Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
303 lượt xem

Hóa đơn tự in là gì? Hóa đơn đặt in được sử dụng đến bao giờ và có cần đóng dấu không?

Bạn đang quan tâm đến Hóa đơn tự in là gì? Hóa đơn đặt in được sử dụng đến bao giờ và có cần đóng dấu không? phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Hóa đơn tự in là gì? Hóa đơn đặt in được sử dụng đến bao giờ và có cần đóng dấu không?

Hóa đơn tự in là hóa đơn do tổ chức kinh doanh tự in trên thiết bị máy tính. đây là xu hướng xuất hóa đơn hiện đại đang được áp dụng tại nhiều đơn vị, doanh nghiệp. tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về hóa đơn tự in. Vậy hóa đơn tự in là gì? Hóa đơn đã in được sử dụng trong bao lâu và có cần phải đóng dấu không?

* cơ sở pháp lý:

– Thông tư số 39/2014 / tt-btc ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 51/2010 / nĐ-cp ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04 / 2014 / nĐ-cp ngày 17 tháng 1 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư số 119/2014 / tt-btc ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 156/2013 / tt-btc ngày 6 tháng 8 năm 2013, thông tư số. 111/2013 / tt-btc ngày 15 tháng 8 năm 2013, thông tư số 219/2013 / tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2013, thông tư số 08/2013 / tt-btc ngày 10 tháng 1 năm 2013, thông tư số 85 / 2011 / tt-btc ngày 17 tháng 6 năm 2011, thông tư số 39/2014 / tt-btc ngày 31 tháng 3 năm 2014 và thông tư số 78/2014 / tt-btc ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính để cải cách và đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2014.

– Thông tư số 26/2015 / tt-btc ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015 / nĐ-cp ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính Năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014 / tt-btc ngày 31 tháng 3 Năm 2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

– Thông tư số 37/2017 / tt-btc ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014 / tt-btc ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính , thông tư số 26/2015 / tt-btc ngày 27 tháng 2 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.

– Thông tư 11 / vbhn-btc ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 51/2010 / nĐ-cp ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014 / nĐ – cp ngày 17 tháng 1 năm 2014 từ chính phủ cung cấp hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

1. Hóa đơn tự in là gì?

hóa đơn tự in là hình thức hóa đơn do tổ chức kinh doanh in trên thiết bị máy tính, máy tính tiền hoặc máy bán hàng tự động và nhà cung cấp dịch vụ khác.

2. đối tượng tạo hóa đơn tự in

theo khoản 1 điều 6 thông tư 11 / vbhn-btc về hóa đơn bán hàng thì các đối tượng được tạo hóa đơn tự in bao gồm:

nhóm 1: các công ty, đơn vị không phải là công ty có thể tạo hóa đơn tự in vì có mã số thuế

Nhóm này bao gồm các đơn vị thương mại và phi thương mại sau:

– các công ty được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

– công ty, ngân hàng có vốn đăng ký từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố khác mà bạn đã kê khai và đã thanh toán thuế giá trị gia tăng với trụ sở chính của bạn.

Nhóm 2: Các công ty mới thành lập ngày 1 tháng 6 năm 2014 có vốn đăng ký dưới 15 tỷ đồng.

đây là công ty sản xuất, dịch vụ đã đầu tư mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định và máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo việc phát hành hóa đơn có thể tự động in hóa đơn dùng để bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– mã số thuế đã được cấp;

– có thu nhập từ việc bán hàng hóa và dịch vụ;

– Có hệ thống thiết bị (máy vi tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn trong việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;

– là đơn vị kế toán theo luật kế toán, có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo hàng tháng phải chuyển số liệu từ phần mềm tự in vào sổ kế toán để hạch toán thu nhập và kê khai vào báo cáo giá trị gia tăng. đến cơ quan thuế.

đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị sau đây lập báo cáo tài chính:

+ các cơ quan chịu trách nhiệm huy động và chi tiêu ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp.

+ cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.

+ các tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.

+ các công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

+ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xong tiền phạt vi phạm về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm về thuế dưới 50 triệu đồng trong 365 ngày liên tục, kể từ ngày đầu tiên tự in thông báo phát hành hóa đơn hoặc sớm hơn.

XEM THÊM:  Sốt Tonkasu có vị gì? Cách làm sốt Tonkatsu đơn giản -Digifood

– bạn có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện.

như vậy, so với trước đây, đối tượng tạo hóa đơn tự in không có “doanh nhân”.

Lưu ý: Các công ty có thể tự in hóa đơn trước khi tạo hóa đơn phải quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.

* quyết định áp dụng hình thức tự lập hóa đơn bao gồm các nội dung chính sau:

– tên hệ thống của thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) được sử dụng để in hóa đơn;

– bộ phận kỹ thuật hoặc tên của nhà cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm kỹ thuật về việc tự in hóa đơn;

– trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan đến việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in trong tổ chức;

– Mẫu hóa đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của từng loại phải có tiêu chí đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nội dung bắt buộc.

– các công ty có rủi ro cao về thuế và không mua hóa đơn đặt in từ cơ quan thuế nên sử dụng hóa đơn tự in theo định dạng sau:

Doanh nghiệp vào trang web của cơ quan thuế (tổng cục thuế hoặc chi cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in của cơ quan thuế để xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của cơ quan thuế. hóa đơn do chính công ty in.

3. các nguyên tắc khi tự in hóa đơn

Theo quy định tại khoản 2 điều 6 thông tư 11 / vbhn-btc, tổ chức tạo hóa đơn tự in bằng chương trình in hóa đơn từ thiết bị máy tính, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải tuân thủ 02 quy định sau:

– Việc đánh số hóa đơn được thực hiện tự động. mỗi liên của số hóa đơn chỉ được in một lần, nếu in sau lần thứ hai thì in thành một liên.

– phần mềm ứng dụng dùng để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu bảo mật bằng cách phân quyền người dùng, người không được phân quyền sử dụng không thể can thiệp vào việc thay đổi dữ liệu trong ứng dụng.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp muốn sử dụng hóa đơn tự in thì phải tuân thủ một số điều kiện đối với hóa đơn tự in và khi xuất hóa đơn phải tuân thủ 02 nguyên tắc trên. nếu bạn không đủ điều kiện để in hóa đơn của riêng mình, bạn phải sử dụng hóa đơn đã đặt hàng.

4. Hóa đơn tự in, tôi có cần đóng dấu không?

Khi được hỏi hóa đơn tự in có cần đóng dấu hay không, câu trả lời sẽ là: hóa đơn tự in cũng phải có đóng dấu của người mua và người bán có chữ ký, trừ một số trường hợp pháp luật yêu cầu.

Cụ thể, có một số trường hợp hóa đơn tự in không cần đóng dấu như sau:

– Trường hợp hóa đơn tự in từ thiết bị được ủy quyền hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu ủy quyền. Xin lưu ý rằng việc ủy ​​quyền phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

– Tổ chức kinh doanh có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không phải đóng dấu của người bán trong các trường hợp sau: hóa đơn tiền điện; hội đồng nước; hợp đồng dịch vụ viễn thông; thỏa thuận dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu tự in theo quy định.

– Hóa đơn tự in của siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có chữ ký của người mua hoặc đóng dấu của người bán.

– Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký hoặc con dấu của người bán.

– Đối với công ty sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và theo yêu cầu của công ty, cục thuế xem xét và ra văn bản. hướng dẫn trên hóa đơn không cần phải đóng dấu của người bán.

– một số trường hợp khác theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

Các hóa đơn không đáp ứng hạn ngạch thường bị coi là không hợp lệ và sẽ được phát hành trong quá trình thanh tra thuế. do đó, các công ty cần kiểm tra kỹ và để ý kỹ các hóa đơn tự in đang sử dụng có cần đóng dấu hay không để tránh vi phạm.

đối với hóa đơn đã in

– Hóa đơn đặt in theo mẫu in sẵn phải có tiêu chí đảm bảo tại thời điểm lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định. đối tượng tạo hóa đơn tự quyết định hình thức của hóa đơn đã in.

– các tổ chức thương mại yêu cầu xuất hóa đơn phải in sẵn tên và mã số thuế trong “tên và mã số thuế” của hóa đơn.

– Trường hợp tổ chức thương mại đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì phải in sẵn tên tổ chức thương mại ở phần trên bên trái của hóa đơn. các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào phần “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán” để sử dụng.

– Đối với hóa đơn do chi cục thuế in, tên chi cục thuế được in sẵn ở phía trên bên trái của hóa đơn.

5. phân biệt hóa đơn tự in, hóa đơn tự in và hóa đơn điện tử

5.1. hóa đơn in là gì?

XEM THÊM:  Cúng phả độ gia tiên: Ý nghĩa, thời gian và bài khấn

Khi hiểu hóa đơn đặt in là gì, bạn có thể nhanh chóng và dễ dàng phân biệt giữa hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử.

Theo nghĩa này, hóa đơn đặt in được hiểu là hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp / bán cho đơn vị kinh doanh hoặc sẽ do đơn vị kinh doanh tự in theo mẫu dùng để bán hàng hóa, cung ứng. của các dịch vụ. .

Tại khoản 1, điều 8, thông tư 39/2014 / tt-btc, Bộ Tài chính quy định các đối tượng được lập hóa đơn hải quan như sau:

doanh nghiệp mới được thành lập kể từ ngày thông tư 39/2014 / tt-btc có hiệu lực, có vốn đăng ký dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị bằng VND Từ 1 tỷ đồng trở lên tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, nếu chưa sử dụng hóa đơn tự in thì có thể tạo hóa đơn đặt in cá nhân hóa để phục vụ các hoạt động: bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Các đơn vị, công ty kinh doanh không đủ điều kiện mua hóa đơn của cơ quan thuế sẽ có thể tạo hóa đơn giấy để phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Cục thuế có thể tạo hóa đơn đặt in để bán hoặc phát hành cho các đơn vị kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5.2. Hóa đơn điện tử là gì?

Để phân biệt hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử là loại hóa đơn khác với hai loại hóa đơn còn lại.

Hóa đơn điện tử được hiểu là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật. giao dịch điện tử và các văn bản quản lý khác của cơ quan có thẩm quyền.

Hóa đơn điện tử được sử dụng, khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, đơn vị kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên hệ thống máy vi tính của các bên theo quy định. với luật giao dịch điện tử.

Vì vậy, mọi loại hình doanh nghiệp đều có thể sử dụng loại hình hóa đơn điện tử này với điều kiện thực hiện đúng quy định về sử dụng hóa đơn điện tử của cơ quan có thẩm quyền.

5.3. những điểm giống và khác nhau lớn nhất giữa ba loại hóa đơn

Sau khi hiểu rõ bản chất của từng mẫu hóa đơn, áp dụng cho đối tượng đầu vào, bạn có thể dễ dàng phân biệt hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử về điểm giống và khác nhau của chúng.

– các tính năng tương tự:

Thứ nhất, theo quy định của pháp luật, nhìn chung cả 03 loại hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử đều phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản về nội dung theo điều 4, thông tư 39/2014 / tt-btc. . cụ thể:

tên loại hóa đơn.

số mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.

tên hóa đơn (áp dụng cho hóa đơn tự in và hóa đơn đặt in trước).

số hóa đơn.

tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.

tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.

tên hàng hóa hoặc dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; bằng tiền bằng số và từ.

người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

tên của tổ chức nhận hóa đơn.

Hóa đơn được hiển thị bằng tiếng Việt.

Ngoài ra, một số mặt hàng không bắt buộc phải có trên hóa đơn hoặc trong trường hợp ngoại lệ, sẽ tuân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

thứ hai, bất kể loại hóa đơn nào, chúng đều có chung mục đích là phục vụ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

– sự khác biệt:

Khi phân biệt hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử, điểm khác biệt nổi bật nhất có thể dễ dàng nhận thấy ở loại hóa đơn này là phương thức tạo, sử dụng và thời hạn sử dụng.

Do đó, nếu hóa đơn tự in và hóa đơn theo yêu cầu được gọi chung là hóa đơn giấy và được khởi tạo và lưu trữ trên chứng từ giấy thì hóa đơn điện tử lại khác, được tạo ra, sử dụng, sử dụng và lưu trữ hoàn toàn trên các phương tiện điện tử. Thông thường, các đơn vị kinh doanh sẽ sử dụng lập hóa đơn điện tử thông qua phần mềm lập hóa đơn điện tử, chẳng hạn như lập hóa đơn điện tử từ các nhà cung cấp dịch vụ lập hóa đơn điện tử được công nhận.

Sự khác biệt thứ hai giữa các loại hóa đơn trên là ngày đến hạn của hóa đơn. Theo thông tư 68/2019 / tt-btc mới nhất của Bộ Tài chính ban hành, kể từ ngày 01/11/2020, các đơn vị kinh doanh phải hoàn thành việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử và chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử. .

Do đó, kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp sẽ chỉ có thể sử dụng một loại hóa đơn: hóa đơn điện tử.

Trong bài viết trước, chúng tôi đã giải đáp những thắc mắc về hóa đơn tự in là gì, hóa đơn giấy được sử dụng khi nào và có cần đóng dấu hay không. Nếu cần tư vấn, hỗ trợ thêm thông tin liên quan, vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Dương Gia để được giải đáp.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Hóa đơn tự in là gì? Hóa đơn đặt in được sử dụng đến bao giờ và có cần đóng dấu không?. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *