Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
379 lượt xem

Dàn ý bài Tràng giang chi tiết nhất (11 Mẫu)

Bạn đang quan tâm đến Dàn ý bài Tràng giang chi tiết nhất (11 Mẫu) phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Dàn ý bài Tràng giang chi tiết nhất (11 Mẫu)

Tóm tắt bài thơ ‘trang giang’ của huy ển gồm 11 bài văn mẫu và tóm tắt chi tiết, giúp các em học sinh phát triển thêm nội dung để tạo một bài văn. Phân tích và cảm nhận bài thơ hay, trọn bộ. Dàn ý mẫu của bài thơ dưới đây chắc chắn sẽ là những gợi ý hữu ích giúp các em học sinh tóm tắt lại những nội dung chính của tác phẩm để ôn tập và củng cố lại kiến ​​thức đã học một cách dễ dàng hơn. .

trang giang là một bài thơ hát về sông nước của đất nước, thể hiện niềm khao khát quê hương, đất nước của nhà thơ. đứng trước khung cảnh thiên nhiên bao la, nhà thơ căm giận cảnh vật mà nảy sinh tình cảm, nghĩa là tình cảm chân thành với quê hương của nhà thơ. vì vậy đây là 11 bài mẫu về dàn ý chi tiết hơn, mời các em học sinh lớp 11 tham khảo bài viết dưới đây.

lược đồ phân tích cú pháp tiêu đề trang giang

bản phác thảo số 1

i. mở đầu

Giới thiệu vấn đề: Tràng giang là một bài thơ Hồi giáo tiêu biểu được sáng tác trong thời kỳ này. Đặc biệt, nhan đề và tiêu đề độc đáo của Tràng Giang đã góp phần định hướng, định hướng, lôi cuốn người đọc tìm hiểu và khám phá tác phẩm.

ii. nội dung bài đăng

1. tiêu đề

– nhan đề “trang giang” không chỉ giúp bộc lộ nội dung bài thơ mà còn chứa đựng bao tâm sự, nỗi niềm thầm kín trốn chạy cuộc đời nơi trần thế.

– nhan đề “trang giang” với cách gieo vần “ang” ở hai âm tiết đã giúp khơi gợi cảm xúc chủ đạo của bài thơ, tạo cho bài thơ ấn tượng ban đầu về nỗi xót xa, trĩu nặng

  • trang giang lại gợi lên không gian vô hạn, sự mênh mông cả dọc và ngang sông
  • vần “ang” kéo dài vô tận như nỗi sầu muộn, suy tư của họ khi đứng trước cảnh sông nước mênh mông. và tính vô định của dòng sông.

– nhan đề “trang giang” tuy ngắn gọn nhưng đã nêu bật được nội dung, tư tưởng và cảm xúc chính được truyền tải trong bài thơ.

2. lời nói đầu

    mở ra trước mắt người đọc một không gian rộng lớn, choáng ngợp trước tầm vóc vũ trụ.
  • lời mở đầu bài thơ đã thể hiện tâm trạng suy ngẫm. , nỗi sầu muộn khi trốn chạy trước sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ bao la.
  • bộc lộ nỗi lo lắng về không gian trong tâm hồn hùng tráng của nhà thơ

iii. kết thúc

bạn có thể thấy rằng với nhan đề và ca từ tinh tế, độc đáo đã thể hiện tài năng của huán, đồng thời bộc lộ cảm hứng và tư tưởng chủ đạo của bài thơ.

p>

lược đồ số 2

i. giới thiệu:

– Tràng giang là một bài thơ tiêu biểu của phong cách thơ Hồi giáo.

– bài thơ thể hiện nỗi buồn, cô đơn trước vũ trụ bao la, trong đó thấm đượm tình người cả đời yêu quê hương tha thiết.

– bài thơ có tiêu đề và lời bài hát độc đáo.

ii. nội dung bài đăng

* ý nghĩa tiêu đề:

– Gọi là trang giang để tránh trùng lặp với trường giang, con sông dài trong thơ.

– Tràng giang gợi lên hình ảnh con sông lớn, con sông mở rộng không giới hạn.

– tiêu đề gợi lên cả ấn tượng chung, trang trọng và một chút cổ điển.

= & gt; trang giang gợi trong lòng người đọc một âm hưởng dài, rộng, âm vang, thể hiện vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

* ý nghĩa lời nói đầu:

– thể hiện nội dung của suy nghĩ và ý định của tác giả.

  • nỗi buồn khi nhìn thấy vũ trụ bao la.
  • hình ảnh về thiên nhiên rộng lớn, cảm xúc của bản thân.

– phần mở đầu là sân khấu để tác giả thể hiện tất cả nguồn cảm hứng.

iii. kết luận:

<3

sơ đồ phân tích sông

bản phác thảo số 1

i. giới thiệu:

  • giới thiệu những nét chính về tác giả (đặc điểm tiểu sử, con người, sáng tác tiêu biểu, đặc điểm sáng tác, …)
  • giới thiệu khái quát tóm tắt bài thơ “Tràng giang” (hoàn cảnh ra đời, nguồn gốc, những đặc điểm cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của nó, …)

ii. nội dung:

* tiêu đề và câu tiêu đề

– tiêu đề:

  • một từ Hán có âm bội cổ, nghĩa là sông dài.
  • sử dụng hai vần mở, có âm hưởng vang xa và lâu dài, gợi hình ảnh. ảnh chụp một con sông vừa dài vừa rộng.

– dòng tiêu đề: tóm tắt ngắn gọn và đầy đủ về tình và cảnh trong bài thơ

* khổ thơ 1

– dòng mở đầu của khổ thơ đầu tiên mở ra hình ảnh sông nước mênh mông.

→ điệp từ gợi hình ảnh sóng vỗ vào bờ không ngừng, không ngừng, làm nổi bật không gian bao la, rộng lớn.

– hình ảnh: con thuyền trên mặt nước gợi lên sự nhỏ bé

→ hình ảnh tương phản giữa không gian bao la của dòng sông và hình ảnh con thuyền nhỏ gợi lên sự cô đơn, lẻ loi.

– hai câu cuối:

  • con tàu và dòng nước như có một cuộc chia tay buồn chờ đợi, cho lòng người “trăm mối sầu”. đặc biệt là giữa khung cảnh sông nước mênh mông này,
  • hình ảnh “vài hàng củi, cành tàn” gợi lên trong lòng người đọc một nỗi ám ảnh khôn nguôi về vương quốc của con người, lạc lõng, bơ vơ, mình. Tôi không biết nó sẽ trôi về đâu

→ ở khổ thơ đầu, nếu ví sông như một dòng đời bất tận thì hình ảnh con thuyền và cành củi khô là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ bé, vô định, ở đồng thời gợi lên nỗi buồn khôn nguôi, vô tận của tác giả.

* khổ thơ 2

– hai câu thơ đầu vẽ nên một không gian hoang vắng và hiu quạnh:

  • nghệ thuật đảo ngược với những từ lóng đặc biệt gợi cảm “nhàn hạ” và “điên rồ” gợi lên sự khan hiếm, hoang vắng và lạnh lẽo
  • dòng “giọng nói ở đâu?” phố xa chợ chiều ”là một câu thơ có nhiều cách hiểu, nhưng dù hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, mục nát, thiếu vắng tình người.

    – hai câu sau, không gian như mở rộng ra cả bốn phía, làm cho khung cảnh vốn đã vắng vẻ nay lại càng thêm hiu quạnh, tĩnh mịch, từ đó gợi lên nỗi buồn, cô đơn tận cùng của lòng người

    * khổ thơ 3

    – hình ảnh “nơi dòng rút”: gợi lên hình ảnh cuộc sống con người, vương quốc của con người đang trôi nổi, không biết đi đâu, về đâu.

    – nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không qua đường”, “không có cầu”.

    → ở đây không có gì nối liền hai bờ với nhau, nó thiếu dấu vết của sự sống, hình bóng con người và trên hết là tình người, sự hòa hợp, thân thiết giữa con người với nhau.

    * khổ thơ 4

    – hai dòng đầu của khổ thơ: vẽ nên bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng.

    • hình ảnh những đám mây trắng hết lớp này đến lớp khác “đùn lên” trong ánh nắng buổi chiều như thể tạo ra những ngọn núi màu bạc.
    • hình ảnh những cánh chim xuất hiện như một tia nhiệt trên cảnh, nhưng vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn nhà thơ.

    – hai câu thơ cuối đã thể hiện được nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả

    • Hình ảnh “nước xoáy” không chỉ tượng trưng cho những con sóng vỗ về phương xa, mà còn gợi lên nỗi nhớ thương vô hạn của nhà thơ: nỗi buồn của người xa xứ nhớ hương thơm quê hương.
    • dòng cuối mang phong cách cổ điển khép lại bài thơ một cách chân thực và rõ nét nhất nỗi nhớ quê hương của nhà thơ

    iii. kết luận:

    khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật và tình cảm của bài thơ.

    lược đồ số 2

    i. mở đầu

    • lời giới thiệu tác giả, tác phẩm
    • “lời tuyệt vọng là lời ca hay nhất
    • tiếng nấc chứa đựng ngòi bút bất diệt”

    (muytxes )

Những cảnh đẹp nhất mang đến nỗi buồn khó tả, những câu thơ buồn nhất càng làm tâm hồn con người thêm xúc động. nói đến nhà thơ của nỗi buồn, có lẽ không ai có thể vượt qua được sự cuồng loạn. nói đến bài thơ buồn nhất của thơ mới, của thơ không thể thiếu bài “trang giang”.

ii. nội dung bài đăng

1. chung chung

  • giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
  • nội dung, tiêu đề

Được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi Huian mới 20 tuổi, “trang giang” đại diện cho hồn thơ Huian.

anh ấy chỉ nhận xét:

  • “Đó là một khúc sông, mỗi đau khổ là một con sóng nước
  • đó là một trạng thái của tâm hồn, mỗi đau khổ là một nỗi sầu thầm lặng.”

ul>

“Tràng giang” trên hết là hình ảnh “trời rộng sông dài”, sự mênh mông của những dòng sông muôn đời của quê hương Việt Nam. ngay nhan đề bài thơ: hai chữ “trang giang” mang sắc thái cổ kính từ ngàn xưa. “trang giang” chứ không phải “trường giang” vì vần “ang” mới gợi lên sự mênh mông vô tận, trải dài đến tận bờ biển rộng lớn. nhưng đã có thể là như vậy nếu tình yêu không quá nặng nề và u uất. trong cảnh có tình, tình hòa vào cảnh để tạo nên cảnh đẹp và cảm xúc đẹp.

2. phân tích

a) khổ thơ 1: nỗi buồn trước cảnh nước mênh mông

  • câu 1: “sóng và sóng đau”

hai chữ “điệp ngữ”: làm cho nỗi buồn của người ta thấm vào sóng. Cảm giác không chỉ được nhìn thấy sóng trên sông, mà còn được nhìn thấy những con sóng không ngừng dâng cao, mênh mông, hòa cùng tiếng sóng vỗ về phía chân trời.

  • câu 2: “thuyền xuôi dòng nước song song”:

sóng nước đá, kéo dài ra xa, im lặng khó phát âm. đó là nỗi buồn cho những số phận trôi nổi vô định.

  • câu 3: “thuyền về quê trăm mối đau”

hình ảnh “con tàu về nước” vẫn là “trăm nỗi niềm”, hoang mang.

  • câu 4: “Vài dòng lạc trong rừng cây cành tàn”

những cành gỗ của đời thường được tác giả “áp đặt” thành một “trang giang” đậm chất tang thi. “củi” thay cho hoa, bèo, củi, … “củi” đi với “một” mà hiu quạnh, hiu quạnh hơn. “củi” đi với “cành khô” nhưng khô khốc hơn, nghiệt ngã hơn. “củi” trong “lạc mấy dòng” mà bơ vơ, vu vơ hơn. “Vài hàng củi, mất một cành tàn” thực sự là một làn sóng hiu quạnh, hiu quạnh, vô định ùa vào lòng người. Từ những cây đại ngàn xanh tươi đến những cành củi khô gầy, có những lúc tình trạng cỏ cây đã héo úa, mục nát, biến đổi để có những câu thơ thật “rung rinh rung rinh”.

trang giang lúc này là cảnh sông nước mùa lũ nhưng thực chất là cảnh đời mây. lòng người đầy hụt hẫng, lo lắng và lo lắng về c- đó cũng là tâm trạng của giới trí thức lúc bấy giờ.

<3

  • 2 câu đầu tiên: “ngày hạ chí… chợ chiều”

nỗi buồn tản mác, mơ hồ xen lẫn nơi lẻ loi hiu quạnh của “ngọn gió hiu quạnh, ngọn gió hiu quạnh”. từ nỗi xót xa bị bỏ rơi ấy, nhà thơ đi tìm hơi ấm của cuộc đời: “còn đâu tiếng người xa chợ chiều”. “Ở đâu đó” hoặc “ở đâu”? tuy nhiên, tất cả chúng đều rất xa vời và mơ hồ. tiếng chợ chiều càng làm tăng thêm sự vui nhộn nhưng cũng làm tăng thêm cảm giác buồn tẻ, cô đơn, lẻ loi. Tôi muốn nghe âm thanh của cuộc sống, nhưng mọi thứ trở nên hoang dã, tôi muốn gần hơn một chút, nhưng lại nhiều hơn nữa. rồi càng buồn càng man mác …

  • 2 câu cuối: “sun… bến tàu cô đơn”

không gian bỗng như được đẩy lên và mở rộng, trải dài đến vô cùng khi nhà thơ thả hai câu thơ tuyệt vời. từng mảng nắng từ trên trời chiếu xuống tạo nên những khoảng trống sâu hun hút trên bầu trời. tác giả dùng từ “sâu” thay cho từ “cao”, bởi đó không chỉ là chiều không gian mà còn gợi lên nỗi buồn không đáy của lòng người.

c) khổ 3: cô đơn, buồn tủi cho trôi nổi, trôi vô định của kiếp người

  • hai dòng: “không thể đo lường được… sự thân mật”

Không có phà, không có cây cầu nhỏ nối hai bờ. hàng loạt từ “không phải” xuất hiện liên tiếp phủ định mọi thứ liên kết, chỉ để lại một khoảng trống vô định: hai bên là thế giới xa lạ. chỉ còn “bờ lau sậy vàng” và đám bèo dạt vào đâu đó. ấn tượng về sự chia cắt, xa cách càng được tô đậm thêm bằng hình ảnh cánh bèo bồng bềnh.

d) khổ thơ cuối: nỗi buồn trước cảnh hoàng hôn hãi hùng

  • 2 câu đầu: không gian bao la, hùng vĩ của buổi chiều tà

tạo hóa của tạo hóa bộc lộ những vẻ đẹp lạ lùng: chiều hè mây trắng như bông nụ nở trắng trời, chiều tà trước khi tắt thường chói chang nên chiếu vào núi, mây tụ lại khi sáng như núi bạc. một vẻ ngoài hùng vĩ và đẹp đẽ.

so sánh với câu thơ của li bach: “Cô liêu vọng nguyệt vô tận / giữ mãi sơn hà xa xa”, câu thơ phố huyện của cô. thanh quan: “gió ngàn ban mai mang theo chim mòn mỏi”. huy cận cũng đã nhiều lần như bỏ lòng về quê cũ, trong vũ trụ cao cả, nhưng chính nỗi đau của anh lại hằn lên trong những cảnh đời hiện tại

  • 2 phần cuối:

Hai từ “gợn” gợi cảm giác đã đồng nhất những con sóng dâng trên sông dài với những gợn sóng trong lòng tác giả.

hai câu thơ gợi lại ý nghĩa của nhà thơ: “Nhất mộ hương quan hà xuân thị / Yên ba giang thương sầu sầu”. nhưng nếu người xưa nhìn khói sóng trên sông mà nhớ quê, thì huy hầu như không cần đến chất xúc tác ấy. Rõ ràng là nỗi buồn không phải từ bên ngoài, mà là nỗi buồn bên trong tràn ngập vô tận. những người cao tuổi xa quê nhưng nỗi nhớ quê hương vẫn thường trực trước tấm lòng quê hương mà rưng rưng nước mắt nhớ nhà. tại sao? Đó không chỉ là về nông thôn, đó là tâm trạng của một thế hệ trẻ khi đất nước chìm trong nô lệ.

khi còn ở trần gian, che lan viên chọn sống trong cõi mộng với “tiếng sáo thiên đường”, với “hành tinh lạnh lẽo một mình giữa vườn”, khi vu hoàng chớm chìm trong thuốc phiện và xa Khi noi den hoa, “trang giang” cua Huian thật sự là “bài hát của đất nước, dọn đường cho tình yêu của đất nước” (xuan dieu)

3. đánh giá

  • bài thơ có sự kết hợp tuyệt vời giữa cảnh và tình, hai mà như một, không chỉ gợi lên cảnh sắc quê hương đất nước Việt Nam, mà còn gợi lên tình cảm của các em đối với đất nước.
  • nghệ thuật: bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. hình ảnh thơ không gọt giũa, dung dị nhưng vẫn có sức gợi vô hạn. chất thơ của nhà hiền triết ngày xưa giờ đã trở thành chất lãng mạn của cuộc chạy trốn ngày nay.

iii. kết thúc

  • để tóm tắt, đưa ra ý kiến ​​của bạn

phân tích đường bao của đoạn đầu tiên của sông

bản phác thảo số 1

i. giới thiệu:

  • giới thiệu về tác giả và tác phẩm trang giang
  • khổ thơ đầu mở ra nỗi đau con người của tác giả với một không gian thiên nhiên vô tận.

ii. nội dung:

* hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

– Khi tác giả đứng trước dòng sông đỏ vào một buổi chiều mùa thu năm 1939, khi ông tròn hai mươi tuổi, bên bờ nam bến tàu, với một nỗi đau vô hạn trong tâm hồn.

* giá trị nội dung

  • hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, bao la của quê hương, đằng sau nỗi buồn ẩn chứa một tình yêu quê hương tha thiết.
  • hiện lên đối lập giữa không gian thiên nhiên bao la, vũ trụ bao la mà chính là nhỏ bé. , cô đơn, cái tôi lạc lõng.
  • nỗi buồn, sự cô đơn và u uất của con người trước thiên nhiên bao la.

= & gt; tác giả thể hiện khát vọng hòa nhập với con người, với thiên nhiên, đặt kín đáo tình yêu quê hương (khi con người sống giữa quê hương mà thấy bơ vơ, lạc lõng, cô đơn trên chính quê hương mình). người mất nước).

* giá trị nghệ thuật:

  • bài thơ là sự kết hợp giữa thơ cổ điển và hiện đại, thơ thất ngôn và thơ lục bát, nhưng kết hợp với cái tôi của thơ mới.
  • hình ảnh được gợi lên trong một bài thơ rất trong sáng. và giàu cảm xúc.
  • chất thơ tang được thấm nhuần qua nhan đề, thể thơ, tứ thơ (nỗi cô đơn của con người trước tạo vật, vũ trụ), các phong cách nghệ thuật như đối ngẫu, đối ngẫu.

* phân tích khổ thơ 1:

– tác giả đứng trên bờ sông nhìn xuống mặt nước mênh mông của sông đỏ, tạo nên những hình ảnh vừa chân thực vừa vô cùng gợi.

  • dòng sông gợn sóng ngang qua, với con thuyền nhỏ và cành cây khô giữa dòng.
  • hình ảnh “sóng lăn tăn”: gợi hình ảnh nước sống. mênh mông, nhấp nhô sóng vỗ mặt sông = & gt; nỗi buồn bâng khuâng trong lòng nhà thơ.
  • hai từ “trang giang”: là từ Hán Việt, ghép hai âm “ang” tạo nên âm vang cho câu thơ, gợi lên non sông dài rộng, cổ kính.
  • từ chỉ “điệp”: sóng cứ dập dềnh = & gt; nỗi buồn khôn nguôi trong lòng tác giả, một nỗi buồn cụ thể.

– một con tàu xuất hiện giữa vùng biển rộng lớn

+ con thuyền không ngược mái chèo, ngược sóng mà thả mái chèo, “ở dưới mái nhà”, một cách thụ động, mặc cho nước xô đẩy.

= & gt; con thuyền hiện ra rất nhỏ ở giữa sông, trôi dạt và không mục đích.

= & gt; nghệ thuật “song trùng điệp điệp”: gợi nỗi buồn trần thế lan tỏa trong tâm hồn anh hùng, chính anh cũng như con tàu kia, bơ vơ trước sóng đời, đành bỏ cuộc, mặc cho dòng đời xô đẩy. .

– hình ảnh “con thuyền trở về … ngả nghiêng”:

  • hình ảnh thường xuất hiện trong thơ
  • thuyền và nước tưởng rằng gặp nhau, hẹn ước với nhau, nhưng ở đây, cuộc gặp gỡ chỉ trong chốc lát, rồi hai ngả chia lìa.
  • hình ảnh “con tàu về nước”: gợi sự chia ly, xa cách.

– hình ảnh “củi … vài dòng”:

  • thứ nhất là nghệ thuật đảo ngữ nhằm nhấn mạnh hình ảnh cành gỗ khô trong nước.
  • nhấn mạnh sự nhỏ bé, đơn độc của cành cây nhỏ giữa mênh mông nước. .
  • “cành khô”: gợi hình ảnh khô héo, không có sức sống, ẻo lả
  • “mấy dòng”: vừa gợi cảnh sông nước mênh mông, vừa gợi hình ảnh dòng suối của cuộc sống, vô số bước nhưng tôi không biết phải đi theo hướng nào.

= & gt; một chiếc gậy khô lạc giữa dòng nước mênh mông = & gt; con người bơ vơ giữa cuộc đời, mang trong mình nỗi sầu muộn khôn nguôi.

– tác giả đã sử dụng hiệu quả các phép điệp ngữ trong khổ thơ (điệp ngữ buồn – đất nước song song, trăm địa chỉ buồn – vài dòng) và điệp ngữ = & gt; tạo nên sự tương phản tuyệt vời giữa cá thể đơn độc, lẻ loi và vũ trụ bao la.

* kết luận tổng thể:

  • khổ thơ gợi lên nỗi buồn da diết của tác giả trước cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, gợi sự xa cách, xa cách giữa con người với nhau, không có hoa giao, hơn hết tác giả muốn nhận lấy một nỗi buồn da diết cho người. cuộc sống con người nhỏ bé, trôi nổi, vô định trước cuộc đời.
  • nghệ thuật: đặc biệt sử dụng thành công hình ảnh giàu sức gợi, vần điệu nhịp nhàng.
  • nghệ thuật li kỳ.

iii. kết luận:

– khẳng định lại ý nghĩa của khổ thơ.

lược đồ số 2

1. mở đầu

  • giới thiệu về tác giả chạy trốn và bài thơ Tràng giang.
  • dẫn đến vấn đề: khổ đầu của bài thơ.

2. nội dung bài đăng

a. tổng quan

– với nhan đề, nhà thơ đã khéo léo gợi lên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại:

– “Tràng giang” gợi lên hình ảnh sông dài, biển rộng.

  • tác giả đã sử dụng từ hán việt để gợi lên không khí cổ kính, trang nghiêm. tác giả còn sử dụng cách chuyển ngữ “trang giang” thay cho “khúc giang”, hai tiếng “ang” nối tiếp nhau gợi lên trong lòng người đọc cảm giác về dòng sông không chỉ dài vô tận mà còn bao la, vô hạn.
  • dòng tiêu đề “tiếc trời rộng sông dài” gợi lên trong lòng người đọc một nỗi buồn man mác. đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn những cung bậc cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. là tâm trạng “xót xa”; nỗi buồn mênh mông, không rõ lý do nhưng mãnh liệt, khôn nguôi. đó còn là không gian rộng lớn “trời rộng, sông dài” khiến hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, cô đơn và tội nghiệp.

→ đoạn thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước cảnh sông nước mênh mông vào một buổi chiều đầy tâm sự.

b. phân tích khổ thơ đầu của bài thơ

  • sóng đau mang thông điệp buồn: “gợn” gợi nỗi buồn của sóng, giữa dòng sông lớn, sóng chuyển động chầm chậm, nhấp nhô tạo cảm giác buồn man mác. cùng một nỗi buồn, nỗi lòng của nhà thơ.
  • con thuyền xuôi theo dòng nước song song: giữa mênh mông sông nước là hình ảnh con thuyền trôi chia dòng nước thành hai đường thẳng. cố gắng phá vỡ sự tĩnh lặng, yên bình để trở nên ồn ào hơn, sống động hơn, nhưng trong khung cảnh yên tĩnh này, điều đó dường như là không thể.
  • thuyền trở lại đồng ruộng. có những nỗi buồn trăm phương: con tàu đi xa, đường song song lại chia cắt như xưa, nối lại làm một, mặt nước buồn lại dẫu chảy trăm phương vẫn mang. sự sầu nảo. củi: vài dòng: đảo ngược (đảo vị trí các thành phần chủ ngữ: cành khô → củi cành khô) nhấn mạnh hình ảnh cành củi cô đơn lưu lạc một mình lạc sông lớn không biết trôi về đâu, như tâm trạng của nhân dân lúc bấy giờ khi đất nước đang bị giặc ngoại xâm.

→ bốn câu thơ mở ra bức tranh sông nước phẳng lặng, êm đềm nhưng đượm buồn, nỗi buồn tuy tinh tế nhưng vô cùng dai dẳng.

3. kết thúc

  • nhận xét và cảm nhận chung về khổ thơ thứ ba
  • mở rộng vấn đề bằng cách suy nghĩ và liên tưởng đến từng cá nhân

xem thêm: phân tích khổ thơ đầu bài thơ ‘trang giang’ của bạn Huy

phân tích chung nỗi khổ của 2 trang giang

a) mở đầu

  • giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm:
  • giới thiệu vấn đề: khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một khung cảnh sa mạc dưới nắng chiều. đào sâu nỗi cô đơn của con người.

b) phần thân

* mô tả chung

– Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được sáng tác vào một buổi chiều mùa thu năm 1939, huy can đang đứng ở bờ nam bến tàu cạnh dòng sông đỏ, ngắm nhìn không gian bao la và liên tưởng đến kiếp người nhỏ bé trôi nổi, vô định. .

– Giá trị nội dung: bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh sông nước mênh mông vào một buổi chiều đầy tâm sự.

– ý nghĩa tiêu đề:

  • “Tràng giang” gợi lên hình ảnh sông dài, biển rộng.
  • tác giả sử dụng từ hán việt gợi không khí cổ kính, trang nghiêm. tác giả còn sử dụng cách chuyển ngữ “trang giang” thay cho “khúc giang”, hai tiếng “ang” liên tiếp gợi lên trong người đọc cảm giác về dòng sông không chỉ dài vô tận mà còn bao la rộng lớn. bát cơm.

– câu thơ với nhan đề: “tiếc trời rộng thương nhớ sông dài” gợi lên trong lòng người đọc một nỗi buồn da diết. đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn những cung bậc cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. là tâm trạng “xót xa”; nỗi buồn mênh mông, không rõ lý do nhưng mãnh liệt, khôn nguôi. cũng chính không gian rộng lớn của “trời rộng, sông dài” khiến hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, cô đơn và tội nghiệp.

* phân tích khổ thơ thứ hai của bài thơ Tràng giang

luận điểm 1 : cảnh bến vắng dưới nắng chiều

– nỗi lòng của nhà thơ được bộc lộ nhiều hơn qua hình ảnh cô đơn giữa không gian lạnh lẽo:

“Bỏ qua cồn nhỏ, gió điếc, đâu tiếng phố thị xa chợ chiều?

  • Góc nhìn của nhân vật trữ tình lúc này càng rộng lớn hơn khi chuyển từ cảnh sông đỏ sang không gian bao la của đất trời, của đôi bờ. đó là không gian tĩnh lặng, vắng lặng: có cảnh vật (cồn, gió, phố, chợ …) nhưng cảnh vật quá nghèo nàn, nhỏ bé (nhỏ bé, xa vắng, tĩnh lặng …)

từ. “từ từ” mô tả sự khan hiếm và chia cắt của những đụn cát nhỏ mọc giữa sông. lau sậy mọc trên những đụn cát nhỏ đó, khi có gió thổi âm thanh phát ra nghe không rõ ràng, nghe ruột gan.

  • có âm thanh nhưng âm thanh đó. đã “muôn” nhưng phố xa nên không đủ để cảnh sinh động, lay động.
  • chỉ là một câu thơ mang nhiều sắc thái gợi những âm hưởng xa xôi, không rõ ràng: “đâu là âm thanh của thị trấn ở phía xa ở chợ chiều “
    • Nó cũng có thể là “hư không”, một sự phủ định hoàn toàn, bởi vì xung quanh đây không có gì sống động để xua đi sự cô đơn của thiên nhiên. mọi thứ vẫn chỉ là sự im lặng bao trùm dòng sông.

    luận điểm 2 : tâm trạng của nhà thơ.

    – hai câu thơ tiếp theo, không gian mở ra:

    mặt trời lặn, trời thăm thẳm, sông dài, trời rộng, bến vắng ”

    + xa gần đó đã vẽ một cảnh không gian ba chiều rộng lớn: chiều cao (mặt trời mọc, bầu trời trên cao), chiều rộng (bầu trời rộng) và chiều dài (sông dài), thậm chí toàn bộ “chiều sâu”.

    – & gt; vũ trụ bao la và vô tận, còn con người thì quá nhỏ bé và cô đơn.

    + nhà thơ nhìn lên trời và thấy bầu trời “thăm thẳm”:

    • cách dùng từ độc đáo ở chỗ nhà thơ không dùng từ “cao” mà dùng từ “sâu”.
    • “cao” chỉ độ cao vật lý của bầu trời, và “sâu” không chỉ có thể mô tả chiều cao vật lý mà còn thể hiện sự kinh ngạc trước không gian đó.

    – & gt; đó là nỗi kinh hoàng trong tâm hồn thi nhân trước sự vô tận của vũ trụ.

    = & gt; cách dùng từ rất mới lạ vì tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; anh ấy đang nhìn bầu trời “cao vút” dưới làn nước “sâu thẳm”. không gian càng rộng, hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, cô đơn.

    + hình ảnh “bến tàu lẻ loi” với âm vang man mác của hai từ “lẻ loi” ấy, một lần nữa gợi lên một nỗi buồn của con người, nỗi buồn của cuộc đời quá nhỏ bé, quá giới hạn của thiên nhiên, nhưng vũ trụ thì rộng mở đến vô cùng. , vô cùng.

    = & gt; không gian càng rộng và càng vắng lặng thì hình ảnh con người càng trở nên cô đơn. nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.

    = & gt; khổ thơ thứ hai cho ta thấy tâm trạng buồn bã, bối rối, hoang mang trước ngã rẽ của cuộc đời. nhà thơ cảm nhận rõ sự nhỏ bé, cô đơn, lẻ loi của kiếp người giữa cuộc đời rộng lớn. đây không phải là nỗi buồn của cá nhân anh mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là của giới văn nghệ sĩ đầu thế kỷ 20.

    * tính năng nghệ thuật

    – bài thơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách cổ điển và hiện đại:

    • cổ điển trong thể thơ, cách đặt nhan đề, phong cách “tả cảnh ngụ tình”.
    • vẫn mang tính hiện đại trong xây dựng chất liệu thơ, đặc biệt trong việc sử dụng những từ mới lạ “sâu hơn”.

    : Sử dụng các lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, có giá trị và đắt giá.

    – ngắt nhịp của bài thơ một cách hiệu quả.

    c) kết luận

    • khái quát giá trị nội dung khổ thơ thứ hai của bài thơ
    • nêu cảm nghĩ của anh (chị).

    xem thêm: phân tích khổ thơ thứ hai trong đoạn thơ chạy trốn

    tóm tắt hai khổ thơ đầu của bài văn

    i. giới thiệu: trình bày 2 khổ thơ đầu của bài thơ Tràng giang

    ii. thân bài: phân tích 2 khổ thơ cuối của bài thơ “trang giang”

    1. khổ thơ 1: hình ảnh thiên nhiên bao la, vô tận

    • những vành đai nước đuổi nhau đến tận chân trời
    • xuyên suốt khổ thơ, nó còn thể hiện nỗi buồn vô tận của tác giả
    • sự trôi nổi, bị bỏ rơi của tác giả trong một dòng sông đáng yêu

      2. khổ thơ 2: không gian và thời gian qua bài thơ

      • không gian hoang vắng và hiu quạnh
      • không gian yên tĩnh và tĩnh lặng
      • không gian thúc đẩy vô tận
      • cảnh vật khiến con người trở nên nhỏ bé
      • >

        iii. kết bài: nêu cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ Tràng giang

        lược đồ 4 khổ thơ

        i. giới thiệu: giới thiệu khổ thơ cuối của bài thơ trang giang

        ii. thân bài: phân tích khổ thơ cuối của bài thơ

        1. hai câu đầu: màu sắc cổ điển của hình ảnh thiên nhiên

        • hình ảnh mây, núi và gió được thể hiện rất rõ nét và nổi bật trong bài thơ
        • hình ảnh những đám mây thể hiện nỗi buồn của tác giả không có giới hạn
        • hình ảnh của cánh chim lẻ loi, thể hiện sâu sắc hơn nỗi buồn của tác giả
        • hình ảnh cánh chim không chỉ báo hiệu buổi chiều tà mà còn thể hiện cái tôi nhỏ bé, cô đọng của tác giả

          2. hai câu cuối:

          • nhà thơ cảm thấy nỗi nhớ quê hương da diết khi đứng trước cảnh thiên nhiên. cái đẹp, cái đẹp của quê hương, đóng góp cho quê hương, đất nước

          iii. kết bài: nêu cảm nhận của anh / chị về khổ thơ cuối của bài thơ

          ví dụ:

          khổ cuối của bài thơ Tràng giang thể hiện cảnh sông núi hùng vĩ. Ngoài ra, nó còn thể hiện cái tôi nhỏ bé của tác giả.

          tóm tắt hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang

          i. giới thiệu:

          Từ xa xưa, thiên nhiên đã trở thành nguồn cảm hứng mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các nhà thơ. Ta đã từng thấy cảnh bồng lai trong thơ ly bach, một vùng quê mộc mạc yên ả trong thơ nguyễn khuyển, và cảnh núi non đầy mê hoặc trong thơ nguyễn trai. phong trào thơ mới (1932-1945) với sự quy tụ của nhiều gương mặt thơ đã mang đến cho người đọc nhiều cảnh sắc thiên nhiên đặc sắc, bao trùm tâm trạng của thi nhân. đọc kỹ trường ca của huy, ta thấy một thiên nhiên kỳ vĩ mang tầm vóc vũ trụ khiến ta như “đứng trong hành tinh của tâm hồn, nhìn ra thế giới rộng lớn”.

          ii. nội dung bài đăng

          1. trang giang là hình ảnh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển

          Nếu thiên nhiên trong truyện xuân diệu “đây mùa thu tới” mang vẻ đẹp duyên dáng thì thiên nhiên ở sông huy gần đó lại mang vẻ đẹp hùng vĩ, uy nghiêm của “trời rộng – sông dài”.

          sóng lăn tăn qua sông buồn. con thuyền xuôi theo dòng nước song song. con thuyền trở về cánh đồng buồn. một số dòng bị mất một nhánh chết.

          – dòng sông bao la, chảy trong không gian êm đềm và vô tận.

          – từng lớp sóng trải dài như nỗi buồn vô tận.

          – song song với con tàu như chới với, để lại cuộc đời là một “thông điệp” buồn gợi sự chia ly.

          – cảnh ở đây thật buồn từ “con tàu”, “củi khô”, “dòng nước” đến “sóng”, “bờ xanh – bãi vàng” đều cô đơn, tất cả đều mang một nỗi buồn mênh mang: bao phương xa. nước, Bao nỗi buồn, sầu vô tận.

          – không gian mở rộng theo chiều cao, chiều rộng và chiều sâu. những hình ảnh đơn giản với những nét vẽ tinh tế, giàu sắc thái cổ điển nhưng vẫn tươi mới.

          <3

          2. thiên nhiên được khúc xạ qua tâm hồn thi nhân

          – Nỗi buồn của huy miên man như dòng sông nước vô tận, trải dài theo dòng sông. thấm đẫm trong cảnh vật là một tinh thần “mang nỗi đau cổ truyền”.

          – Thiên nhiên được khúc xạ qua tâm hồn lãng mạn, mang nỗi buồn của một thi nhân.

          – vẻ đẹp hiện lên qua tâm hồn ngơ ngác của thi nhân:

          <3

          – nếu ở “đây là mùa thu tới” nỗi buồn tỏa ra từ nỗi cô đơn, lẻ loi, “nơi đây phố thị” nỗi buồn êm đềm nảy sinh từ nỗi niềm sợ bị lãng quên của nhà thơ, thì “tràng giang” là nỗi niềm của “nỗi nhớ. ”- nhớ về quê hương, nhưng đây có phải là hình ảnh đất nước ẩn hiện đâu đó trong màn đêm nô lệ?

          iii. kết thúc

          • miêu tả thiên nhiên, trong thơ cổ “… thường thích thiên nhiên tươi đẹp: mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông” là di sản của thơ ca phương Đông. đó là lúc cái “tôi” tự khẳng định mình, do đó, thiên nhiên trong thơ có một sắc thái khác khi miêu tả thiên nhiên.
          • khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên trong thơ là tìm hiểu vẻ đẹp của thời đại. các nhà thơ, kể cả những người chạy trốn, đã gửi gắm cái tôi cá nhân của mình vào thiên nhiên với nỗi buồn của thế hệ sống dưới chế độ thực dân Pháp.
          • đằng sau hình ảnh. chất trầm lặng nhưng đượm buồn của bài “trang giang” là hình ảnh tâm trạng của huy, một hình ảnh tâm hồn giàu chất nhân văn. .

          tóm tắt 2 khổ cuối của bài thơ

          i. mở đầu

          giới thiệu tác giả, tác phẩm

          “Lời bài hát tuyệt vọng là lời bài hát hay nhất, tiếng nấc ấy chứa đựng ngòi bút bất diệt”

          (verytxes)

          Những cảnh đẹp nhất mang đến nỗi buồn khó tả, những câu thơ buồn nhất càng làm tâm hồn con người thêm xúc động. nói đến nhà thơ của nỗi buồn, có lẽ không ai có thể vượt qua được sự cuồng loạn. nói đến bài thơ buồn nhất của thơ mới, của thơ không thể thiếu bài “trang giang”.

          ii. thân bài: cảm nhận 2 câu thơ cuối bài

          1. tóm tắt

          – giới thiệu về hoàn cảnh viết

          – nội dung, tiêu đề

          • Được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi Huian mới 20 tuổi, “trang giang” là tiêu biểu nhất cho hồn thơ của Huian.
          • Lê Duy từng nhận xét:

          “nó là sự mở rộng của nước – mọi đau khổ đều là sóng nước

          Đó là tâm trạng, mọi đau khổ đều âm thầm sầu muộn. ”

          + “Tràng giang” hơn hết là hình ảnh “trời rộng sông dài”, sự mênh mông của những dòng sông muôn đời của quê hương Việt Nam. ngay nhan đề bài thơ: hai chữ “trang giang” mang sắc thái cổ kính từ ngàn xưa. “trang giang” chứ không phải “trường giang” vì vần “ang” mới gợi lên sự mênh mông vô tận, trải dài đến tận bờ biển rộng lớn. nhưng đã có thể là như vậy nếu tình yêu không quá nặng nề và u uất. trong cảnh có tình, tình hòa vào cảnh để tạo nên cảnh đẹp và cảm xúc đẹp.

          2. bày tỏ cảm xúc của bạn

          a) cảm thấy đau khổ 3: cô đơn, buồn trôi, trôi vô định trong kiếp người

          – hai dòng: “sự thân mật… không thể đo lường được”

          – không có phà, không có cây cầu nhỏ nối hai bờ. hàng loạt từ “không phải” xuất hiện liên tiếp phủ định mọi thứ liên kết, chỉ để lại một khoảng trống vô định: hai bên là thế giới xa lạ. chỉ còn “bờ lau sậy vàng” và đám bèo dạt vào đâu đó. ấn tượng về sự chia cắt, xa cách càng được tô đậm thêm bằng hình ảnh cánh bèo bồng bềnh.

          <3

          * 2 câu đầu tiên:

          – nội dung của hai câu đầu trong khổ thơ cuối là không gian bao la, hùng vĩ của cảnh mặt trời lặn.

          – tạo hóa bộc lộ những vẻ đẹp kỳ lạ: vào những buổi tối mùa hè, những đám mây trắng như bông nụ nở rộ trên bầu trời, ánh sáng của mặt trời buổi tối trước khi tắt thường rọi xuống núi, những đám mây ấy xếp chồng lên nhau. khác làm cho chúng sáng như bạc. núi non. một vẻ ngoài hùng vĩ và đẹp đẽ.

          – So sánh với câu thơ trữ tình: “nàng xưng thấu tường vô vi / giữ muôn đời xa trời”, câu thơ phố huyện của nàng. thanh quan: “gió ngàn ban mai mang theo chim mòn mỏi”. huy cận cũng đã nhiều lần như bỏ lòng về quê cũ, trong vũ trụ cao cả, nhưng chính nỗi đau của anh lại hằn lên trong những cảnh đời hiện tại

          * 2 câu cuối cùng:

          – hai từ “gợn” gợi cảm giác đã đồng nhất sóng dâng trên sông với gợn sóng trong lòng tác giả.

          – hai câu thơ gợi lại ý thơ của nhà thơ: “Nhất hương quan hà xu thị / yên ba giang thương sầu”. nhưng nếu người xưa nhìn khói sóng trên sông mà nhớ quê, thì huy hầu như không cần đến chất xúc tác ấy. Rõ ràng là nỗi buồn không phải từ bên ngoài, mà là nỗi buồn bên trong tràn ngập vô tận. những người cao tuổi xa quê nhưng nỗi nhớ quê hương vẫn thường trực trước tấm lòng quê hương mà rưng rưng nước mắt nhớ nhà. tại sao? Đó không chỉ là về nông thôn, đó là tâm trạng của một thế hệ trẻ khi đất nước chìm trong nô lệ.

          – khi còn ở trần gian, che lan viên chọn sống trong cõi mộng với “tiếng sáo thiên đường”, với “hành tinh lạnh lẽo một mình giữa vườn”, khi vu hoàng ngâm thuốc phiện. và Trong sự sang trọng, “trang giang” của Huian thực sự là “bài hát của đất nước, dọn đường cho tình yêu của đất nước” (xuan dieu)

          3. đánh giá

          – Bài thơ có sự kết hợp tuyệt vời giữa cảnh và tình, hai mà như một, không chỉ gợi lên cảnh sắc quê hương đất nước Việt Nam mà còn gợi lên tình cảm của các em đối với đất nước.

          – Nghệ thuật: bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa cái cổ điển và cái hiện đại. hình ảnh thơ không gọt giũa, dung dị nhưng vẫn có sức gợi vô hạn. chất thơ của nhà hiền triết trong quá khứ giờ đây đã trở thành chất lượng lãng mạn của cuộc chạy trốn trong hiện tại.

          iii. kết thúc

          – nêu tóm tắt, nêu ý kiến ​​của anh / chị về 2 khổ thơ cuối của bài thơ

          – với huy cận, “thơ không chỉ là thế giới của cái đẹp mà còn là cái đẹp độc đáo. nhà thơ đã đánh thức tâm hồn u buồn của đông á … ông đã đánh thức mạch sầu đã ẩn trên trái đất ngàn năm này (hoai thanh). suy cho cùng, “sám hối sớm, tội nghiệp đó chỉ là ngụy tạo của lòng ham sống, thói tự nhiên của những kẻ yêu đời” (xuân diệu).

          XEM THÊM:  Thuyết minh về bài thơ quê hương của tế hanh

          Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Dàn ý bài Tràng giang chi tiết nhất (11 Mẫu). Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

          Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

          Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

          Chúng tôi Xin cám ơn!

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *