Bạn đang quan tâm đến Cây lá gai: Vị thuốc đa năng dân dã quen thuộc phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!
Video đầy đủ Cây lá gai: Vị thuốc đa năng dân dã quen thuộc
Lá gai là loại cây thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Không chỉ là nguyên liệu không thể thiếu trong các món bánh ngọt mà nó còn được dùng phổ biến trong Đông y để chữa bệnh. Đặc biệt, thuốc có khả năng an thai, lợi tiểu, an thần, cầm máu… rất hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc tính, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
1. Giới thiệu lá tiêu Tứ Xuyên
- Tên thay thế: cây tầm ma châm chích, cây tầm ma chích chòe, cây tầm ma ẩn …
- Tên khoa học: boehmeria nivea (l) gaud, (urtica nivea l).
- Thuộc họ cà gai (urtaceae).
- Axit chlorogenic là một tanin là sự pha trộn giữa axit caffeic và axit quinic.
- Ngoài ra, rễ của lá cần sa còn được phát hiện có chứa nhiều flavonoid rutin – chất chống oxy hóa tế bào giúp bảo vệ chống lại các tác nhân gây hại cho cơ thể. Lee>
- Hạt giàu chất béo và axit tự do.
- Acid chlorogenic (một loại tanin): độc tính thấp, có tác dụng kháng khuẩn, diệt khuẩn, tăng cường tác dụng của epinephrine và đường tiết niệu. Vì vậy, làm bánh bằng lá gai có thể giúp bánh giữ được lâu. Ngoài ra, tác dụng chống oxy hóa của chất này gấp 10 lần vitamin E, từ đó ngăn ngừa tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
- Vị thuốc này có tác dụng kích thích tiết mật và thông tiểu, ức chế tác dụng của pepsin và trypsin.
- Chiết xuất cannabidiol trong ống nghiệm có thể thúc đẩy quá trình đông máu và giảm đáng kể tình trạng chảy máu trong các thí nghiệm trên chuột.
- Amoni caffeat có thể rút ngắn thời gian đông máu và ức chế hoạt động của Staphylococcus aureus.
- Người ta bào chế thuốc để mang thai hoặc để điều trị chứng sa tử cung.
- Rễ: cầm máu, giải độc, thanh nhiệt, giải độc, làm dịu thần kinh, hoạt huyết (mát).
- Lá: cầm máu, giảm đau, hoạt huyết, hoạt huyết.
- Vỏ và thân cây: thanh nhiệt, tiêu thũng, lợi tiểu, tán ứ huyết ứ, cầm máu.
- Ngoài ra, hoa còn được dùng để chữa bệnh sởi ở một số nơi.
- Lấy 30g rễ tươi hoặc rễ khô, sắc thêm 600ml nước, khi nước còn 200ml thì tắt bếp, chắt riêng, ngày 3 lần. Thông thường, chỉ cần 1-2 ngày là các bài thuốc đã phát huy tác dụng.
- 8g rễ gai, 10g mã đề, 6g ích mẫu, 4g phụ tử, 4g xích thược. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 1 lần trong ngày.
- 20 gam rễ gai tươi, 100 gam gạo tẻ, 10 củ bách hợp nấu thành cháo, thêm chút gia vị, ngày ăn 2 – 3 lần.
- strong> Có thể gây ngứa khi dùng tươi , nhưng khi đun sôi hoặc nấu canh, loại thảo dược này không còn ngứa và có thể ăn như một loại rau.
- Cây không độc, nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh dùng bài thuốc này đối với những người sức khỏe kém hoặc sử dụng trong thời gian dài.
- Nhà thơ, nhà tư tưởng vĩ đại Azerbaijan Nizami Ganjavi – Giấy thông hành ra thế giới
- Tác giả – tác phẩm đoàn thuyền đánh cá
- Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
- Soạn bài Động Phong Nha (Trần Hoàng) | Soạn văn 6 hay nhất
- 401 unauthorized error: what it is and 7 methods to fix it
Ramie (radix boehmeriae) là rễ đã phơi hay sấy khô của cây cần sa.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây huyết dụ là loài cây ưa ẩm, có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được du nhập và trồng ở nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Malaixia, Nhật Bản, Hàn Quốc … Ở nước ta, cây này mọc hoang và thường. Được trồng ở miền trung và đồng bằng để dệt sợi, đan lưới, làm giấy in bạc rất bền, hoặc lấy lá làm bánh gai và củ làm thuốc.
Có thể thu hái lá và rễ quanh năm, nhưng nếu dùng rễ thì nên thu hái vào mùa thu và mùa đông. Vì lúc này rễ cây phát triển mạnh và có chất lượng tốt nhất. Sau khi đào củ về, cắt bỏ rễ non, rửa sạch cát, để nguyên củ hoặc thái mỏng phơi khô. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại thảo mộc tươi.
1.2. mô tả toàn bộ cây
Cây cà gai leo là cây sống lâu năm, cao khoảng 1,5-2m, thân cứng, hóa gỗ. Cành có màu đỏ và phủ nhiều lông rậm.
Các lá mọc so le, hình mác, to hơn, rộng 4-8 cm, dài 7-15 cm, hình tim, mép có răng cưa. Mặt trên có màu xanh đậm và mặt dưới nhạt hơn do được bao phủ bởi lớp lông trắng.
Phần gốc của cụm hoa giống nhau hoặc khác nhau, ngắn hơn lá, hình trung bì, xếp thành một chùy bên trong hoa cái, hoặc hợp nhất ở hoa đực và hoa cái. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, nhụy hoa hình quả lê. Đài hoa cái có 3 răng. Cụm hoa cái hình cầu, nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng, có lông.
Quả dai, hình quả lê, có lông.
Mùa hoa quả tháng 11 – tháng 1.
1.3. Khoa dược
Gốc (rễ ma thuật lưu trữ) và lá của cây cần sa được sử dụng trong y học. Đồng thời, lá lốt còn có thể dùng để làm bánh ngọt (bánh gai, bánh ít).
Sau khi thu hoạch, người ta rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô. Nếu dùng cho các loại bánh, chỉ cần rửa sạch và lau khô trước khi sử dụng. Rửa sạch rễ đã thu hái và cắt bỏ rễ. Sau đó được cắt lát hoặc để nguyên và phơi hoặc sấy khô và cất sẵn để sử dụng.
Dược liệu: Rễ hình trụ thường cong, dài 5-10cm, đường kính 0,5-1,5cm. Mặt ngoài màu nâu sẫm, có nếp nhăn dọc và sẹo rễ nhỏ. Dễ vỡ, nứt dạng sợi màu vàng, không mùi, vị nhạt.
1.4. Tiết kiệm lá đinh lăng
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh mối mọt …
2. Thành phần hóa học – Hiệu ứng
2.1. Thành phần hóa học
Rễ gai chứa axit chlorogenic , axit protocatechuic, axit caffeic, axit quinic, emodin 0,7%, apigenin. Ngoài ra, nó còn chứa beta-sitosterol, carotenosterol và một số polysaccharid, polypeptid …
Ngoài ra, một nghiên cứu cho thấy 100g cần sa chứa:
Nước; Protein 85,3g; Chất béo 0,5g; Carbohydrate 5,4g; Chất xơ 3,1g; Tro 2g; Pyridoxine 0,3mg; Axit Folic 0,1mg; 30mcg Vitamin C; 333mg Vitamin E; 0,8mg Vitamin K; 498,6mcg Biotin; 0,5mcg Choline; 17,4mg Kali; 334mg Canxi; 481mg Magie; 57mg Natri; 80mg phốt pho; 71mg clo; 150mg sắt; 1,64mg mangan; 779mg đồng; 76mcg selen; 0,3mg kẽm …
2.2 Y học hiện đại
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
2.3. Y học cổ truyền
Ngọt, lạnh và không độc.
Kinh tuyến tim, bể, bàng quang.
Mục đích:
3. Liều dùng
Các loại thảo mộc có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. Lá cần sa có dạng thuốc sắc, thuốc viên và bột với liều lượng từ 12 – 20 gam. Ngoài ra, nó có thể được nghiền hoặc đun sôi để ngâm.
Chỉ 2-3 ngày cho thai kỳ. Dùng ngoài, rễ tươi giã nát hoặc đun sôi, rửa sạch.
4. Một số phương pháp điều trị theo kinh nghiệm của lá cần sa
4.1. Hỗ trợ mang thai
4.2. Hỗ trợ lợi tiểu
Rễ và lá cũng là thuốc lợi tiểu. Sắc nước uống 10 – 30 gam mỗi ngày.
4.3. Hỗ trợ cầm máu
Dùng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo. Sau đó, lá gai được nghiền nhỏ, đắp lên vết thương sạch, khô và cố định.
4.4. Thuốc hỗ trợ giấc ngủ
Lá gai được kết hợp với lá vông, lạc tiên, trinh nữ và cây kim tiền thảo, đun thành cao để uống, dùng làm thuốc an thần gây ngủ.
5. Điều cấm kỵ
Lá gai là một loại dược liệu được dân gian lưu truyền từ lâu đời. Do có nhiều đặc tính quý nên loại thảo dược này được sử dụng rộng rãi trong y học cũng như đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết những lợi ích sức khỏe của thuốc, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để quản lý những rủi ro và tác dụng phụ.
Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Cây lá gai: Vị thuốc đa năng dân dã quen thuộc. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.
Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/
Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.
Chúng tôi Xin cám ơn!