Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
507 lượt xem

Giáo án bài Truyện Kiều – Phần 1: Tác giả Nguyễn Du | Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất, hay nhất

Bạn đang quan tâm đến Giáo án bài Truyện Kiều – Phần 1: Tác giả Nguyễn Du | Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất, hay nhất phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Giáo án bài Truyện Kiều – Phần 1: Tác giả Nguyễn Du | Giáo án Ngữ văn lớp 10 chuẩn nhất, hay nhất

giáo án truyện kiều – phần 1: tác giả nguyễn du

link tải giáo án ngữ văn 10 truyện kiều – phần 1: tác giả nguyễn du

tôi. mục tiêu bài học

1. kiến thức

giúp sinh viên:

– nắm bắt một số khía cạnh trong tiểu sử của tác giả.

– Nắm vững những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.

– Nắm được một số nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện “Truyện kiều”.

2. kỹ năng

– tìm hiểu một văn bản tường thuật về tác giả vh

3. thái độ, chất lượng

– yêu mến, kính trọng và tự hào về Nguyễn Du, một danh nhân văn hóa và di sản văn học vô giá của dân tộc, đồng thời tự mình tìm hiểu thêm về tác phẩm của ông.

4. định hướng phát triển năng lực

– tự chủ và tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; khả năng sử dụng ngôn ngữ.

ii. nghĩa là

1. giáo viên

sgk, sgk ngữ văn 10, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng

2. sinh viên

sgk, vở ghi, tài liệu tham khảo

iii. thực hiện phương pháp

gv kết hợp các phương pháp sáng tạo là đọc, đối thoại, trao đổi, đặt vấn đề, thảo luận, tích hợp.

iv. quá trình giảng dạy

1. tổ chức lớp ổn định

số: ………………………………………………………….

2. xem lại các bài viết cũ

– Nỗi nhớ da diết và đau đớn thường trực của người chinh phụ được thể hiện như thế nào trong đoạn “nỗi cô đơn của người chinh phụ”?

3. bài mới

hoạt động 1. bắt đầu hoạt động

trong bài “kính lão nguyễn du” nhà thơ đã làm sáng tỏ sâu sắc tình cảm của mình:

cảm xúc cũ, suy nghĩ về tình yêu

Ngay cả khi nó rời khỏi tâm trí tôi, trái tim tôi vẫn còn đó

người yêu của tôi nhắm mắt lại

biết ai đã khóc cho hậu thế với cùng một yếu tố.

nhà thơ chạy trốn cũng gửi gắm nỗi lòng của mình cho nguyễn du:

trái tim của những người thức giữa đêm dài

yêu non sông đất nước, yêu mọi điều trong cuộc sống

cuộc sống thật khó khăn nhưng không có cách nào để cứu vãn nó

đau đớn như địa ngục!

Để hiểu anh ấy là người như thế nào, sự nghiệp to lớn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả văn học nguyễn du.

hoạt động 2. hình thành kiến ​​thức mới

gv hd hs tìm hiểu về cuộc sống nd:

gọi ss đọc cuộc sống của sách giáo khoa.

tôi. cuộc sống:

nguyễn du (1765-1802), tên như tử, hiệu là thanh hiền.

Gia đình nguyễn du có gì đặc biệt? có ảnh hưởng tích cực đến mr. ntn.

gv: dòng họ nguyễn du có nhiều người tài giỏi đỗ đạt cao. Theo dân gian, câu ca dao có nội dung ca ngợi: ngàn cây sẽ hết cây / sông cạn nước.

1. gia đình và xuất xứ:

a. gia đình:

– cha: Nguyên nghiem (1708-1775), tài giỏi, làm tể tướng.

– mẹ: Trần thị tân (1740-1778), con gái kinh bắc.

– dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống:

+ học giả → danh tiếng lớn.

+ văn hóa, văn học.

Quê cha, quê mẹ, nơi sinh và quá trình trưởng thành của Nguyễn Du đều có ảnh hưởng đến anh ấy, phải không?

b. quê quán:

– quê cha: hà tinh- vùng đất còn nghèo khó, nơi có sông xanh, núi hồng, núi non mê hồn.

– Quê hương: mảnh đất Kinh Bắc tự hào, cái nôi của dân ca quan họ.

– nơi sinh ra và nuôi dạy: thành Thăng Long ngàn năm văn hiến.

→ nguyễn du có cơ hội tiếp thu những truyền thống văn hóa quý báu của dòng họ và nhiều danh lam thắng cảnh khác nhau. đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của anh sau này.

trong giai đoạn 1765 – 1820, xhvn không có gì nổi bật. (hay có gì đặc biệt ở tk 18-19?).

gv: núi non đổi thay / mảnh lá biết đi về đâu?

2. thời đại và xã hội:

– cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 12:

+ xhpkvn khủng hoảng trầm trọng đầy tăm tối, đau khổ: loạn lạc, nông dân khởi nghĩa, loạn quân kiêu ngạo (tính chất bi thảm).

+ nhiều sự kiện trọng đại xảy ra: tay sơn đổi núi diệt lê, phá trinh, diệt si, đuổi thanh, vang bóng một thời; Nhà Nguyễn khôi phục chế độ chuyên quyền và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).

nêu những nét chính về cuộc đời của nguyễn du? ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệp văn học của anh ấy.

gv nhận xét và bổ sung: trong phủ nguyên nghi, quan lại ngựa xe tấp nập, kẻ hầu người hạ cũng có thể mặc áo gấm, ăn thịt. Nguyễn Khản (anh cùng cha khác mẹ của Nguyễn Du) là một quan lớn trong phủ chúa Trịnh. anh ấy là một người đam mê âm nhạc, trong phủ không ngừng vang lên tiếng tre.

– Nguyễn Du được thăng các chức: Tri huyện Phù Dung (Khai Châu-hưng Yên), Tri phủ Thường Tín (Hà Tây), Đông các Học sĩ, Tổng đốc Quảng Bình, Phải Tránh Học sĩ, Chánh sứ sang. Trung Quốc.

– Tương truyền, trước khi mất, Nguyễn Du hỏi gia đình xem tứ chi có lạnh không. khi gia đình trả lời thì trời đã lạnh. nguyễn du chỉ nói “tinh” rồi chết, không để lại gì.

3. cuộc đời nguyễn du:

– thời thơ ấu và thời niên thiếu: + tuổi thơ sung túc nhưng sớm mồ côi cha mẹ.

→ đăng ký để dùi mài kinh sử, tích lũy vốn liếng, học tập.

<3

– Thời trẻ: ông thi đỗ tam trường (1783); rồi làm quan quân ở Thái Nguyên (họ ha).

– sự thật lịch sử: gia đình ly tán, cuộc sống khó khăn:

XEM THÊM:  Nghị luận bài Vội vàng (ngắn gọn, hay nhất)

+ 10 năm phiêu lưu: (1786-1796): Northland.

“ngạo nghễ chống trời xanh trước thanh trường kiếm

lầy lội và lầy lội ở tuổi 30 ”

+ lại ẩn cư ở Hà Tĩnh (1796 – 1802).

→ có đời sống thực tiễn phong phú, thông thạo ngôn ngữ bình dân, có cơ hội suy nghĩ nhiều về xã hội, là tiền đề quan trọng để hình thành tài năng, óc sáng tạo văn học và phong cách ngôn ngữ.

– 1802: Quan cho triều Nguyễn:

→ con đường đến với danh vọng khá suôn sẻ

– 1813: làm đại sứ chính tại Trung Quốc → có kinh nghiệm, tiếp xúc với nền văn hóa Trung Hoa rực rỡ → hiểu biết nhiều hơn, tư duy nâng cao.

– lâm bệnh, mất tại Huế ngày 18 tháng 9 năm 1820.

→ với cuộc đời làm người, với tấm lòng yêu thương con người như chính mình và với những đóng góp về nội dung, chất thơ cho kho tàng vĩ đại ấy, chính vì vậy mà ông được phong tặng là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo lớn, một nhà văn hóa. người nổi tiếng.

→ là người có sự kết hợp hài hòa giữa trí và tài.

“Thiên tài trên hết là một trái tim vĩ đại” (hugo chiến thắng)

“Người có đôi mắt nhìn thấu sáu cõi, người có tấm lòng suy nghĩ ngàn đời”. (ước mơ về con đường của chủ nhân).

– 1965: hội đồng hòa bình thế giới kỷ niệm 200 năm thành lập và được công nhận là danh nhân vh; xây dựng nhà tưởng niệm xã tiền diên.

gv hd hs làm quen với sự nghiệp và đặc điểm văn thơ của nd:

ii. sự nghiệp văn học:

1. sáng tác chính:

Theo SGK và phần chuẩn bị ở nhà, em hãy kể tên các tác phẩm Nguyên du bằng chữ Hán? cho biết nội dung chính của tập tap luc Bắc Hàn.

gv: Những bài thơ chữ Hán chủ yếu là những bài thơ tình cảm, khắc họa hình ảnh của chủ đề trữ tình nguyễn du, tâm trạng rất xúc động trước mọi biến cố cuộc đời. đọc những vần thơ của anh, người đọc cảm thấy đau đầu, tê tái, sâu lắng, như anh từng tâm sự: “Tôi có một tấc lòng không biết nói cùng ai”. Bên trong trái tim nhức nhối ấy là những suy tư của nhà thơ về con người và xã hội, những chiêm nghiệm sâu sắc đầy cảm thương trước những biến động của cuộc đời đang diễn ra trước mắt. thơ là cách ông đặt câu hỏi trực tiếp về số phận của con người trong mối quan hệ với số phận của thời đại, đặc biệt là thời đại mà ông đang sống.

a. bằng chữ kanji:

– ngâm vịnh nam trung: gồm 40 bài thơ truyền tụng trong nam (thời làm quan ở Huế và quang bình – các địa phương phía nam hà tĩnh, quê hương ông).

<3

– bac hanh tap luc: gồm 131 bài báo viết trong thời kỳ đi sứ Trung Quốc.

nội dung chính của tập tap luc bắc cực:

+ ca ngợi, đồng cảm với những nhân cách cao cả và phê phán những kẻ phản diện. ví dụ: phản công linh hồn.

+ chỉ trích xhpk chà đạp lên quyền sống của con người.

+ đoàn kết với những người nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị lên án và loại bỏ.

ví dụ: tieu thanh ký hiệu duy nhất, bộ phận xây dựng.

→ nội dung thơ chữ Hán nói chung: bộc lộ trực tiếp tư tưởng, tình cảm, nhân cách của Nguyễn Du.

nêu các sáng tác bằng chữ nôm de nguyên du? …

cố gắng khái quát một số đặc điểm và nội dung chính của nd – “tk” xuất sắc và tác phẩm xuất sắc. (nguồn gốc của thành phố, (cấu trúc, nội dung, nhân vật, đặc điểm nghệ thuật, giá trị của thành phố…).

gv nói thêm: trong truyện cô hồn, nguyễn du đã kêu lên mười kiếp người đáng thương nhất, đáng thương nhất trong xã hội (trẻ nhỏ, cung nữ, tài tử điếm, người cơ cực, sinh viên nghèo, người ăn xin. ). , và những con người lao động “nhổ một cây tre hai vai”, …

b. bằng tiếng Việt:

– truyện kiều (trường so thanh):

+ xuất xứ: gồm 3.254 câu lục bát, trích từ truyện kim văn kiều thanh tam tài (Trung Quốc).

+ Sự sáng tạo: bằng tài năng và tâm huyết của mình, nguyễn du đã tạo ra một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức, lí giải hiện thực mới và tấm lòng của mình đối với con người cùng thời. truyện kiều được coi là kiệt tác vhtĐvn.

+ tóm tắt:

+ Giá trị n và nt:

– văn học tâm hồn (văn học của mười hạng chúng sinh):

+ thể thơ: song thất lục bát.

+ nội dung: thể hiện thấm thía, thấm nhuần tình người của nguyễn du

hãy nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ văn nguyễn du? nêu dẫn chứng minh họa?

gv:

“bài thơ của ai đã làm rung chuyển bầu trời

âm thanh như nước vang lên hàng ngàn từ

một ngàn năm sau, nhớ nguyen du

giọng nói thân thương như lời ru của mẹ ngày nào ”

(kính gửi ông nguyen du – for huu)

2. một số đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ ca, văn học nd:

a. các tính năng giá trị nội dung:

* giá trị thực tế:

thơ và suy tư sâu sắc:

– bộ mặt của xhpk đang suy tàn:

“hậu thế của con người của tầng lớp thượng lưu

vùng đất tuyệt vời của vùng đất thanh vắng ”

(bộ đếm “triệu hồi linh hồn”)

– số phận đau thương của những con người nhỏ bé, bị xã hội áp bức và khinh miệt:

+ người phụ nữ tài hoa bạc mệnh: kiều diễm,

âm thanh nhỏ…

“nỗi đau cho phụ nữ

từ xui xẻo cũng là một từ phổ biến ”

(truyện của chị kieu)

XEM THÊM:  Văn bản bài thơ về tiểu đội xe không kính

+ tội nghiệp: mẹ con người ăn xin; ông già mù chơi trên đường phố; tài xế, trẻ em ..…

– lên án các thế lực của đồng tiền:

“tiền xu đã có trong tay

rất khó để thay dầu trắng cho dầu đen ”(tk)

“Vẫn có tiền và tiền, còn có đồ đệ,

không có tiền, không có tiền, không có ông nội. ”

* giá trị nhân đạo:

– Đồng cảm sâu sắc với nỗi thống khổ của nhân dân, trước vẻ đẹp và tài năng bị vùi dập:

“nhiều sự hóm hỉnh khiến trời đất phải ghen tị”

“từ talent kết hợp từ tai với một âm tiết” (tk)

– tố cáo những thế lực tàn bạo và những bất công của xã hội (dc thơ)

– tôn trọng và đánh giá cao tài năng, phẩm giá và khát vọng chân chính của con người:

+ tình yêu tự do, trong sáng và chung thủy

“Lâu lắm rồi mới mò kim đáy bể

Vàng và đá rất nhiều, bạn phải tìm mặt trăng và hoa ”

+ ước mơ về tự do, công lý.

b. giá trị nghệ thuật:

– Thơ chữ Hán sử dụng linh hoạt nhiều thể thơ.

– gạch nối thơ:

+ Việt hóa nhiều chữ Hán → làm cho TV phong phú hơn và đẹp hơn

+ đỉnh câu thơ lục bát

+ thơ công phu và giàu tính biểu cảm.

đánh giá vị trí của nd trong nền văn hóa quốc gia.

iii. tóm tắt:

Vị trí của nguyễn du trong nền văn hóa dân tộc: thiên tài thế giới, đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

hoạt động 3: hoạt động thực tế.

hs thảo luận, phát biểu và làm bài tập.

cho biết nguồn gốc, sự sáng tạo và giá trị của những câu chuyện về kiều.

gv nhận xét, vui lòng xác nhận câu trả lời.

? nguồn gốc của những câu chuyện về kiều?

câu 1: nguồn gốc của truyện kiều

từ cốt truyện kim văn kiều truyện của tài năng thanh tâm (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, đặc biệt là tấm lòng nhân đạo bao la đã tạo nên một kiệt tác văn học bất hủ: trường ca tân thanh

? sự sáng tạo của nguyễn du trong lịch sử xứ kiều?

câu 2: Sự sáng tạo của nguyễn du trong truyện kiều

– về nội dung: từ câu chuyện tình yêu của thanh tâm tài sắc vẹn toàn, dựng nên bài “khúc tân thanh mà đứt ruột” (đoạn tân thanh), nhấn mạnh nỗi đau của số phận và gửi gắm cảm xúc về cuộc đời của nhà thơ trước “thế nào”. đã thấy “.

– Về nghệ thuật: lược bỏ những chi tiết về mưu kế, trả thù, … (trong tác phẩm Thanh tâm tài sắc), bằng thể lục bát truyền thống, ngôn ngữ trau chuốt tinh xảo. , chính xác ở mức độ cổ điển, trong một câu chuyện du mục, nguyễn du tập trung vào việc thể hiện nội tâm và sự hóm hỉnh của nhân vật.

? tóm tắt lịch sử của kiều?

câu 3: tóm tắt

3 phần:

– gặp gỡ và cam kết.

– thích nghi và đi chệch hướng.

– cuộc họp.

? giá trị nội dung tư tưởng của truyện Kiều?

câu 4: giá trị của truyện Kiều

1 / nội dung tư tưởng:

– giá trị hiện thực: tk là hình ảnh hiện thực về một xã hội bất công và tàn bạo.

– giá trị nhân đạo:

+ giọng nói đồng cảm với số phận bi thảm của con người.

+ lên tiếng lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tàn bạo.

+ Tiếng nói khẳng định và bênh vực tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng quyền sống, khát vọng tự do, công lý, khát vọng tình yêu, hạnh phúc …

? giá trị nghệ thuật của truyện Kiều?

2 / nghệ thuật:

+ nghệ thuật thể hiện tính cách và tâm lý nhân vật.

+ nghệ thuật kể chuyện.

+ nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: câu thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ.

→ kết luận: Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, một “tuyệt tác” truyền thống văn hóa nghệ thuật của Việt Nam, tiêu biểu của Việt Nam. đối với cảm hứng nhân đạo vừa là niềm cảm thông sâu sắc, tấm lòng “nghĩ về muôn đời”, vừa là thái độ yêu thương, trân trọng những giá trị nhân văn cao cả của con người.

hoạt động 5. hoạt động bổ sung

4. tăng cường

(1) tại sao lại nói: gia đình, đất nước, thời đại, xã hội và chính kinh nghiệm đã hun đúc nên một thiên tài văn học vĩ đại – nd và một nhà nhân đạo vĩ đại tk 18 – 19?

(2) cho biết những hiểu biết của anh / chị về truyện Kiều, một tác phẩm tự sự trữ tình đặc sắc trong văn học trung đại Việt Nam. lời tố cáo mạnh mẽ đòi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người….

(3) sáng tác chính của nguyen du. nội dung cũng như nghệ thuật của những tác phẩm đó?

5. lời khuyên

– về học thuộc bài, làm phần luyện tập.

– Bố cục đoạn trích văn: trao duyên (đoạn trích “truyện kiều”).

xem các giáo án ngữ văn lớp 10 hay khác:

  • phong cách nghệ thuật (tiết 1)
  • phong cách nghệ thuật (tiết 2) tình yêu (trích truyện kiều)
  • nỗi đau của tôi (trích truyện kiều)
  • lập luận trong bài văn nghị luận

có lời giải các bài tập lớp 10 trong sách mới:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *