Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
407 lượt xem

Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du

Bạn đang quan tâm đến Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du

đoạn trích Cảnh ngày xuân trong truyện Kiều nữ nguyên tiêu thể hiện hình ảnh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân đẹp đẽ, trong sáng.

download.vn sẽ giới thiệu đôi nét về tác giả nguyễn du và cảnh ngày xuân. Mời quý độc giả cùng tham khảo tài liệu mà chúng tôi đã đăng tải dưới đây.

cảnh ngày xuân

Ngày xuân én đưa đò. Thiều Quang đã hơn sáu mươi tuổi. cỏ non xanh đến tận chân trời, cành lê trắng điểm xuyết vài bông hoa. thanh minh trong tiết hành quân, lễ là lăng, hội là đạp. bóng ta nghiêng về hướng tây, chị em nghỉ ngơi dang tay. chậm rãi theo đầu tiều khe, phong cảnh có bề mặt nhẵn nhụi. khi nước chảy, cây cầu nhỏ cuối ghềnh bắc qua.

tôi. về tác giả nguyen du

1. cuộc sống

<3

– Tổ tiên Nguyễn Du quê gốc ở làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, thành phố Sơn Nam (nay thuộc thành phố Hà Nội), sau đó di cư đến xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay là làng Hà Nội), quê ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân. ). tỉnh Hà Tĩnh).

– Cha là Nguyễn nghiem (1708 – 1775) và mẹ là Trần thị tân (1740 – 1778).

– Vợ của Nguyễn Du là con gái của cụ Nguyễn Thực, quê ở cô nhi viện quynh, thành phố sơn nam (nay thuộc thái bình).

– nguyen du may mắn được tiếp thu truyền thống văn hóa từ nhiều quốc gia khác nhau.

– Thuở thiếu thời và niên thiếu, Nguyễn Du sống ở thang lâu trong một gia đình phong kiến ​​quyền quý.

– Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.

– Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến ở với người em cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.

– trong thời gian này, anh có cơ hội tìm hiểu về cuộc sống giàu sang, xa hoa của tầng lớp quý tộc phong kiến ​​đã để lại dấu ấn trong các tác phẩm sau này của anh.

– Năm 1783, nguyễn du thi đỗ tam trường (tú tài), được bổ làm quan trung học sĩ ở Thái Nguyên.

– Từ năm 1789, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn, gian khổ hơn mười năm ở các vùng quê khác nhau, điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Du có một cuộc sống thực tiễn phong phú khiến ông phải suy ngẫm rất nhiều. xã hội, thân phận con người tạo tiền đề hình thành tài năng văn chương và lòng dũng cảm.

– Sau nhiều năm chinh chiến ở các vùng quê khác nhau, đến năm 1802, Nguyễn Du trở thành Thượng thư triều Nguyễn.

– Năm 1802, làm Tri huyện phủ Dung (nay thuộc khoang Châu, Hưng Yên), sau đổi thành tri phủ Thương Tín (nay thuộc Hà Nội).

– từ năm 1805 đến năm 1809, ông được thăng chức thợ điện miền đông.

– Năm 1809, Nguyễn Du được bổ nhiệm làm Tổng đốc dinh Quảng Bình.

– năm 1813, ông được thăng chức Tham chính học sinh và giữ chức Chánh sứ Trung Quốc.

XEM THÊM:  Bộ những đề văn hay về Truyện Kiều - Văn mẫu 9 - Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

– Khi đặt chân đến Trung Quốc, Nguyễn Du đã được tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa quen thuộc từ thuở ấu thơ.

– Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, nhưng chưa kịp ra đi thì mất ngày 10 tháng 8 năm 1820.

– Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa thế giới.

2. sự nghiệp văn học

a. sáng tác chính

* sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài thơ chữ Hán do Nguyễn Du viết trong các thời kỳ khác nhau.

– thanh hiền thi tập (tuyển tập thơ của thanh hiền): 78 bài chủ yếu được viết vào những năm trước khi ông trở thành quan Thượng thư nhà Nguyễn.

– nam trung tam recitó (thơ ngâm trong nam): 40 bài trong thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, các thị trấn phía nam Hà Tĩnh, quê hương của ông.

– bac han tap luc (ghi lại trong chuyến đi ra bắc) gồm 131 bài thơ được sáng tác trong chuyến đi Trung Quốc.

= & gt; Những bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.

* sáng tác bằng danh mục: tân thanh trường (truyện kiều) và văn tế hồn.

b. một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ văn nguyễn du

* đặc điểm nội dung:

– tình cảm chân thành, sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những người phụ nữ nhỏ bé, bất hạnh.

– nguyen du đã đề cập đến một chủ đề rất mới nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học: xã hội cần tôn trọng các giá trị tinh thần, vì vậy cần tôn trọng chủ thể, tạo ra những giá trị tinh thần đó.

– Các sáng tác của nguyễn du cũng đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên và trần thế.

= & gt; Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu văn học nhân đạo cuối thế kỉ 18 – đầu thế kỉ 12.

các tính năng nghệ thuật

– thể thơ phong phú: thơ cổ ngũ ngôn, luật ngũ ngôn, luật và song thất lục bát, hành động (phủ nhạc) …

– góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân tộc, làm phong phú thêm tiếng Việt thông qua việc Việt hóa các yếu tố ngôn ngữ du nhập.

ii. chúng tôi giới thiệu cảnh ngày xuân

1. hoàn cảnh sáng tác

– Truyện kiều (Đoạn trường tân thanh) do Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỷ 19 (khoảng 1805 – 1809).

– nguyễn du sáng tác “truyện kiều” dựa trên cốt truyện “kim văn kiều truyện” của Trung Quốc.

– tuy nhiên, phần sáng tạo của nguyen du là vô cùng tuyệt vời, mang đến sự thành công và hấp dẫn cho tác phẩm.

XEM THÊM:  Các tác phẩm văn học việt nam trước 1945

– thể loại: truyện du mục, 3254 dòng lục bát.

2. vị trí đoạn trích

– đoạn trích “cảnh ngày xuân” nằm sau tả tài sắc của chị em Thủy kiều.

– đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh và hành trình du xuân của chị em thủy chung.

3. thiết kế

gồm 3 phần:

  • phần 1. Bốn câu đầu: cảnh thiên nhiên mùa xuân.
  • phần 2. tiếp theo là “bánh lái vàng vương vãi tro tàn bay”. cảnh lễ thanh minh.
  • phần 3. phần còn lại. cảnh chị em thủy chung khi ra đi.

4. nội dung

Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” miêu tả hình ảnh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân đẹp đẽ và trong lành.

5. nghệ thuật

  • văn phong miêu tả giàu chất tượng hình.
  • sử dụng các phép tu từ, dấu huyền hợp lý…

iii. phân tích dàn ý cảnh ngày xuân

(1) mở bài đăng

<3

(2) phần thân

a. phong cảnh thiên nhiên mùa xuân

– thời gian: “xuân”, “chín mươi là hơn sáu mươi” – nghĩa là thời gian trôi nhanh, đã bước sang tháng thứ ba.

– không gian: “thiều quang” – ánh sáng tươi đẹp của mùa xuân bao trùm khắp không gian.

– hình ảnh thiên nhiên với một số điểm nổi bật:

  • “cỏ xanh tận chân trời”: không gian bao la tràn đầy sức sống mùa xuân.
  • “cành lê trắng điểm vài bông hoa”: phép đảo ngữ nhấn mạnh hình ảnh hoa lê mang nét đặc trưng. màu trắng của mùa xuân.
  • động từ “đốm” gợi ý người nghệ sĩ vẽ tay hoa lê để tô điểm cho khung cảnh mùa xuân tươi mới. , làm cho khung cảnh trở nên sống động.

= & gt; Chỉ với một vài nét chấm phá, tác giả đã gợi lên hình ảnh thiên nhiên sống động.

b. khung cảnh lễ hội ở thanh minh năm mới

– khung cảnh năm mới của qingming mở ra làm hai phần:

  • lễ tảo mộ (quét dọn, sửa sang phần mộ của người đã khuất)
  • lễ tạ thế (khai bút đầu xuân).

– không khí lễ hội được thể hiện qua một loạt từ:

  • các từ “thú vị”, “gần xa” và “băn khoăn” thể hiện tâm trạng của những người dự tiệc.
  • hình ảnh “ngựa như nước, áo như nêm” gợi lên đám đông những người thích tiệc tùng.

= & gt; khung cảnh lễ hội thấm đẫm truyền thống văn hóa của quốc gia.

c. cảnh chị em thủy chung ra đi

– thời gian: “cái bóng của cái ác ngả về phía tây” – sự kết thúc của một ngày.

– hình ảnh chị em thủy chung: “tay không bước đi” – tết kết thúc cũng là lúc mọi người phải quay lại với công việc thường ngày.

– hai câu cuối: thể hiện cảnh trên đường về, từ đó bộc lộ tâm trạng ăn năn của con người.

(3) kết thúc

khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Cảnh ngày xuân.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *