Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
486 lượt xem

Đề đọc hiểu đoạn Trao duyên trích Truyện Kiều Nguyễn Du

Bạn đang quan tâm đến Đề đọc hiểu đoạn Trao duyên trích Truyện Kiều Nguyễn Du phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Đề đọc hiểu đoạn Trao duyên trích Truyện Kiều Nguyễn Du

tiêu đề 1 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

tin tưởng tôi, bạn sẽ đồng ý, hãy ngồi xuống để tôi cúi đầu và sau đó nói. cốc thề dễ lây lan.

(trích tiền bối, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / đặt nội dung chính của văn bản trước đó. xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

2 / chỉ ra và nêu lên một cách hiệu quả nghệ thuật tu từ trong hai câu thơ: từ khi gặp kim / khi ban ngày mong ước, khi đêm tàn.

3 / Xác định các thành ngữ và nêu tác dụng của các thành ngữ trong 2 dòng: Dù thịt nát, xương mòn, miệng cười vẫn thơm.

4 / Làm thế nào mà Kieu buộc cô ấy chấp nhận tình yêu của anh ấy?

phản hồi:

1 / văn án trên có nội dung chính: thủy kiều tin tưởng thủy chung kết hôn kim trong;

phong cách ngôn ngữ của văn bản là ngôn ngữ của nghệ thuật.

2 / tu từ thành hai dòng: kể từ khi gặp được kim / khi người hâm mộ ban ngày ước nguyện, khi chiếc cốc ban đêm thề nguyền:

– liệt kê: gặp kim chàng; khi kẻ cuồng tín ước ao, khi thức uống đêm thề nguyền:

hiệu quả nghệ thuật: hàng loạt phép kể và cách kể tạo cho lời trần thuật của kiều nữ một giọng điệu nghiêm túc, khẩn trương, nghiêm túc. kiều không chỉ đếm mà như được sống lại quá khứ tươi đẹp một lần nữa

3 / thành ngữ: thịt rách, xương mòn; nụ cười chín suối

Tác dụng của thành ngữ: chứng tỏ rằng nguyễn du đã hiểu và sử dụng một cách khéo léo các thành ngữ phổ biến trong truyện kiều. những câu thành ngữ đó có tác dụng thuyết phục, đặt bạn vào tình thế buộc phải chấp nhận lời đề nghị. điều đó thể hiện sự thông minh và khéo léo của Kiều.

4 / kieu buộc phải nhận lời:

– thuy kieu đã sử dụng một cách diễn đạt khiêm tốn nhưng nó mang hàm ý của encomienda: hy vọng (rất khác với cảm ơn)… câu hỏi tu từ có vẻ như để hỏi nhưng có hàm ý bắt buộc.

– Thủy kiều dùng một nghi thức rất trang trọng: ngồi-cúi-lạy.

– kiều dùng cách đặt niềm tin vào tuổi thanh xuân của mình (thanh xuân của ta còn dài) qua đó liên kết một cách logic: không thể chối từ.

– kiều dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ huyết thống (tình máu mủ ruột thịt) qua đó gắn kết bằng tình yêu thương;

– cuối cùng, nàng lấy cái chết của mình để tỏ lòng biết ơn nên nàng không nỡ từ chối (dù thịt nát, xương mòn / nàng cười vẫn thơm).

tiêu đề 2 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

biên giới với lớp mây,

định mệnh này, hãy giữ lấy điều này chung.

mặc dù họ đã nên vợ thành chồng,

<3

mất một người để lại một chút tin tức,

bàn phím với một mảnh hương bị nguyền rủa cổ xưa.

trong tương lai, không có vấn đề gì,

Đốt lư hương đó và so sánh với chiếc chìa khóa này.

nhìn vào những ngọn cỏ,

nếu bạn cảm thấy gió, bạn sẽ quay lại.

hồn còn nặng lời thề,

bẻ gãy thân liễu đưa vào chùa.

đài phát thanh ban đêm ở xa khuôn mặt,

giọt nước tràn ly cho những kẻ bất nhân.

(trích tiền bối, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / đặt nội dung chính của văn bản trước đó. xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

2 / chỉ ra và phát huy hiệu quả nghệ thuật tu từ trong hai câu thơ: góc cạnh và hình ảnh đám mây, bùa hộ mệnh này chung vật này.

3 / tìm những từ cho thấy bạn nghĩ về cái chết. mật độ dày đặc của các từ có nghĩa là gì?

4 / Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh / chị về vẻ đẹp và phẩm chất của người yêu thương qua văn bản trên.

phản hồi:

1 / đoạn văn trên có nội dung chính: thủy kiều trao kỷ vật và khuyên nhủ những điều sắp tới.

biểu thức chính: biểu thức.

2 / biện pháp tu từ trong hai dòng:

hiệu quả nghệ thuật: miêu tả hành động và tâm trạng của người kiều khi trao duyên. câu thơ “ôm nhau đây” là một câu thơ đặc biệt. miêu tả những biến thể phức tạp đang mâu thuẫn và giằng xé trong tâm trạng ngoại lai. duyên ở đây là tiền định, tức là sự đưa đẩy của số phận để các cặp đôi đến với nhau. Tôi giữ điểm đến này, nhưng thứ này được chia sẻ. chúng ta thấy điều phi logic, có lẽ kiều còn nhầm lẫn trong sự phân chia giữa “nhân duyên” và “vật này”. Lời nói của Kiều dường như Kiều vẫn muốn giữ cho riêng mình, chưa muốn trao hết cho Vân. ngôn ngữ của sự chia rẽ là ngôn ngữ của đối thoại, và sự bối rối là ngôn ngữ của đối thoại nội tâm với chính mình. những thứ có thể cho đi, nhưng tình yêu thì khó cho đi, bởi nó vô hình, đó là tiếng trái tim thổn thức, yêu thương làm sao chia sẻ được.

XEM THÊM:  Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi)

3 / những từ ngữ cho thấy kiều nghĩ về cái chết: chín dòng nước, người bạc mệnh, hồn người, liễu tàn, sân ga đêm, người oan khuất …

sự tập trung dày đặc của những từ đó có ý nghĩa: đối với kiều, mất đi tình yêu với kim trong là một nỗi mất mát khôn tả. do đó, sau khi đáp trả tình yêu của mình, kiều nữ đã rơi vào một bi kịch, một màn kịch đau thương và tang tóc. cô đã nghĩ về cái chết. Việt kiều là bỏ mặc cho người chết, vì trao duyên là trao cả tấm lòng, sống chết mặc bay. cho đến khi chết, linh hồn cứ bay lượn, lởn vởn chỗ này chỗ nọ. trong bài thơ có nhiều từ ngữ tập trung thể hiện tư tưởng này.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

-form: đảm bảo số lượng câu, không gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

-Nội dung: từ hành động và tâm trạng của chị Kiều khi giao tiếp trong văn bản, thí sinh suy nghĩ về vẻ đẹp và những phẩm chất đáng quý của chị. đó là đức hi sinh, lòng vị tha, lòng trung thành, không chỉ sống cho mình mà cho mọi người. cô ấy cho ân sủng chứ không phải tình yêu. cô ấy chờ đợi sự bất tử của linh hồn mình để có thể trở về với người tình cũ. cô ấy hy vọng ở sự hiểu biết lẫn nhau, trong trái tim của kim trong để thông cảm cho nhau …

tiêu đề 3 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

bây giờ chiếc trâm đã vỡ gương,

cho tôi biết cách làm tình!

hàng trăm nghìn đội quân tình yêu,

có một số lượng hạn chế các mối quan hệ ngắn hạn.

tại sao nó lại bạc như vôi,

Tôi phải để nước chảy và những bông hoa di chuyển khỏi làng.

ôi kim lang! ôi kim lang!

Dừng lại, tôi đã giúp bạn kể từ đó!

(trích tiền bối, trang 104, ngữ văn 10, tập ii, nxbgd, 2006)

1 / Ý chính của văn bản trên là gì? xác định thể thơ của văn bản?

2 / chỉ ra và phát biểu hiệu quả nghệ thuật tu từ về các từ ngữ trong văn bản?

3 / tìm những từ chỉ hành động của kiều? những hành động đó có ý nghĩa gì?

4 / Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) phân tích vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ Ôi Kim Lăng! Ôi Kim Lăng!

phản hồi:

1 / đoạn văn trên có đại ý: kiều trở về thực tại nhớ kim trong.

thể thơ: lục bát.

2 / hùng biện về các từ trong văn bản:

– ẩn dụ: trâm gương gãy (chỉ tình yêu tan vỡ); nước chảy (đề cập đến sự phân hủy của cuộc sống con người)

– so sánh: miếng bạc như vôi

Hiệu quả nghệ thuật: phép tu từ so sánh và ẩn dụ (cũng là cách sử dụng thành ngữ bình dân) đã làm cho cách diễn đạt gợi hình ảnh, gợi cảm giác đau khổ tột cùng của kiều khi trở về với hiện tại để tang thương cho bi kịch tình yêu của mình. Qua đó, ta thấy được tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đối với người con gái tài sắc vẹn toàn, ngợi ca tấm lòng thuỷ chung trong tình yêu.

XEM THÊM:  Bộ lịch nghệ thuật Truyện Kiều: Đưa Kiều vào mỗi nhà | VOV.VN

3 / – các hành động thuộc loại và ý nghĩa:

– cúi đầu: cúi đầu xin lỗi, tạm biệt người yêu

– anh ấy gọi tên Kim trong hai lần: tức giận, nghẹn ngào, đau đớn cho đến khi mê sảng.

– nàng tự nhận mình là “bạn đời của người đàn ông”: Thủy kiều từ chỗ tự nhận mình là người phụ bạc, nay đã tự nhận mình là người phụ bạc. cô tự trách mình. đó là sự hy sinh cao cả gợi lên vẻ đẹp nhân cách của người Kiêu: sống vì người khác chứ không sống vì bản thân.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

-form: đảm bảo số lượng câu, không gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

-nội dung: hai câu thơ cuối là tiếng nức nở tuyệt vọng của kiều nữ. nguyễn du đã kết hợp nhuần nhuyễn hai phép liên từ đau đớn “ơi”, “ơi”; lặp lại tên kim trong hai lần; hai dấu chấm than tách câu và đổi nhịp thơ thành 3/3 để nhấn mạnh nỗi đau nhân đôi của kiều. Kiều nhận hết lỗi về mình. Không phải là tôi không còn yêu vàng nữa. tình yêu dang dở là do tác động của hoàn cảnh khách quan. Kiều hy sinh tình yêu vì đạo hiếu. Kiều là một cô gái giàu lòng nhân hậu, vị tha, luôn vì hạnh phúc của những người mình yêu thương.

tiêu đề 4 : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Lời thú nhận của thuy van

suy nghĩ và thương lời khuyên của người chị trong mười lăm năm chìm xuồng xanh. tôi thích chảy nước mắt nhưng tôi không có nước mắt vì kim

<3

làm ướt cỏ. Thương những người đã khuất, không quên những con người còn một thân phận khó khăn. trái đất không giấu được linh hồn để cầu xin tình yêu

đó là suy nghĩ của bạn, kieu, hãy so sánh tại sao cuộc đời mình phong ba, bão táp, con tàu cuộc đời không mang theo tiếng kêu của lòng sông tiền phương

<3

Tôi trở thành vợ của Kim, người ngồi ru những giọt máu của hình ảnh cô ấy đã trao cho tôi để giấu đi nỗi nhớ mong, anh ơi, cuộc đời nào chờ đợi để được yêu.

(truong nam huong)

<3

2 / chỉ ra và nêu ý nghĩa của các từ trong văn bản?

3 / Bốn dòng cuối của nhà thơ truong nam huong truyền tải thông điệp gì?

4 / viết một đoạn văn ngắn (5-7 dòng) nêu cảm nhận của anh / chị về hình ảnh nàng thủy chung trong bài thơ Trạo nam tửu qua việc so sánh, đối chiếu với nhân vật này trong đoạn trích Truyện ngôn tình.

phản hồi:

1 / tựa đề tâm sự của nhà thơ truong nam huong về thuy văn: tác giả đã trở thành thuy văn trong truyện để nói hộ cô: cả hai đều yêu chị gái (thủy kiều) và thương cho thân phận của mình. Tôi yêu danh tính của mình, đồng thời cũng có rất nhiều cảm giác tội lỗi và tâm trạng tồi tệ.

<3

nghĩa của các từ lóng: vừa gợi hình ảnh vừa gợi tâm trạng của bạn. bộc lộ nỗi đau buồn vui lẫn lộn trong mối tình bi thương với một người đàn ông đáng quý, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của nhà thơ trượng phu về khát vọng tình yêu đích thực của mình.

3 / Bốn dòng cuối gửi gắm thông điệp của nhà thơ Trương Nam Hương: nói không với hôn nhân không tình yêu.

4 / đoạn văn đáp ứng các yêu cầu:

-form: đảm bảo số lượng câu, không gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

-nội dung:

+ thuy văn của nguyen du trong cảnh yêu đương không nói lời nào. với nguyễn du, cô chỉ là vai phụ. ông chỉ xuất hiện với nguyễn du để khắc họa bi kịch của kiều thê.

+ với truong nam huong, thuy van không còn là vai phụ nữa. Như kiều, cô ấy đến với một bi kịch nội tâm mà người chị em không dễ chia sẻ, nhưng cũng vì thế mà trái tim cô ấy mãi mãi không biết yêu.

bài viết được đề xuất:

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Đề đọc hiểu đoạn Trao duyên trích Truyện Kiều Nguyễn Du. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *