Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
2677 lượt xem

Câu hỏi và các đề văn cho đoạn trích Trao duyên – Nguyễn Du – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Bạn đang quan tâm đến Câu hỏi và các đề văn cho đoạn trích Trao duyên – Nguyễn Du – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Câu hỏi và các đề văn cho đoạn trích Trao duyên – Nguyễn Du – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Tuyển tập các bài văn mẫu đoạn trích truyện tình yêu và câu hỏi bài văn mẫu truyện tình yêu được thpt schong moon biên soạn dưới đây nhằm giúp các em học sinh hiểu thêm về đoạn trích Đoạn trích tình yêu trong truyện kiều nữ nguyễn du cũng như truy cập thêm nhiều dạng câu hỏi, chuyên đề liên quan đến tác phẩm này để không bị bỡ ngỡ trước những câu hỏi của đề thi vào lớp 10 môn văn.

Câu hỏi và các đề văn cho đoạn trích Trao duyên - Nguyễn Du

tôi. câu hỏi cho câu chuyện tình yêu

Bên cạnh những câu hỏi Soạn văn tình yêu – nguyễn du trong SGK ngữ văn lớp 11, các em học sinh cũng có thể trau dồi thêm kiến ​​thức của mình với những câu hỏi được thpt biên soạn dưới đây. tại đây.

bạn đang xem: câu hỏi và đề bài cho đoạn trích truyện ngôn tình – nguyễn du

câu 1 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Hãy tin tôi, tôi sẽ chấp nhận, ngồi xuống để tôi cúi đầu và sau đó tôi sẽ nói. giữa đường đứt gánh tình, keo thừa lụa là áo mặc cho mình. kể từ khi gặp kim, khi người hâm mộ ban ngày ước nguyện, khi chén đêm thề nguyền. đâu mới là fair-play, thấu hiểu tình yêu đôi bên? ngày xuân của anh còn dài, tình máu mủ, thay lời nước non. Dù thịt nát, xương mòn nhưng khi cười anh vẫn thơm. “

(trích tiền bối, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / đặt nội dung chính của văn bản trước đó. xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. 2 / chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật tu từ trong hai câu thơ: từ gặp kim / khi quạt ban ngày ước ao, đêm uống rượu thề. 3 / Xác định các thành ngữ và xác lập tác dụng của các thành ngữ trong 2 câu thơ: dù thịt nát, xương mòn, nụ cười vẫn thơm. 4 / Kieu buộc phải chấp nhận lời thề định mệnh của mình như thế nào?

câu trả lời

1 / văn án trên có nội dung chính: thủy kiều tin tưởng thủy chung kết hôn kim trong;

phong cách ngôn ngữ của văn bản là ngôn ngữ của nghệ thuật.

2 / tu từ thành hai dòng: kể từ khi gặp được kim / khi người hâm mộ ban ngày ước nguyện, khi chiếc cốc ban đêm thề nguyền:

phép thuật khi 3 lần; – liệt kê: khi gặp bé kim; khi kẻ cuồng tín ước ao, khi thức uống đêm thề nguyền:

hiệu quả nghệ thuật: hàng loạt phép kể và cách kể tạo cho lời trần thuật của kiều nữ một giọng điệu nghiêm túc, khẩn trương, nghiêm túc. kiều không chỉ đếm mà như được sống lại quá khứ tươi đẹp một lần nữa

3 / thành ngữ: thịt rách, xương mòn; nụ cười chín suối

Tác dụng của thành ngữ: chứng tỏ rằng nguyễn du đã hiểu và sử dụng một cách khéo léo các thành ngữ phổ biến trong truyện kiều. những câu thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đặt bạn vào tình thế buộc phải chấp nhận lời đề nghị. điều đó thể hiện sự thông minh và khéo léo của Kiều.

4 / kieu buộc phải nhận lời:

– thuy kieu đã sử dụng một cách diễn đạt khiêm tốn nhưng nó mang hàm ý của encomienda: hy vọng (rất khác với cảm ơn)… câu hỏi tu từ có vẻ như để hỏi nhưng có hàm ý bắt buộc.

– Thủy kiều dùng một nghi thức rất trang trọng: ngồi-cúi-lạy.

– kiều dùng cách đặt niềm tin vào tuổi thanh xuân của mình (thanh xuân của ta còn dài) qua đó liên kết một cách logic: không thể chối từ.

– kiều dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ huyết thống (tình máu mủ ruột thịt) qua đó gắn kết bằng tình yêu thương;

– cuối cùng, nàng lấy cái chết của mình để tỏ lòng biết ơn nên nàng không nỡ từ chối (dù thịt nát, xương mòn / nàng cười vẫn thơm).

câu 2 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Biên giới với lá liễu gai, bùa hộ mệnh này là để giữ cho điều này chung. Dù đã thành vợ thành chồng, nếu thấy thương người một đời phụ bạc thì lòng không bao giờ quên được. những người đã mất có một chút niềm tin, những chiếc chìa khóa với nén hương bị nguyền rủa trong quá khứ. trong tương lai, cho dù có bao giờ, đốt lư hương đó so với cái này chìa khóa. Tôi có thể nhìn thấy những ngọn cỏ và những chiếc lá, nếu tôi thấy làn gió nhẹ, tôi sẽ trở về. hồn còn mang nặng lời thề, thân tàn tạ liễu. đài đêm khuất mặt xin giọt nước tràn ly cho người oan khuất. ”

(trích tiền bối, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / đặt nội dung chính của văn bản trước đó. xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 2 / chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật tu từ trong hai câu thơ: góc cạnh và hình ảnh đám mây, cái mê giữ cái chung này. 3 / Tìm những từ ngữ cho thấy em nghĩ về cái chết. Mật độ dày đặc của các từ này có nghĩa là gì? 4 / Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh / chị về vẻ đẹp và phẩm chất của người yêu thương qua văn bản trên.

câu trả lời

1 / đoạn văn trên có nội dung chính: thủy kiều trao kỷ vật và khuyên nhủ những điều sắp tới.

biểu thức chính: biểu thức.

2 / biện pháp tu từ trong hai dòng:

liệt kê: viền, tấm mây; nhân duyên này, vật này, là một câu thần chú: đây là một hiệu quả nghệ thuật: nó miêu tả hành động và tâm trạng của người Việt Nam ở nước ngoài khi họ trao đổi nhân duyên. câu thơ “ôm nhau đây” là một câu thơ đặc biệt. miêu tả những biến thể phức tạp đang mâu thuẫn và giằng xé trong tâm trạng ngoại lai. duyên ở đây là tiền định, tức là sự đưa đẩy của số phận để các cặp đôi đến với nhau. Tôi giữ điểm đến này, nhưng thứ này được chia sẻ. chúng ta thấy điều phi logic, có lẽ kiều còn nhầm lẫn trong sự phân chia giữa “nhân duyên” và “vật này”. Lời nói của Kiều dường như Kiều vẫn muốn giữ cho riêng mình, chưa muốn trao hết cho Vân. ngôn ngữ của sự chia rẽ là ngôn ngữ của đối thoại, và sự bối rối là ngôn ngữ của đối thoại nội tâm với chính mình. những thứ có thể cho đi, nhưng tình yêu thì khó cho đi, bởi nó vô hình, đó là tiếng trái tim thổn thức, yêu thương làm sao chia sẻ được.

XEM THÊM:  Dàn ý Trao duyên chi tiết nhất (10 Mẫu)

3 / những từ ngữ cho thấy kiều nghĩ về cái chết: chín dòng nước, người bạc mệnh, hồn người, liễu tàn, sân khấu đêm, oan gia …

sự tập trung dày đặc của những từ đó có ý nghĩa: đối với kiều, mất đi tình yêu với kim trong là một nỗi mất mát khôn tả. do đó, sau khi đáp trả tình yêu của mình, kiều nữ đã rơi vào một bi kịch, một màn kịch đau thương và tang tóc. cô đã nghĩ về cái chết. Việt kiều là bỏ mặc cho người chết, vì trao duyên là trao cả tấm lòng, sống chết mặc bay. cho đến khi chết, linh hồn cứ bay lượn, lởn vởn chỗ này chỗ nọ. trong bài thơ có nhiều từ ngữ tập trung thể hiện tư tưởng này.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

– hình thức: đảm bảo về số lượng câu, không có gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, tình cảm chân thành;

– nội dung: từ hành động và tâm trạng của kiều khi trao duyên trong văn bản, thí sinh suy ngẫm về vẻ đẹp và phẩm chất đáng quý của nàng. đó là đức hi sinh, lòng vị tha, sự trung thành, không chỉ sống cho mình mà cho mọi người. cô ấy cho ân sủng chứ không phải tình yêu. cô ấy chờ đợi sự bất tử của linh hồn mình để cô ấy có thể trở về với người tình cũ của mình. cô ấy hy vọng ở sự hiểu biết lẫn nhau, trong trái tim của kim trong để thông cảm cho nhau …

câu 3 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

nay trâm đã gương vỡ lại lành, làm sao có thể nói cho ta biết yêu nhiều như vậy! trăm vạn quân tình, chỉ có bấy nhiêu mối tình ngắn ngủi. mệnh sao bạc mệnh như vôi, em phải tưới hoa trôi mất thị phi. oh kim lang, oh kim lang! đủ rồi, tôi đã giúp bạn từ đây!

(trích Trao duyên, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / Ý chính của văn bản trên là gì? xác định thể thơ của văn bản? 2 / chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật tu từ về ngôn từ trong văn bản? 3 / tìm những từ ngữ chỉ hành động của kiều? những hành động đó có ý nghĩa gì? 4 / Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) phân tích vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ Ôi kim lang! Ôi kim lang!

câu trả lời

1 / đoạn văn trên có đại ý: kiều trở về thực tại nhớ kim trong.

thể thơ: lục bát.

2 / hùng biện về các từ trong văn bản:

– ẩn dụ: trâm gương gãy (chỉ tình yêu tan vỡ); nước chảy (đề cập đến sự phân hủy của cuộc sống con người)

– so sánh: miếng bạc như vôi

Hiệu quả nghệ thuật: phép tu từ so sánh và ẩn dụ (cũng là cách sử dụng thành ngữ bình dân) đã làm cho cách diễn đạt gợi hình ảnh, gợi cảm giác đau khổ tột cùng của kiều khi trở về với hiện tại để tang thương cho bi kịch tình yêu của mình. Qua đó, ta thấy được tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đối với người con gái tài sắc vẹn toàn, ngợi ca tấm lòng thuỷ chung trong tình yêu.

3 / các hành động thuộc loại và ý nghĩa:

– cúi đầu: cúi đầu xin lỗi, tạm biệt người yêu

– anh ấy gọi tên Kim trong hai lần: tức giận, nghẹn ngào, đau đớn cho đến khi mê sảng.

– nàng tự nhận mình là “bạn đời của người đàn ông”: Thủy kiều từ chỗ tự nhận mình là người phụ bạc, nay đã tự nhận mình là người phụ bạc. cô tự trách mình. đó là sự hy sinh cao cả gợi lên vẻ đẹp nhân cách của người Kiêu: sống vì người khác chứ không sống vì bản thân.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

– hình thức: đảm bảo về số lượng câu, không có gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, tình cảm chân thành;

– nội dung: hai dòng cuối là tiếng nức nở tuyệt vọng của kiều nữ. nguyễn du đã kết hợp nhuần nhuyễn hai phép liên từ đau đớn “ơi”, “ơi”; lặp lại tên kim trong hai lần; hai dấu chấm than tách câu và đổi nhịp thơ thành 3/3 để nhấn mạnh nỗi đau nhân đôi của kiều. Kiều nhận hết lỗi về mình. Không phải là tôi không còn yêu vàng nữa. tình yêu dang dở là do tác động của hoàn cảnh khách quan. kiều hy sinh tình nghĩa hiếu thảo. Kiều là một cô gái giàu lòng nhân hậu, vị tha, luôn vì hạnh phúc của những người mình yêu thương.

câu 4: đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Lời thú nhận của thuy van

suy nghĩ về lời khuyên của chị tôi trong mười lăm năm để đánh chìm con thuyền xanh. Tôi yêu nước mắt, nhưng tôi không có nước mắt cho Kim

ôi sao anh không ngồi yên mà vẫn biết máu chảy về tim để lấy người tình làm chồng? cuộc sống của tôi không thể ràng buộc một vòng tròn bất công

làm ướt cỏ. Tôi yêu người chết. không quên người còn thân phận gian khó. Trái đất không thể che giấu linh hồn đòi hỏi tình yêu.

đó là suy nghĩ của bạn, tại sao cuộc đời tôi phong ba, sóng gió và con thuyền đời tôi không mang theo tiếng kêu của lòng sông tiên hiệp?

XEM THÊM:  Phân tích đoạn thơ Kiều gặp Từ Hải ( trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

<3

Tôi đã trở thành vợ của anh chàng ngồi thủ thỉ giọt máu từ bức ảnh mà cô ấy tặng tôi suốt một đêm khao khát ở nước ngoài, tôi chờ cả đời để yêu.

(truong nam huong)

1 / cho biết ý nghĩa nhan đề Lời yêu thương đầy tin tưởng của thi sĩ trượng phu. 2 / Nêu và nêu nghĩa của các từ ngữ trong văn bản? 3 / Bốn dòng cuối của nhà thơ trượng phu truyền đạt thông điệp gì? 4 / viết một đoạn văn ngắn (5-7 dòng) nêu cảm nhận của anh / chị về hình tượng nàng thủy chung trong bài thơ Trạo nam tửu qua so sánh, đối chiếu với nhân vật này trong đoạn trích Truyện ngôn tình.

câu trả lời

1 / tựa đề tâm sự của nhà thơ truong nam huong về thuy văn: tác giả đã trở thành thuy văn trong truyện để nói hộ cô: cả hai đều yêu chị gái (thủy kiều) và thương cho thân phận của mình. Tôi yêu danh tính của mình, đồng thời cũng có rất nhiều cảm giác tội lỗi và tâm trạng tồi tệ.

2 / các từ trong văn bản: lời khuyên; có thể bóp; nức nở; ổ gà; dấu ngoặc kép; khao khát

nghĩa của các từ lóng: vừa gợi hình ảnh vừa gợi tâm trạng của bạn. bộc lộ nỗi đau buồn vui lẫn lộn trong mối tình bi thương với một người đàn ông đáng quý, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của nhà thơ trượng phu về khát vọng tình yêu đích thực của mình.

3 / bốn dòng cuối gửi gắm thông điệp của nhà thơ trượng phu: nói không với hôn nhân không tình yêu.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

– hình thức: đảm bảo về số lượng câu, không có gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, tình cảm chân thành;

– nội dung:

+ thuy văn của nguyen du trong cảnh yêu đương không nói lời nào. với nguyễn du, cô chỉ là vai phụ. ông chỉ xuất hiện với nguyễn du để khắc họa bi kịch của kiều thê.

+ với truong nam huong, thuy van không còn là vai phụ nữa. Như kiều, cô ấy đến với một bi kịch nội tâm mà người chị em không dễ chia sẻ, nhưng cũng vì thế mà trái tim cô ấy mãi mãi không biết yêu.

câu 5 : bạn nghĩ gì về hai câu đầu khi kiều đưa ra yêu cầu như vậy? “tin tưởng” nghĩa là gì? tại sao không thay thế nó bằng các từ đồng nghĩa khác? “Tuân theo” nghĩa là gì? tại sao kieu không nói chấp nhận? Bạn nghĩ gì về cử chỉ này qua lời thoại?

câu trả lời

– những điều quan trọng và thiêng liêng: hy vọng, chấp nhận, tôn kính, thưa ngài.

– “tin tưởng” có nghĩa là giúp đỡ, không yêu cầu.

+ khả năng nghe: âm thanh lớn gợi ý đến vặn vẹo, đau đớn, nói lắp bắp & gt; + hàm ý mong mỏi tha thiết, có nghĩa là tin tưởng, nhờ cậy, cầu xin, dựa dẫm vào những người ruột thịt. => “tin tưởng” là thể hiện sự tin tưởng, chỉ có bạn mới là người đáng tin cậy nhất. do đó, “niềm tin” có trọng lượng hơn niềm tin.

– “chấp nhận”, không chấp nhận “. Khi bạn nói” chấp nhận “, người khác có thể từ chối và khi bạn nói” chấp nhận “, bạn buộc người mà bạn tin tưởng phải tuân theo và họ không thể từ chối.

– “ngồi xuống – phủ phục”: đây là những thái độ của cấp trên hoặc những người thích họ.

– cúi đầu là sự hy sinh cao cả của thuy van, vì sau đó thuy van phải đồng ý lấy một người không yêu mình:

“Kết hôn với người yêu em, cuộc đời anh không thể là một vòng bất công.”

hai câu đầu của đoạn trích, ta nhận thấy rằng dù trong hoàn cảnh đau lòng nhưng thủy chung vẫn dùng những từ ngữ trang nghiêm, tế nhị.

ii. chủ đề về đoạn trích Truyện ngôn tình

chủ đề tình yêu trong truyện nguyễn du ký được tổng hợp bởi soc trang thpt và hướng dẫn các em cách lập dàn ý, cách viết một bài văn với nhiều đề thi mẫu. tài liệu tham khảo cho từng chủ đề. bạn có thể tìm hiểu thêm về từng chủ đề bên dưới.

đề 1: phân tích đoạn trích Sử kí (nguyễn du)

để tham khảo thêm: phân tích khái quát đoạn trích Lịch sử kiều – nguyễn du

đề 2: phân tích 12 câu đầu đoạn trích Truyện kiều (nguyễn du)

để tham khảo thêm: phân tích lược đồ 12 câu đầu đoạn trích Truyện kiều (nguyễn du)

đề 3: phân tích 8 câu cuối đoạn trích Truyện kiều – nguyễn du

tham khảo thêm: tóm tắt phân tích 8 câu cuối đoạn trích Truyện kiều (nguyễn du)

chủ đề 4: phân tích nỗi đau của thủy chung qua đoạn trích Duyên phận

để tham khảo thêm: lược đồ phân tích nỗi đau của nàng thủy chung qua đoạn trích Truyện ngôn tình

đề 5: phân tích vẻ đẹp nhân cách của nàng Thủy Kiều qua đoạn trích Truyện ngôn tình

để tham khảo thêm: lược đồ phân tích vẻ đẹp của nàng Thủy Kiều qua đoạn trích Trao duyên

đề số 6: phân tích tâm trạng của nàng thủy chung trong đoạn trích Truyện ngôn tình

để tham khảo thêm: lược đồ phân tích tâm trạng của nàng Thúy Kiều trong đoạn trích Truyện ngôn tình

chủ đề 7: cảm nhận tình yêu trong truyện nguyễn du kiều

đề 8: phân tích 18 câu thơ đầu của đoạn trích Duyên phận

đề 9: phân tích 14 câu trung gian của truyện ngôn tình (trích truyện kiều – nguyễn du)

với câu hỏi bài văn mẫu truyện tình yêu và chủ đề hẹn hò trong truyện tình yêu trên đây, soc trang thpt đã tổng hợp đầy đủ những nội dung chính xoay quanh tác phẩm, các bạn học sinh có thể liên hệ với chủ đề cụ thể của mình để xây dựng bài viết chi tiết.

được đăng bởi: thpt luna sóc

danh mục: giáo dục

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Câu hỏi và các đề văn cho đoạn trích Trao duyên – Nguyễn Du – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *