Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
351 lượt xem

Hộ khẩu thường trú là gì | Luật Hùng Thắng

Bạn đang quan tâm đến Hộ khẩu thường trú là gì | Luật Hùng Thắng phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Hộ khẩu thường trú là gì | Luật Hùng Thắng

Sổ đăng ký địa chỉ thường trú là văn bản có vai trò rất quan trọng đối với mỗi công dân, xuất hiện thường xuyên trong các thủ tục hành chính, trong đó có việc đăng ký nơi đăng ký địa chỉ thường trú của công dân. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết dưới đây luật hưng thang sẽ giải thích cụ thể hơn về hộ khẩu thường trú.

1. cơ sở pháp lý

  • luật cư trú 2020

2. nội dung.

một khái niệm

theo khoản 8 điều 2 luật cư trú năm 2020 thì nơi thường trú là nơi công dân có nơi cư trú ổn định lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Sổ hộ khẩu thường trú là sổ do cơ quan công an cấp để ghi thông tin đăng ký thường trú, trong đó có đầy đủ các thông tin cơ bản của từng cá nhân trong hộ gia đình như thông tin họ, tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi ở. nơi cư trú. đăng ký hộ khẩu thường trú.

b, điều kiện đăng ký thường trú

Theo điều 20 luật cư trú 2020 thì điều kiện đăng ký thường trú của công dân như sau:

“1. công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại địa chỉ hợp pháp đó;

2. công dân được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp mà mình không thuộc sở hữu khi được chủ gia đình và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:

a) Vợ về sống với chồng; chồng về ở với vợ; con cái về ở với cha mẹ; cha, mẹ về ở với con cái;

b) Người cao tuổi về ở với anh, chị, em ruột, cháu ruột của mình; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi chuyển đến ở với ông, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. anh ruột, chị ruột, em ruột, chú ruột, chú ruột, chú ruột, cô ruột, cô ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hoặc không còn cha, mẹ sống với ông cố nội, ông cố nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, anh ruột hoặc chị ruột chú ruột, chú ruột, chú ruột, chú ruột, cô ruột, cô ruột; trẻ vị thành niên chuyển đến ở với người giám hộ của họ;

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp bằng hình thức thuê, mượn, ở nhờ khi có đủ các điều kiện sau đây;

a) Được chủ nhà trọ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú trong cùng hộ;

b) Bảo đảm yêu cầu về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không dưới 08 m2 sàn / người.

4. công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người hoạt động tôn giáo được phong chức, bổ nhiệm, bầu cử, lựa chọn, thuyên chuyển hoạt động tôn giáo trong cơ sở tôn giáo;

b) đại diện của một cơ sở tín ngưỡng;

c) Người được người đại diện hoặc Ban giám đốc cơ sở tín ngưỡng chấp thuận cho đăng ký thường trú với mục đích trực tiếp quản lý, tổ chức các hoạt động tôn giáo tại cơ sở;

d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người tàn tật nặng, người không có khả năng tự vệ được đại diện hoặc Ban giám đốc cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện của cơ sở tôn giáo hỗ trợ đăng ký thường trú.

p>

5. người được chăm sóc, nuôi dưỡng, giúp đỡ có thể đăng ký thường trú vào cơ sở phúc lợi khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc có thể đăng ký thường trú tại nhà chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chăm sóc, nuôi dưỡng. chủ sở hữu nơi cư trú hợp pháp đồng ý.

XEM THÊM:  Kí hậu (Endorsement) là gì? Các loại kí hậu

6. Những người sống và làm việc trong lĩnh vực truyền thông di động có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại các phương tiện truyền thông nói trên khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) sở hữu phương tiện hoặc được chủ phương tiện chấp thuận cho đăng ký thường trú;

b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp xe không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường đỗ xe về việc sử dụng xe vào mục đích dân sinh;

c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xe đã đăng ký thường xuyên đậu trên địa bàn trong trường hợp xe chưa đăng ký hoặc nơi đăng ký xe không đúng nơi đăng ký thường xuyên. . .

7. Việc đăng ký thường trú cho người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

8. công dân không được đăng ký thường trú mới tại nơi cư trú quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a, tiểu mục 2 của Điều này. ”

c, thủ tục đăng ký thường trú

hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại khoản 1 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

  • thông tin về việc thay đổi nơi cư trú;
  • giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp.

hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại khoản 2 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

  • thông tin khai báo thay đổi chỗ ở, thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ gia đình, chủ chỗ ở hợp pháp hoặc người được uỷ quyền, trừ trường hợp được đồng ý bằng văn bản. ;
  • giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ nhân thân với chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện mối quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, cư trú năm 2020.

hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại khoản 3 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

  • Bản kê khai thông tin thay đổi chỗ ở, trong đó nêu rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ hộ hợp pháp được cho thuê, cho mượn, ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản;
  • hợp đồng cho thuê, cho mượn, chỗ ở hoặc bằng văn bản cho mượn, cho thuê chỗ ở, có công chứng, chứng thực của pháp luật; >

    Hồ sơ đăng ký thường trú đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 Luật cư trú bao gồm:

    • bản khai thay đổi thông tin nơi cư trú; đối với người quy định tại tiểu mục c tiểu mục 4 Điều 20 của Luật này thì tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc của Ban giám đốc cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản;
    • giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đưa ra các giấy tờ sau: giấy báo về việc người được phong chức, bổ nhiệm chức sắc; công bố kết quả người được bổ nhiệm, bầu, ứng cử vào các chức danh; thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc các giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; đại diện của cơ sở tín ngưỡng là tài liệu công nhận đại diện của cơ sở tín ngưỡng hoặc thành viên của ban giám đốc cộng đồng. Ban dân vận cấp ủy làm việc tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo với các công việc phụ trợ như nhà ở.

    hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại điểm d khoản 4 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

    17 của luật cư trú năm 2020 và làm việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có các công trình phụ trợ như nhà ở.

hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại khoản 5 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

  • bản khai thay đổi thông tin nơi cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ chỗ ở hợp pháp của người đó. hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản;
  • văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ;
  • giấy tờ và tài liệu chứng minh sự chăm sóc, nuôi dạy và giúp đỡ.

hồ sơ đăng ký thường trú cho đối tượng quy định tại khoản 6 điều 20 luật cư trú 2020 bao gồm:

  • bản khai thay đổi thông tin nơi cư trú; Đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong bản khai phải thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được uỷ quyền, trừ trường hợp có thoả thuận khác bằng văn bản. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng xe vào mục đích sinh hoạt đối với xe không phải đăng ký, đăng kiểm; thường xuyên xảy ra trường hợp phương tiện không được đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi đậu xe thông thường.

lưu ý :

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *