Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
481 lượt xem

Cách làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn năm 2022

Bạn đang quan tâm đến Cách làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn năm 2022 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Cách làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn năm 2022

Đọc hiểu văn bản là một phần thiết yếu của kỳ thi THPT quốc gia môn ngữ văn và là một câu hỏi 3 điểm trong bài thi. Đó là lý do không dễ để đạt điểm tuyệt đối trong phần đọc hiểu.

Chính vì vậy mà trong bài viết hôm nay, download.vn xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các em học sinh cách làm bài phần đọc hiểu ngữ văn. Tài liệu gồm đặc điểm, các bước làm bài thi đọc hiểu, sơ đồ tư duy và một số câu hỏi đọc hiểu ôn tập cho kì thi THPT quốc gia có đáp án kèm theo. từ đó giúp các em có thêm gợi ý học tập, củng cố kiến ​​thức để đạt kết quả tuyệt đối ở phần i này. Ngoài ra, các em tham khảo thêm 27 đề đọc hiểu môn ngữ văn theo cấu trúc đề thi tú tài quốc gia năm 2022, bộ tài liệu gồm 110 câu đọc hiểu chuẩn bị cho kỳ thi tú tài quốc gia môn ngữ văn.

đặc điểm của đọc hiểu văn bản

Phần đọc hiểu văn học lớp 12 cũng giống như phần đọc hiểu văn học lớp 10 và 11 mà bạn đã học trước đó. các bài tập đọc hiểu có những đặc điểm chung sau:

– dạng bài đọc hiểu thuộc phần i (3 điểm) trong đề thi thptqg. tài liệu hiểu thường là một đoạn văn bản có thể thuộc bất kỳ loại văn bản nào. từ tài liệu khoa học, báo chí, công luận đến tài liệu nghệ thuật. miễn là văn bản được viết bằng chữ. nhưng chủ yếu là văn bản tranh luận.

yêu cầu loại chủ đề đọc – hiểu văn bản

Thông thường, chủ đề sẽ yêu cầu học sinh đọc, hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Bạn sẽ hiểu rõ hơn khi xem các cách làm các đoạn văn đọc hiểu bên dưới. Các câu hỏi đọc hiểu sẽ tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau như:

  • nội dung chính của văn bản hoặc ý nghĩa của nó.
  • thông tin quan trọng về văn bản: tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức diễn đạt.
  • hiểu từ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản.
  • một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của nó.

các loại câu hỏi thường dùng trong phần đọc hiểu

  • ở dạng câu hỏi nhận biết: thường yêu cầu xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm kiếm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày của văn bản …
  • ở dạng câu hỏi hiểu: thường hỏi học sinh cách hiểu một câu trong văn bản như thế nào; hỏi học sinh tại sao tác giả nghĩ, nói … (dạng câu hỏi này để xem học sinh và tác giả có cùng quan điểm hay không); loại câu hỏi theo tác giả … ba loại câu hỏi này thường được lặp đi lặp lại.
  • ở dạng câu hỏi vận dụng: thường yêu cầu học sinh gợi ra những thông điệp có ý nghĩa. , những thứ anh ấy thích hoặc chỉ ra những điều cụ thể về bạn.

các bước đọc – hiểu

bước 1: đọc kỹ chủ đề, đọc thuộc lòng, sau đó làm từng câu, đầu tiên dễ, sau đó khó.

  • luận văn theo định hướng đổi mới gồm hai phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều chủ đề, thí sinh cần nắm vững các kỹ năng cơ bản sau:
  • nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. trực tiếp từ các xuất xứ được liệt kê bên dưới đoạn trích bài viết để xác định các phong cách như báo chí, văn học, nghệ thuật, khoa học, nghị luận chính trị, truyền khẩu hoặc hành chính.
  • xác định 5 phương thức biểu đạt văn bản từ các từ hoặc biểu thức trong đoạn trích cho thấy có sự việc (tự sự), nhiều lời bộc lộ cảm xúc (biểu cảm), nhiều lời khen, chê, bày tỏ thái độ (lời nói), nhiều lời trình bày, giới thiệu đối tượng (thuyết). khôn ngoan) và có nhiều từ lóng, từ gợi tả sự vật, sự việc (miêu tả).
  • nhận biết các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp, nói, nói ngọng, chơi chữ …); biện pháp tu từ cú pháp (cấu trúc câu lặp lại, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; phép liệt kê).
  • các biện pháp tu từ có tác dụng làm sáng tỏ đối tượng, tăng sức hấp dẫn, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm cho đối tượng hấp dẫn, có chiều sâu.
  • vì văn bản trong chủ đề chưa từng thấy nên học sinh cần đọc lại nhiều lần để hiểu từng câu, từng chữ, hiểu nghĩa và biểu tượng thông qua cách trình bày. của văn bản, liên kết câu, ngắt dòng, v.v. để có thể trả lời các câu hỏi sau: nội dung chính của văn bản, suy nghĩ của tác giả. trong văn bản., tin nhắn được trích xuất từ ​​văn bản…

bước 2: đọc yêu cầu, gạch chân những từ quan trọng, những câu quan trọng. điều này giúp họ hiểu được yêu cầu của nhiệm vụ và xác định hướng đi đúng đắn cho nhiệm vụ, tránh lạc đề và lạc đề.

bước 3: luôn đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời: ai? gì? gì? Gì? kiến thức gì? để bài làm hoàn thiện hơn, khoa học hơn, tránh bỏ sót câu trả lời.

bước 4 : trả lời các câu và các ý một cách riêng biệt. chọn từ, viết câu và viết cẩn thận từng từ.

Bước 5: Đọc lại và sửa từng câu trả lời. không để trống câu hoặc dòng.

một số lưu ý trong quá trình kiểm tra

  • viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, ngắt câu, viết ngắn gọn.
  • chỉ mất khoảng 30 phút cho các câu hỏi đọc hiểu. trả lời đúng câu hỏi.
  • hoàn thành đầy đủ từng câu, không bỏ sót ý, không viết vội vàng để chắc chắn mỗi 0,25 điểm.

mẹo làm bài thi đọc hiểu kỳ thi THPT quốc gia

a. đọc hiểu

– Đối với bài tập về nhà, người ta thường đưa ra một khổ thơ hoặc đoạn văn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi.

– câu hỏi thường gặp:

  • xác định thể thơ / xác định phong cách và ngôn ngữ của đoạn văn
  • nội dung chính của khổ thơ / đoạn văn là gì? (câu chủ đề của đoạn văn là gì – với đoạn văn)
  • chỉ ra những phương tiện nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong khổ thơ / đoạn trích? tác dụng của nó?

2. giải quyết vấn đề

2.1. bằng thơ

– câu hỏi 1:

+ xác định thể thơ bằng cách đếm số từ trong mỗi dòng. Nhìn chung, trong bài văn, tác giả sẽ đặt các thể thơ bốn chữ / năm chữ / bảy chữ / lục bát

+ các thể loại thơ trung đại như mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> mạnh> bảy chữ / câu, 8 câu / tin nhắn ‘) được xác định bằng cách đếm số từ trong một câu và số câu trong một bài báo. (các thể thơ trung đại thường ít được đưa ra nhưng phải hiểu rõ)

– câu 2: nêu nội dung chính của khổ thơ, đó là ý đồ cuối cùng của tác giả.

ví dụ:

cường độ cao và mượt mà

ồn ào và yên tĩnh

dòng sông không hiểu tôi

sóng được tìm thấy trong hồ bơi….

= & gt; nội dung: trạng thái của sóng và những cung bậc cảm xúc yêu thương trong trái tim người con gái đang yêu.

– Dòng 3: phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của khổ thơ. xác định nội dung của khổ thơ theo trình tự sau: tức là lớp trên bề mặt (câu thơ tăng tiến) – & gt; liên tưởng, tưởng tượng (hình ảnh thơ trong câu thơ) – & gt; ý định của tác giả

2.2. với văn bản

– câu 1 (thường xác định cách vận dụng ngôn ngữ / diễn đạt / lập luận của đoạn văn):

* có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản:

a. ngôn ngữ miệng (hoạt động) : được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày , nó là ngôn ngữ của cuộc sống hàng ngày với ba hình thức chính: hội thoại, nhật ký, thư tín ; chúng tồn tại chủ yếu dưới dạng nói.

đặc điểm ngôn ngữ:

+ in đậm cá nhân

+ sử dụng từ ngữ cảm xúc hình ảnh cụ thể.

+ những từ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần chung (ăn, ở, đi lại, nghỉ ngơi, giải trí, …) chiếm tỷ trọng lớn

= & gt; một số hiện tượng nổi cộm: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng lóng, tiếng lóng, …; sử dụng nhiều từ ngữ dâm dục, đặc biệt là những từ ngữ dâm dục (đỏm dáng, vụng về, luộm thuộm,…); sử dụng các từ viết tắt (hihu, …); sử dụng các kết hợp từ bất quy tắc (xấu điên khùng khùng, xấu như gấu,…)

+ có xu hướng sử dụng câu đơn , đặc biệt là câu cảm thán, lời chào …

+ cấu trúc trong câu có thể là tối đa hoặc kéo dài , mất trật tự.

b. khoa học: được sử dụng trong nghiên cứu và học tập với ba hình thức chuyên biệt, giáo khoa và phổ biến ; nó tồn tại chủ yếu dưới dạng văn bản .

đặc điểm ngôn ngữ:

+ sử dụng nhiều chính xác thuật ngữ khoa học.

+ sử dụng các từ trừu tượng , không để thể hiện cảm xúc cá nhân .

+ đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát hóa được sử dụng như người, chúng ta, chúng ta…

+ câu đầy đủ , cú pháp câu rõ ràng, chỉ một cách diễn giải .

+ câu kết hợp điều kiện – kết quả thường được sử dụng trong kiểu ngôn ngữ này, có chứa nhiều luận cứ khoa học và khả năng logic của hệ thống.

+ thường sử dụng cấu trúc có chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định (vì nó hướng vào nhiều đối tượng, không giới hạn ở một đối tượng)

c. báo chí: được sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba hình thức tồn tại chính: miệng (phát thanh), hình ảnh – nói (tin tức), viết (báo giấy).

đặc điểm ngôn ngữ:

+ từ phổ biến và thông dụng

+ từ ngữ mang màu sắc biểu cảm và giàu cảm xúc: tiêu đề trên báo mạng, báo lá cải

+ sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc một lớp từ mang phong cách báo chí.

d. quan điểm chính trị: được sử dụng trong các lĩnh vực chính trị và xã hội (cảnh báo, ảnh hưởng, kiểm tra)

đặc điểm ngôn ngữ:

+ lập luận kín, lập luận hùng hồn, bằng chứng xác thực để làm rõ quan điểm và lập trường cá nhân.

+ sử dụng đa dạng các loại câu: đơn giản, ghép, khai báo, nghi vấn, cảm thán…

+ câu thường có dài , được chia thành các cấp độ để ý nghĩ được bộc lộ một cách chặt chẽ

+ sử dụng lời nói trùng lặp , so sánh liên quan tương phản để nhấn mạnh thông tin do người viết cung cấp

e. hành chính: dùng trong giao tiếp hành chính (bang – thị xã, thị trấn với các cơ quan nhà nước …)

đặc điểm ngôn ngữ:

+ class từ quản trị có các đặc điểm thể chế nghiêm túc của riêng nó về biểu thức hành chính

+ sử dụng các từ chính xác cho nội dung, không phải các từ thể hiện cảm xúc cá nhân

+ của Hán Việt chiếm tỷ trọng lớn.

+ chủ yếu sử dụng các câu tường thuật , chỉ có một ý nghĩa

f. văn học (bao gồm các thể loại văn học: chính luận, châm biếm, chính kịch, văn xuôi (lãng mạn, hiện thực), tự truyện, tiểu luận …)

đặc điểm ngôn ngữ:

+ các yếu tố âm thanh, vần, nhịp và nhịp điệu được quản lý một cách nghệ thuật

+ sử dụng một số lượng lớn đa dạng của cả từ phổ biến và địa phương, slang = & gt; tính độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn học: mỗi thể loại văn học có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có một phong cách nghệ thuật khác nhau.

+ các cấu trúc câu được sử dụng hầu hết là kiểu câu , sự sáng tạo trong cấu trúc câu thường phụ thuộc vào kỹ năng của nghệ sĩ.

xác định các phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. tránh nhầm lẫn giữa các phong cách.

Mẹo: Khi đưa ra một trích dẫn, tác giả thường sẽ nêu rõ nơi nguồn trích dẫn của đoạn trích. học sinh có thể sử dụng thông tin đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.

* phương thức biểu đạt

stt

phương pháp

khái niệm

tín hiệu xác nhận

1

tường thuật

– sử dụng ngôn ngữ để báo cáo một hoặc nhiều sự kiện, bắt đầu bằng – & gt; kết thúc

– nó cũng được dùng để đại diện cho các nhân vật (tính cách, tâm lý …) hoặc quá trình nhận thức của con người

– có các sự kiện, cốt truyện

– có một sự phát triển của câu chuyện

– có ký tự

– có các câu tường thuật / đối thoại

2

mô tả

sử dụng ngôn ngữ để tái hiện đặc điểm, tính chất, nội tâm của con người, sự vật, hiện tượng

– câu mô tả

– từ chính được sử dụng là tính từ

3

biểu thức

sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ cảm xúc và thái độ về thế giới

– những câu thơ nói lên cảm xúc của người viết

– có từ thể hiện cảm xúc : oh, oh ….

4

tường thuật

trình bày, giới thiệu thông tin, kiến ​​thức, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng

– câu mô tả đặc điểm và tính chất của đối tượng

– có thể là bài kiểm tra

5

thảo luận

thảo luận đúng sai, đúng sai để bộc lộ rõ ​​ý kiến ​​và thái độ của người nói và người viết, sau đó hướng dẫn và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến ​​của mình

– có chủ đề và ý kiến ​​của người viết

– các từ thường rất chung chung (nêu sự thật, quy tắc)

– các thao tác sử dụng: biện luận, giải thích, chứng minh

6

dịch vụ hành chính – dân sự

là phương thức giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa quốc gia này với quốc gia khác trên cơ sở pháp lý

– hợp đồng, hóa đơn …

– đơn đăng ký, chứng chỉ …

(các phương thức và phong cách quản lý nhà nước thường không xuất hiện trong đoạn văn đọc)

* xử lý các đối số

stt

thao tác lập luận

khái niệm

1

giải thích

dùng thao tác lập luận để giải thích, lý giải các sự vật, hiện tượng, khái niệm

2

phân tích

chia khán giả thành các yếu tố có hệ thống để xem toàn bộ khán giả

3

kiểm tra

sử dụng bằng chứng xác thực và khoa học để làm rõ đối tượng

bằng chứng thường phong phú và đa dạng về nhiều khía cạnh

4

so sánh

đặt đối tượng trong mối quan hệ, nhìn vào đối tượng để xem các đặc điểm và tính chất của nó

5

bình luận

đưa ra nhận xét, đánh giá, thảo luận cá nhân về một chủ đề

6

từ chối

trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến ​​sai trái

– câu 2: nội dung chính của đoạn trích thường là câu đầu (viết theo kiểu diễn dịch ) hoặc cuối cùng ( được viết theo phong cách quy nạp ) – khi chủ đề yêu cầu xác định câu chính.

Trong trường hợp yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích, tức là muốn kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh thì học sinh phải khái quát nội dung đó bằng ngôn ngữ của mình.

mẹo : Cho dù lớp từ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài viết, nội dung của đoạn trích sẽ theo hướng của lớp từ. . cái đó. Ví dụ. lớp từ phủ định khi chúng đề cập đến một hiện tượng xã hội = & gt; nội dung chính của đoạn trích sẽ là: tác hại của…

– câu 3: xác định các biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích

+ nếu đó là đoạn trích từ tác phẩm văn học = & gt; phân tích đó là phân tích công việc (yêu cầu học sinh hiểu bài)

+ dù là đoạn trích đăng báo hay các hình thức khác đều có một số biện pháp nghệ thuật chính như sau: liệt kê; cấu trúc lặp lại, từ ngữ; kiểm tra (đưa ra các ví dụ cụ thể); đối lập (nội dung của câu trước với câu sau); tăng dần (mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sau)

stt

kiến ​​thức

khái niệm

ví dụ

1

từ đơn

là một từ chỉ có một âm

nhà, bàn, ghế,…

2

các từ phức tạp

là một từ gồm hai hoặc nhiều âm tiết

nhà ở, hợp tác xã,…

3

từ ghép

là những từ phức tạp được tạo ra bằng cách kết hợp các âm thanh có liên quan

quần áo, thực phẩm, mua sắm….

4

xóa các từ

chúng là những từ phức tạp có mối quan hệ ngữ âm giữa các âm thanh

tươi sáng, rực lửa…

5

thành ngữ

một loại từ có cấu trúc cố định hoạt động giống như một từ

Nếu bạn có chấy, bạn nên dùng kiến ​​bò bằng miệng của chúng

6

câu tục ngữ

những câu nói đúc kết những kinh nghiệm phổ biến

chú ngựa con háo hức chiến đấu; con chó treo cổ, con mèo có mái che…

7

nghĩa của từ này

là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, mối quan hệ …) được biểu thị bằng từ

bàn, ghế, văn học, toán học…

8

nhiều nghĩa

là một từ có nhiều sắc thái nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ ngữ

lá phổi của thành phố

9

hiện tượng về nghĩa của từ

là hiện tượng tạo nghĩa mới cho từ đã có, tạo từ nhiều nghĩa (gốc (đen) -> chuyển (bóng))

bà tôi 70 mùa xuân

10

từ đồng âm

là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan về mặt ngữ nghĩa

ngựa đá ngựa đá

11

từ đồng nghĩa

chúng là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau

lợn – lợn, ngô – ngô, chết – tế….

12

từ trái nghĩa

chúng là những từ có nghĩa trái ngược nhau

béo – gầy, khẳng khiu – lười biếng, xinh xắn – xấu xí…

13

từ Hán Việt

là các từ tiếng Trung Quốc được phát âm theo kiểu Việt Nam

máy bay, xe lửa, biên giới, xa …

14

từ hình ảnh

là những từ mô tả hình dạng, diện mạo và trạng thái của mọi thứ

bụ bẫm, mũm mĩm, gầy gò…

15

từ tượng thanh

đây là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người

cười khúc khích, thì thầm, thì thầm …

16

ẩn dụ

là gọi tên sự vật, hiện tượng này với tên sự vật, hiện tượng tương tự khác nhằm tăng sức gợi hình, gợi hình cho sự diễn đạt

uống nước nhớ nguồn; Bắp mặt trời ở trên đồi – mặt trời của mẹ tôi ở trên lưng….

17

nhân cách hóa

là gọi hoặc miêu tả động vật, thực vật, sự vật … bằng những từ dùng để gọi hoặc miêu tả con người, đưa thế giới động vật đến gần với con người hơn

con trâu, tôi nói con trâu này

con trâu trên đồng trâu cày với tôi …

18

phóng đại

là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô và tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm

hoa từng khúc ruột; một giọt máu đào còn hơn cả một vũng nước….

19

cách nói ngắn gọn

là một phương tiện tu từ sử dụng cách diễn đạt tế nhị và linh hoạt để tránh gây cảm giác buồn, kinh dị, nặng nề và tránh thô tục, bất lịch sự

bạn đã trở về với tổ tiên của mình

mac, lenin thế giới thông thái

20

danh sách

là sự sắp xếp tuần tự của một loạt các từ hoặc cụm từ cùng loại để thể hiện đầy đủ và sâu sắc hơn các khía cạnh khác nhau của thực tế, suy nghĩ và cảm xúc

buổi chiều nhớ buổi chiều

hãy nhớ đến người phụ nữ nhún vai

21

điệp khúc

lặp lại các từ (hoặc các câu hoàn chỉnh) để làm nổi bật các ý tưởng và tạo cảm xúc mạnh mẽ

không có kính nên xe không có đèn

không có vết xước trên mui xe …

22

chơi chữ

tận dụng các đặc điểm về âm thanh và nghĩa của từ để tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước … làm cho câu văn trở nên hấp dẫn hơn

con mèo nằm trên mái nhà…

b. Bình luận xã hội (2 điểm): trình bày quan điểm cá nhân về một hiện tượng, khái niệm nào đó.

1. các kiểu quấy rối tình dục phổ biến

1.1. thảo luận về một hiện tượng trong cuộc sống

– khái niệm: trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề hoặc hiện tượng đang tồn tại trong cuộc sống hiện tại.

danh mục:

+ hiện tượng tốt có tác động tích cực (tiếp sức mùa thi, hiến máu…)

+ hiện tượng xấu có tác động tiêu cực (bạo lực học đường, tai nạn giao thông …)

+ định dạng bài luận cho một mục tin tức.

1.2. thảo luận về một tư tưởng đạo đức

– concept: trình bày quan điểm cá nhân về các vấn đề của đời sống xã hội như: đạo đức, tư tưởng, văn hóa, nhân sinh quan, thế giới quan,…

– bạn có thể khái quát một số chủ đề thường có trong đề thi, chẳng hạn như: lương tâm (lý tưởng, mục đích sống); về tâm hồn, nhân cách, phẩm chất (nhân hậu, vị tha, độ lượng …, trung thực, dũng cảm, chịu khó, cần cù, …); về các mối quan hệ trong gia đình và xã hội (tình mẹ con, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng hương…); về lối sống, quan niệm sống,…

2. phân biệt 2 loại đối số

các bước cần làm theo

bài diễn thuyết về một tư tưởng đạo đức

bài phát biểu về một hiện tượng trong cuộc sống

giải thích về bước 1 (chung)

– tìm những từ khó giải thích trong câu. ví dụ: cơn bão, vòng cung…

– giải thích ý nghĩa của toàn bộ câu, theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.

giải thích hiện tượng là gì?

Ví dụ: hiện tượng xuống cấp đạo đức của một số thanh niên; hiện tượng giới trẻ sống buông thả, thờ ơ với cuộc sống…

bước 2

thảo luận : đặt câu hỏi để khám phá vấn đề theo nhiều cách, nhiều cách như đã trình bày ở trên

Trạng thái của hiện tượng tồn tại trong cuộc sống thực là gì? phân tích mặt đúng – mặt chưa đúng của hiện tượng đó.

vd: suy thoái đạo đức được biểu hiện ở những khía cạnh nào (quan hệ thầy trò, quan hệ cha mẹ – con cái …); Lối sống buông thả, vô cảm được thể hiện ở khía cạnh nào (vô trách nhiệm với bản thân, không lý tưởng, không mục đích sống; vô cảm …)

bước 3

nhận xét cho vấn đề: trả lời câu hỏi trước.

nguyên nhân của hiện tượng?

+ khách quan: do môi trường xung quanh chúng ta ảnh hưởng đến nhận thức của con người (cha mẹ ly tán, gia đình không hạnh phúc, sống trong môi trường đầy rẫy những tệ nạn xã hội….)

+ chủ quan: do mỗi người (thiếu ý chí, sống buông thả, thiếu trách nhiệm, bất cẩn và đôi khi có vấn đề về tâm lý …)

bước 4

hậu quả / hậu quả: hiện tượng đó ảnh hưởng đến đời sống xã hội

– xã hội

– cá nhân

bước 5

bớt cho bản thân : rút ra bài học cho bản thân nói riêng và cho học sinh nói chung

biện pháp khắc phục hiện tượng này: (biện pháp chung cho mọi hiện tượng của đời sống xã hội)

+ tuyên truyền, giải thích, cảm hóa người dân và học sinh.

+ mỗi người cần tự học và rèn luyện để vững vàng, dũng cảm đối mặt với cuộc sống.

+ dành cho học sinh nam và nữ: trau dồi kiến ​​thức và lấp đầy tâm hồn để nó phát triển đúng đắn, không lệch lạc…

3. kỹ năng phân tích vấn đề:

3.1. nlxh về hiện tượng đời sống: xác định ba yêu cầu

– yêu cầu về nội dung: cần nghị luận về hiện tượng nào? Đó là hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong cuộc sống hay hiện tượng tiêu cực, bị xã hội lên án, phê phán? Nên triển khai bao nhiêu ý trong bài? Mối quan hệ giữa các ý tưởng là gì?

– yêu cầu về phương pháp: các thao tác lập luận chính cần sử dụng? giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh,…

– Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: bài viết có thể được trích dẫn trong tài liệu, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là ngoài đời).

3.2. nlxh về tư duy đạo đức: các bước để phân tích chủ đề:

– đọc kỹ đề, gạch chân các từ khóa (những từ chứa ý nghĩa của đề), chú ý yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu của đề (tìm hiểu nội dung của đề ). chủ đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi của tài liệu sẽ được sử dụng).

– cần phải trả lời các câu hỏi sau: đây là loại chủ đề gì? vấn đề cần được giải quyết là gì? Bạn có thể viết lại rõ ràng luận điểm của mình trên giấy không?

– có 2 loại chủ đề:

+ chủ đề nổi, học sinh có thể dễ dàng nhận ra và gạch chân luận điểm trong vấn đề.

+ chủ đề chìm, học sinh phải đọc kỹ chủ đề, tùy thuộc vào ý nghĩa của câu văn, câu chuyện hoặc văn bản được trích dẫn để xác định luận điểm.

c. tiểu luận văn học : phân tích như mọi khi

– phần giới thiệu: cái gì hoạt động, bởi ai, yêu cầu chủ đề

– nội dung:

+ đoạn đầu: xác lập những nét khái quát nhất về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, nội dung tóm tắt của tác phẩm (trường hợp đề bài yêu cầu phân tích một phần), yêu cầu của tác giả. p>

+ giải thích tiêu đề, lời nói đầu

+ phân tích tác phẩm trong một thiết kế thông thường (phần kết thúc của mỗi ý tưởng cần có yêu cầu nhấn mạnh của chủ đề)

+ phần tóm tắt: sau khi phân tích hết tác phẩm, phần tóm tắt về nghệ thuật, nội dung chính và hơn hết là đưa ra ý kiến ​​về những ý kiến ​​được yêu cầu về chủ đề được đưa ra = & gt; Phần này sẽ được cho điểm về tính sáng tạo và điểm tích cực vì ít học sinh chú ý đến.

= & gt; trong trường hợp bạn không có thời gian để viết phần kết luận thì phần tóm tắt sẽ làm nhiệm vụ đó, tức là bài viết của bạn vẫn hoàn toàn có cấu trúc 3 phần

= & gt; Trong trường hợp bạn đang viết phần thân bài nhưng hết thời gian, hãy đánh dấu phần thân bài để viết phần kết luận, hãy đảm bảo đủ 3 phần của bài luận.

– kết luận: đánh giá ngắn gọn nội dung, tính nghệ thuật và giá trị của tác phẩm, nhắc lại các ý tưởng về chủ đề

d. một số lưu ý

– Trong một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, một tư tưởng đạo lí phải có lập luận (nêu lí lẽ) rồi dẫn chứng.

– những ví dụ đưa ra nên tiêu biểu, đó là những hiện tượng xã hội nóng hổi: nick vujicic, chú ho, nguyễn ngọc ký, edison, v.v. các bằng chứng phải được lấy trong tất cả các lĩnh vực, nó không được giới hạn trong một khuôn khổ nhất định = & gt; đại diện cho kiến ​​thức và kinh nghiệm cá nhân.

– trong bài tránh phát âm tôi và đặt ngã trong bài, nên sử dụng các đại từ với nghĩa chung là ta, us, them.

– khi phân tích tác phẩm văn học, chỉ mở rộng bằng dẫn chứng (thơ, văn xuôi) khi bạn thực sự nhớ chính xác, nếu không sẽ không đưa vào được.

đọc – hiểu bản đồ tư duy

Sơ đồ tư duy về các phương thức biểu đạt

Sơ đồ tư duy về các phương thức biểu đạt
Sơ đồ tư duy về các thao tác lập luận
Sơ đồ tư duy về các thao tác lập luận
Sơ đồ tư duy về các biện pháp tu từ từ vựng
Sơ đồ tư duy về các biện pháp tu từ từ vựng

Một số đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia

chủ đề và hiểu ngữ văn 12 – bài 1

i. đọc

đọc đoạn văn sau và làm bài tập:

“ôm nhau mình vùi phù sa góc sông trăm thác, ngàn ghềnh xoáy lụa làng nghiêng ngả lối tre già trước tuổi đêm đêm gọi tàu, làm xói mòn cả hai bờ.

hến, người con cả đời nằm đất, nằm đất đứng dậy cũng cúi mẹ lau khô mồ hôi để ngoài tiếng hát, giấc mơ ta ngào ngạt cho hơi thở hàng xóm.

Tiền phạt khoai, lúa cũng ít, ngay cả cái thúng đặt lên trên liềm nhỏ cũng không có chỗ để cắt cào cào, rồi rơm rạ buộc chặt vào nhau. ”

>

(nguyễn minh khiem, một góc phù sa, nhà xuất bản hội nhà văn 2007, tr. 18-19)

câu 1. xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

câu 2. chỉ những từ ngữ / hình ảnh về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ.

<3

câu 4. bài học cuộc sống ý nghĩa nhất đối với anh / chị khi đọc bài thơ trên là gì? tại sao?

câu trả lời

Đọc hiểu Ngữ văn 12 – chủ đề 2

i. đọc

đọc đoạn trích bên dưới:

Tuổi trẻ là đặc ân vô giá do thiên nhiên ban tặng. cuộc sống vô nghĩa đang để tuổi trẻ trôi qua một cách vô ích. (…) Người ta nói rằng thời gian là tiền bạc, nhưng việc tận dụng thời gian tuổi trẻ đầy đủ mới là kho báu của thành công. tài năng thiên bẩm chỉ là điểm xuất phát, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt, thậm chí là tính mạng. nếu bạn chỉ chú trọng và ca ngợi tài năng thiên bẩm của bạn, nó giống như một con chim trên bầu trời chỉ vỗ cánh mà không bao giờ có thể bay cao. mỗi ngày trôi qua thật nhanh. Bạn dành thời gian của mình vào việc gì? cho bạn bè, cho người yêu, cho những con người khác và cho công việc? Và bạn đã bao giờ rùng mình vì thời gian trôi qua không dấu vết?

hãy xây dựng một tầm nhìn rộng mở (…), chuyển đổi kiến ​​thức của nhân loại, của thời đại thành kiến ​​thức của cá nhân và cộng đồng, đồng thời áp dụng nó vào các hoạt động thực tế của bạn. trước mắt là tích lũy kiến ​​thức ngồi trên ghế nhà trường để mai này khởi nghiệp; đặt ra tiêu chuẩn cho bản thân; xác định điều gì đúng, điều gì sai, điều gì đáng làm và điều gì không nên làm. Trường học cuộc đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần phải có nền tảng về mọi mặt, không có nó bạn không chỉ vấp ngã mà đôi khi bạn sẽ vấp ngã.

(theo new journal.com; ngày 26 tháng 3 năm 2016)

đưa ra yêu cầu:

Câu 1: cho biết hành động tức thì được mô tả trong đoạn văn.

Câu 2: Nêu ngắn gọn tác dụng của các câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.

câu 3: bạn hiểu thế nào về ý tưởng: “Trường học cuộc sống là trường học tốt nhất, nhưng để thành công, bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?

câu 4: bạn có nghĩ rằng “tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và cả tính mạng”? tại sao?

câu trả lời

phần

cụm từ

nội dung

điểm số

Điều đầu tiên cần làm là:

– tích lũy kiến ​​thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để ngày mai khởi nghiệp;

– xây dựng các tiêu chuẩn của riêng bạn;

– xác định điều gì đúng, điều gì sai, điều gì đáng làm và điều gì không nên làm. (lưu ý: học sinh nêu đủ nội dung mới cần làm để đạt điểm đầy đủ; nếu chỉ nêu được 2/3 nội dung thì cho 0,25 điểm).

– câu hỏi tu từ: bạn có giành được … điểm nào không?

– effect: yêu cầu thể hiện sự quan tâm đến việc sử dụng thời gian, cảnh báo về việc để thời gian trôi qua vô nghĩa. từ đó nhắc nhở mỗi người biết quý trọng thời gian của mình và sử dụng nó một cách có ý thức một cách hiệu quả và ý nghĩa. (lưu ý: học sinh chỉ cần nêu 1 câu hoặc 3 câu).

– ý kiến ​​cả đời… mọi thứ đều có thể hiểu được:

+ cuộc sống thực là môi trường lý tưởng và tuyệt vời để chúng ta trau dồi kiến ​​thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi đắp nhân cách…;

+ nhưng để thành công, trước tiên chúng ta phải chuẩn bị hành trang và xây dựng nền tảng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục khác, chẳng hạn như gia đình, nhà trường …

– chỉ rõ đồng ý hoặc không đồng ý.

– lời giải thích hợp lý và thuyết phục.

0,5

0,5

Đọc và hiểu Ngữ văn 12 – unit 3

i. đọc

đọc đoạn trích sau:

Kẻ thù tham lam đang áp đặt luật chơi lên loài người, và chúng ta đã thấy rõ con người mới yếu đuối, mỏng manh và nhỏ bé như thế nào. Trong cuộc chiến này, nếu chúng ta muốn lật ngược tình thế, trục xuất vi rút covid ra khỏi cơ thể, dập tắt thành công đại dịch ở mọi quốc gia và nhân loại thì chúng ta phải nghĩ đến con người. nghĩ cho mình, nhưng cũng nghĩ cho người khác. Chỉ cần covid phá vỡ sự phòng thủ của một người, và người đó bị phơi nhiễm một cách chủ quan, vô ý, bừa bãi, không cách ly với toàn xã hội, thì đội quân vi rút sẽ lây lan ra toàn bộ cộng đồng và cả đất nước. miễn là vi khuẩn xâm nhập vào một quốc gia, nhưng quốc gia đó và các quốc gia khác không ngăn chặn, lơ là trong việc phòng ngừa, thì đại dịch sẽ tàn phá và tàn phá toàn bộ hành tinh.

tất cả chúng ta hãy hòa mình vào dân tộc, nhân loại. con người phải hòa hợp với thiên nhiên. không phá hủy và xây dựng. không phá hoại rồi tu luyện. không đối đầu. không chống đối không đối kháng. con người phải được đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật. một con voi, một con hổ hay một con sâu, một loại côn trùng, một loại vi khuẩn, một chủng vi rút nào đó cũng có một vị trí trong vũ trụ tạo hóa. con người không nên kiêu ngạo đến mức điên cuồng làm chúa tể muôn loài, không điều khiển, thống trị chúng sinh, không biết chung sống hòa thuận, hòa bình trong một môi trường sinh thái cân bằng.

trở lại nhận thức về thiên nhiên và các loài trên trái đất để cư xử là một điều cần thiết. Tôi hy vọng nhân loại sẽ vượt qua đại dịch covid 19. Sau cơn bão, mặt trời sẽ sáng trở lại. những khu rừng xanh tươi. ngựa, dê, hổ chơi với người. những chú chim đậu trên khung cửa sổ nghiêng đang ngắm nhìn đôi bạn trẻ sau một đêm say mê. mặt trời mới trong mọi ngóc ngách! cuộc sống bình yên hàng ngày sẽ trở lại hạnh phúc giản đơn.

(https://vietnamnet.vn – “con người bớt kiêu?” (trích) – trăng sương)

đưa ra yêu cầu:

Câu 1: cho biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong câu trích dẫn trước.

câu 2: theo tác giả “con người phải hòa nhập với thiên nhiên” theo cách nào?

<3 Nếu cô lập cả xã hội thì đội quân vi rút có lây lan ra cả cộng đồng, ra cả nước không?

<3 túi? tại sao?

câu trả lời

2

Theo tác giả, “con người phải hòa nhập với thiên nhiên” theo những cách sau: – không phá rồi mới xây. – không phá rồi mới trồng. – không đối đầu. – không chống đối – không chống đối . .- Con người phải được đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật

0,5

3

– Sự lây lan của covid 19 từ người này sang người khác xảy ra mọi lúc. nó là một chủng hoàn toàn mới chưa được xác định trước đây. khi vào cơ thể người sẽ gây ra hội chứng hô hấp cấp tính, dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong. chủng virus corona mới covid-19 rất dễ lây lan theo nhiều cách … đặc biệt, người chưa có triệu chứng vẫn có thể lây lan virus covid-19. nó có thể lây nhiễm khi các triệu chứng vẫn còn nhẹ, ngay cả ở những người không có triệu chứng (không có dấu hiệu bệnh). có nghĩa là những người này có thể truyền vi rút trước khi phát bệnh mà không bị phát hiện. – Vì vậy, việc phá vỡ khả năng phòng vệ của một người chỉ là nguy hiểm, và người đó là người chủ quan, vô ý thức, tiếp xúc bừa bãi, nếu cả xã hội không bị cô lập, đội quân vi rút sẽ lây lan ra toàn bộ cộng đồng, cho cả đất nước.

1.0

4

các ứng viên tự do bày tỏ quan điểm của mình một cách hợp lý, thuyết phục và làm rõ vấn đề, có thể được thể hiện theo ba hướng: – đồng ý và giải thích tại sao họ đồng ý – không đồng ý và giải thích. hiểu tại sao bạn không đồng ý. bởi vì: trên thực tế… + “kẻ thù truyền kiếp” lây truyền rất dễ dàng từ người này sang người khác theo nhiều cách. Virus này đang áp dụng luật chơi cho con người: bạn chỉ cần phá vỡ “lớp phòng thủ trong người”, và người đó chủ quan, tiếp xúc với người khác, sau đó như một phản ứng “lây lan”, nó nhanh chóng tràn vào. cả cộng đồng, tiêu diệt con người, tiêu diệt mọi thành quả do con người tạo ra. + trên thế giới có hàng triệu người nhiễm virus corona, hàng trăm nghìn người chết vì căn bệnh này. ngay cả những cường quốc trên thế giới có nền y học hiện đại, phát triển cũng bị kẻ thù covid 19 tấn công gây chết chóc, đau thương và thiệt hại lớn trên mọi lĩnh vực… thế giới đã và đang phải hứng chịu đại dịch này. + cuộc chiến chống “giặc dốt” vô cùng khó khăn đòi hỏi mọi người phải đoàn kết, đồng lòng để đẩy lùi đại dịch.

1.0

đọc và hiểu ngữ pháp 12 – chủ đề 4

i. đọc

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Cuộc sống luôn đầy áp lực nên không phải lúc nào chúng ta cũng có đủ sự vững vàng để kiểm soát bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc bối rối, hoảng sợ hay buồn chán, chúng ta luôn ước ao có một người thân yêu bên cạnh để sẻ chia. Mặc dù người đó có thể không giúp chúng ta giải quyết vấn đề, hoặc thậm chí cho chúng ta một số lời khuyên hữu ích, nhưng chỉ cần hết lòng lắng nghe là đủ để chúng ta giải tỏa nhiều vấn đề. do đó, được lắng nghe là một nhu cầu tất yếu của con người. Tuy nhiên, điều nghịch lý là ai cũng muốn người khác nghe mình còn mình thì không chịu nghe ai.

(….) nếu chúng ta thực sự muốn giúp người kia xoa dịu nỗi đau và nỗi khổ đang đè nặng trong lòng, điều đầu tiên chúng ta phải làm là lắng nghe họ. Là một bác sĩ, trước khi chẩn đoán mạch, bạn phải luôn quan sát tâm trạng của bệnh nhân. sau đó lắng nghe cẩn thận các báo cáo hoặc khiếu nại về tình trạng bệnh. khi chúng ta quyết định lắng nghe một ai đó đang đau khổ, chúng ta đang đóng vai một bác sĩ để điều trị bệnh cho họ. Dù không phải là chuyên gia tâm lý trị liệu nhưng bằng sự chân thành và thái độ lắng nghe đúng mực, chắc chắn ít nhiều chúng ta sẽ giúp ích được cho đối phương. vì vậy, mỗi khi chúng ta chuẩn bị lắng nghe, chúng ta nên tự hỏi bản thân xem mình có thực sự đóng vai trò là người trợ giúp hay không.

(Theo quan niệm, Hiểu về trái tim, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr.160-162)

câu 1 . văn bản trên sử dụng thao tác lập luận nào?

câu 2. theo tác giả, khi nghe chúng ta phải có thái độ như thế nào?

câu 3 . Tại sao tác giả lại cho rằng: “Khi chúng ta quyết định lắng nghe một ai đó đau khổ, chúng ta đang đóng vai một bác sĩ để điều trị bệnh cho họ”?

câu 4. Theo bạn, chúng ta nên chú ý điều gì khi lắng nghe một ai đó?

ii. viết lách

Được lắng nghe là một nhu cầu không thể thiếu của con người. Anh / chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến ​​trên.

đọc và hiểu ngữ pháp 12 – đơn vị 5

i. đọc hiểu

đọc văn bản sau và thực hiện như sau:

(1) Cuộc sống quanh ta có biết bao điều đáng quý và đáng trân trọng. Chỉ cần chúng ta biết cách khéo léo nhận biết và chọn lọc thì sẽ không thiếu những hạt giống tốt để gieo trồng. mặt khác, cuộc sống cũng đầy cỏ dại. Chỉ cần chúng ta sống buông thả, thiếu hiểu biết, cuộc sống của chúng ta sẽ phải trả giá trong sự u ám và tăm tối kéo dài.

(2) một tâm hồn tươi đẹp ngập tràn hoa thơm và trái cây quý giá, hay một mảnh đất hoang tàn đầy cỏ dại … điều đó hoàn toàn do lương tâm và sự cố gắng của chính chúng ta chứ không phải của ai khác.

(3) Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng và cần thiết như nuôi dưỡng cơ thể, nhưng chúng ta thường quên chú ý đến điều này. đôi khi chúng ta để tâm hồn khô héo hoặc cỏ dại mọc um tùm. Nếu bạn ý thức được điều này và chăm sóc gieo những hạt giống tốt, chắc chắn bạn sẽ có một cuộc sống vui vẻ và hạnh phúc hơn rất nhiều.

(http://www.kynang.edu.vn/ky-nang-mem/nuoi-duong-tam-hon-noi-chinh-ban.html)

1. chỉ ra và xác lập tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn (1)

2. Bạn hiểu như thế nào về đoạn (2): một tâm hồn cao đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay một mảnh đất hoang tàn với cỏ dại tràn lan… điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào ai khác?

3. món ăn tinh thần có ý nghĩa gì đối với con người?

4. tin nhắn yêu thích của bạn qua tin nhắn là gì? cho biết lý do tại sao bạn chọn tin nhắn đó.

ii. viết lách

Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh / chị về hậu quả của việc “để tâm hồn khô héo, cỏ dại phủ đầy” đối với giới trẻ trong cuộc sống hiện nay. được gợi ý trong phần đọc hiểu.

Để củng cố kiến ​​thức của bạn về ngôn ngữ học, hãy xem một số tài nguyên thú vị bên dưới.

  • 11 đề tham khảo ôn thi THPT quốc gia môn ngữ văn
  • đề ôn tập ôn thi trung học phổ thông quốc gia môn văn
  • cách phân tích các tác phẩm văn học trọng tâm quốc gia ôn thi THPT quốc gia
  • chiến lược ôn thi THPT quốc gia – văn nghị luận
XEM THÊM:  Phân tích bài thơ việt bắc khổ 7

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Cách làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn năm 2022. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *