chen của bạn nhận thức rõ rằng đó là một món nợ cuộc đời mà anh ta phải gánh. “nợ” một nhưng “nợ” hai. sự “thờ ơ” của anh ta cũng là biểu hiện của sự thiếu trung thực trong “lối sống” của anh ta. xã hội cổ đại trọng nam khinh nữ, coi phụ nữ là thân phận phụ thuộc, tu bon, dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhận khuyết điểm của mình.

<3

anh nguyền rủa những thói đời tàn nhẫn bởi vì những thói quen trong cuộc sống là nguyên nhân sâu xa khiến anh đau khổ. của hoàn cảnh cá nhân. tác giả lên án lối sống yếm thế nói chung. những câu chửi thề ở hai câu cuối là những câu nói xả thân nhưng mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Đặt bài thơ vào lịch sử thơ ca trung đại, ta càng thấy nó đáng quý biết bao. bởi vì, thời đó, có mấy ai trực tiếp làm thơ về vợ khi còn sống? phải biết yêu quý, kính trọng và biết ơn thì bon chen mới viết được những vần thơ xúc động và sâu sắc như vậy. Có thể nói, bằng cách sử dụng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm và vận dụng sáng tạo chất liệu dân gian, “Thương vợ” đã thể hiện được tình cảm trân trọng, quý mến của ông tơ bà nguyệt. bạn thông qua việc thấu hiểu những khó khăn, gian khổ và ca ngợi đức hy sinh, phẩm chất tốt đẹp của họ. đồng thời bài thơ cho ta thấy tấm lòng, tấm lòng và nhân cách cao đẹp của nhà thơ tu bon.

..

tải tệp xuống để xem thêm 3 bài phân tích về tình yêu

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc TOP 17 bài Phân tích bài thơ Thương Vợ. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *