Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
595 lượt xem

Phân tích biện pháp tu từ, ẩn dụ trong Truyện Kiều (2 mẫu) – Văn 9

Bạn đang quan tâm đến Phân tích biện pháp tu từ, ẩn dụ trong Truyện Kiều (2 mẫu) – Văn 9 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Phân tích biện pháp tu từ, ẩn dụ trong Truyện Kiều (2 mẫu) – Văn 9

Bài giảng Văn mẫu lớp 9: Phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ trong Truyện Kiều gồm dàn ý chi tiết kèm theo 2 bài văn mẫu giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo và hiểu thêm về cách sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ, ẩn dụ. mà nguyen du đã sử dụng.

tất cả các biện pháp ẩn dụ trong truyện kiều ít nhiều đều dùng từ ngữ để miêu tả thành công ngoại hình và tâm trạng của nhân vật. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm phần tóm tắt truyện ở nước ngoài, phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong “cảnh ngày xuân” để học tốt môn Văn hơn.

lược đồ phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ trong truyện Kiều

1. giới thiệu:

– Giới thiệu tác phẩm: “Truyện kiều” là một tác phẩm thơ lục bát được viết theo thể lục bát, là kết tinh của vẻ đẹp văn hóa thơ ca của dân tộc.

– Về việc nguyễn du áp dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ: ước lệ tượng trưng, ​​miêu tả ngụ ngôn là những biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng để xây dựng nhân vật và cảnh vật trong văn học Trung Quốc. Nguyễn du đã nâng giá trị của biện pháp tu từ ẩn dụ này lên ngưỡng hoàn hảo và toàn diện. bốn đoạn văn đã học cho chúng ta thấy điều đó.

2. nội dung:

a, biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn trích Chị em thủy chung

– sử dụng những hình ảnh thiên nhiên như một ẩn dụ cho vẻ đẹp của thủy mặc, thủy chung.

  • “cốt cơ, tuyết linh”: tính tình bộc trực như cành mai, dáng người thướt tha như hoa mai, thần thái trong sáng như tuyết.
  • bốn dòng tiếp theo miêu tả một thủy chung: “khuôn trăng” – khuôn mặt nhân hậu và đẹp như trăng rằm; “hoa cười ngọc thốt nốt”: nụ cười tươi như hoa, giọng nói trong như ngọc; “mây rụng tóc, tuyết nhường màu da” – tóc mềm hơn mây, da trắng hơn tuyết “- dùng hình ảnh mùa thu nước, núi mùa xuân để nói về vẻ đẹp của đôi mắt nước ngoài. Đẹp đến nỗi hoa liễu ghen tị. .

⇒ sử dụng thiên nhiên như một ẩn dụ để chỉ vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ, tác giả sử dụng nghệ thuật truyền thống và thể hiện tinh thần cầu tiến và tôn trọng phụ nữ.

b, biện pháp tu từ ẩn dụ trong cảnh ngày xuân

  • hình ảnh ẩn dụ “tổ yến” để nói lên vẻ đẹp và niềm vui của những người khách đến dự lễ hội.
  • hình ảnh hoán dụ của “ngựa”, “quần áo” để chỉ người dân đi trẩy hội, cùng với phép so sánh “như nước”, “như nêm” tạo nên hình ảnh sôi động, náo nhiệt, náo nhiệt.

c, phép tu từ ẩn dụ trong đoạn trích đoạn mã mua kiều

  • metems: “thềm hoa đi một bước xa hoa”, “thôi hoa thẹn thùng thấy mặt béo”, lấy hoa nói về thùy kiều ngày bán sinh mã.

⇒ miêu tả nỗi đau lòng, sự bất đắc dĩ nhưng vẫn thể hiện được vẻ đẹp của đạo.

d, phép tu từ ẩn dụ trong đoạn trích kiều trên lầu tường

“Kiều ở lầu cầu” dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình để nói về tâm trạng của nàng thú:

  • ẩn dụ: “Người dưới trăng, chén đồng” nói lên sự đáng quý và tình yêu đẹp nhưng dang dở của hai người; “người tựa cửa mai”, “vườn mai”, “gốc vong” nói về cha mẹ của thủy chung, thể hiện lòng hiếu thảo của thủy chung. hình ảnh cổng bể bơi, cánh buồm, đỉnh nước, hoa trôi, cỏ trong, mây trên mặt đất, gió và sóng là những ẩn dụ cho thân phận, số phận cô đơn, trôi nổi và bấp bênh của người ngoại quốc.
  • <hoán dụ: “son phấn” – nói về danh dự, nhân phẩm, sự trong trắng của thủy chung, cũng là nói về chính bản thân người yêu. trong nỗi nhớ, nỗi đau của tình yêu, thủy chung luôn day dứt về nỗi đau nhân phẩm.

  • cụm từ “buồn trông” được lặp lại 4 lần: diễn tả nỗi sợ hãi, cô đơn, tuyệt vọng của gia đình. thuy kieu.

3. kết luận:

  • Biện pháp ẩn dụ sử dụng ít nhiều từ ngữ để miêu tả ngoại hình và tâm trạng của nhân vật.
  • nguyễn du đã kết hợp các biện pháp tu từ một cách hiệu quả. .

phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ trong truyện Kiều – mẫu 1

Nguyễn Du là một nghệ sĩ bậc thầy, ông không chỉ có biệt tài sử dụng thể thơ lục bát dân tộc để sáng tác nên những truyện kiều bất hủ. nhưng để tạo nên thành công cho tác phẩm không thể không kể đến tài vận dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm, đặc biệt là nghệ thuật ẩn dụ. Trong khuôn khổ của một nghiên cứu ngắn gọn, chúng tôi chỉ xem xét nghệ thuật ẩn dụ ở hai khía cạnh: nghệ thuật ẩn dụ trong việc miêu tả người và nghệ thuật ẩn dụ trong việc miêu tả cảnh vật.

trước hết, nghệ thuật ẩn dụ để tả người của nguyễn du cũng đã đạt đến trình độ điêu luyện và xuất thần. với rất ít bức ký họa, nhưng chúng đã làm nổi bật vẻ đẹp của bức chân dung tinh thần của hai kiều nữ:

<3

và để từ đó hiển thị lần lượt chân dung của hai cô gái:

chiếc xe tải trông trang trọng khác hẳn … mây rụng tóc, tuyết rơi màu da

tác giả đã vẽ nên một bức chân dung tuyệt đẹp bằng nghệ thuật so sánh ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, trau chuốt: khuôn mặt đầy đặn, thân thiện, trong sáng như vầng trăng; lông mày sắc nét như con trai của anh; nụ cười tươi như hoa; giọng nói rõ ràng; tóc đen sáng hơn mây, da trắng mịn hơn. Về phần thuy kiều, đừng đi vào chi tiết mà hãy tập trung vào đôi mắt đầy cảm xúc của anh ấy:

<3

Đây là nghệ thuật đánh dấu một đặc điểm của văn học trung đại. tác giả không đi vào miêu tả chi tiết đối tượng như thủy văn, chi tiết từng bộ phận trên gương mặt mà chỉ lấy một số điểm ấn tượng, xúc động nhất để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật. đối với cô ấy, đó là đôi mắt và đôi lông mày của cô ấy. đôi mắt nàng nhưng làn nước trong veo của mùa thu gợi lên đôi mắt long lanh, thông minh nhưng đa cảm, đa cảm, ẩn hiện dưới hàng lông mày như nét kiều. và đôi lông mày thanh tú như dáng núi xuân tươi tắn, tràn đầy sức sống. hệ thống hình ảnh ẩn dụ được sử dụng để gợi tả vẻ đẹp của kiều: “thu kiều”, “xuân sắc”, “hoa”, “liễu”. Nếu thiên nhiên dùng để chỉ sự phù phiếm là một thế giới tự nhiên toàn vẹn, hoàn chỉnh và ổn định, thì thúy kiều gắn liền với thiên nhiên sống động và thay đổi. hơn nữa, trước vẻ đẹp của nàng thủy chung, thiên nhiên phải “hận”, “ghen”, vì thế cũng sắp đặt trước một số phận đầy sóng gió. Như vậy, kết hợp với lối viết giàu sức gợi và nghệ thuật ẩn dụ tài tình, Nguyễn Du đã tạc nên trước mắt ta hai vẻ đẹp kiêu sa, đặc biệt là vẻ đẹp của người phụ nữ đoan trang. Thủy kiều đẹp ngoài tiêu chuẩn của tự nhiên, đó là vẻ đẹp của thiên hạ, chim sa cá lặn, nhưng đồng thời sau bức chân dung ấy lại dự báo một vận mệnh đầy sóng gió, chao đảo.

Không chỉ vận dụng thành thạo nghệ thuật ẩn dụ để tả người mà Nguyễn Du còn tỏ ra rất tài năng và khéo léo trong việc vận dụng nghệ thuật ẩn dụ để tả cảnh thiên nhiên. là khung cảnh của một lễ hội mùa xuân sôi động và tươi vui, nam thanh nữ tú nô nức trẩy hội:

<3

nguyen du mượn hình ảnh đàn chim yến để tả cảnh thanh niên nam nữ, từng đoàn người nô nức đi chơi xuân như cánh én, chim bay hót. Và ấn tượng nhất là nghệ thuật ẩn dụ trong tám dòng cuối đoạn trích Truyện Kiều ở lầu cầu, nghệ thuật ẩn dụ đã đạt đến mức tài tình.

“buồn nhìn cánh cửa vỡ trong buổi chiều, tàu có cánh buồm xa xa? buồn thấy nước mới dâng, hoa trôi không biết về đâu? xanh biếc. buồn nhìn gió thổi vào mặt. . tiếng sóng lớn xung quanh chỗ ngồi ”

từ “buồn trông” ở đầu mỗi câu tạo giọng điệu buồn, mở ra bốn cảnh, mỗi cảnh là một tâm trạng khác nhau của kiều. nỗi buồn ấy càng ngày càng da diết, tích tụ đều đặn nhờ nghệ thuật tăng cấp. kết hợp với ám chỉ chúng là những hình ảnh so sánh ẩn dụ độc đáo, giàu giá trị biểu cảm. Con tàu cô đơn ấy chẳng phải là ẩn dụ cho cuộc đời chìm nổi của người đàn bà xa xứ đó sao? Không chỉ vậy, hình ảnh con thuyền còn tượng trưng cho mong muốn được sum họp, đoàn tụ cùng gia đình. hình ảnh ẩn dụ “hoa nở” là biểu tượng cho thân phận nông nổi, nhỏ bé, mong manh của người Việt Nam ở nước ngoài. Kiều cũng như cánh hoa kia, trôi theo dòng đời, không biết số phận mình sẽ ra sao, không biết sẽ trôi về đâu. câu hỏi tu từ “biết đi đâu về đâu” như một lời than thở, nhấn mạnh sự bất định khi không có quyền quyết định số phận của đời mình. do đó càng làm tăng thêm nỗi buồn do thân phận nghèo khó, lệ thuộc. và cảnh thiên nhiên càng trở nên dữ dội, xanh ngắt, héo úa, sóng điên cuồng ập đến vây lấy cô gái tội nghiệp, tội nghiệp. lời độc thoại lặp đi lặp lại của “vẻ buồn” cùng với hình ảnh ẩn dụ độc đáo càng làm sâu sắc thêm nỗi buồn sâu lắng, da diết, day dứt của thủy chung.

Với ngôn ngữ cô đọng, súc tích kết hợp với các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật ẩn dụ, Nguyễn Du đã làm cho tác phẩm của mình giàu sức sống, nhiều tầng nghĩa cho người đọc. Nghệ thuật ẩn dụ trong tác phẩm Truyện ngắn Kiều đã đạt đến trình độ bậc thầy, truyền tải những giá trị tư tưởng nhân văn của các nhà thơ như.

phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ trong truyện Kiều – mẫu 2

“Truyện Kiều” của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du là một kiệt tác của nền văn học cổ Việt Nam. Mặc dù mượn đề tài và cốt truyện từ “Kim văn kiều truyện” của thanh tam tài tử (Trung Quốc), nhưng bài thơ dài 3.254 bài này lại đậm đà bản sắc dân tộc, chứa chan một niềm “rung động” tình yêu bao la. động đất “(tou).

Về nghệ thuật, bài thơ này là mẫu mực và đỉnh cao của ngôn ngữ thơ và cách xây dựng nhân vật. đọc “truyện kiều”, chúng tôi cảm nhận sâu sắc: “Nguyễn Du có tài sử dụng các biện pháp tu từ trong văn học dân tộc, đặc biệt là ẩn dụ”, giáo sư Đặng Thanh Lê nói.

Vừa tả cảnh vừa tả người và tình, với cá tính sáng tạo của một thiên tài, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ trong văn học dân tộc, đặc biệt là ẩn dụ để câu thơ trở thành một bài thơ đầy hình ảnh và biểu cảm.

>

Mùa xuân đến ngập tràn niềm vui tại lễ hội thanh niên “pháp thanh”. ba chị em ở nước ngoài cũng “sắm sửa du xuân”. trên khắp các con phố, dòng người vẫn tiếp tục không suy giảm:

“Nam diễn viên đẹp trai không chê vào đâu được, ngựa như nước, áo như nêm”.

ngoài phép hoán dụ (ngựa, xe, áo quần), phép so sánh (… như nước … như nêm) và phép đối (2 mặt của dòng 8 đối lập) nhà thơ đã tái hiện khung cảnh bữa tiệc xuân đông vui, đông đúc, náo nhiệt với người đẹp, người hâm mộ.

Đây là hai lời thú nhận của Kim:

“Nhân tiện, tôi muốn hỏi một hai điều, hoa sen có thể đạt tới mốc không?”

“dấu hiệu thân yêu” (ẩn dụ) dùng để chỉ một người khiêm tốn và bình thường. khiêm tốn trang nghiêm, nhún vai. “hoa sen” (ẩn dụ) dùng để chỉ người cao quý và được kính trọng. “hoa sen đến …” (nhân cách hoá): lời tỏ tình tế nhị. người đàn ông hào hoa và si tình thể hiện tình yêu với một phụ nữ xinh đẹp, thể hiện trái tim khao khát tình yêu. cách thể hiện tình yêu đẹp và đầy cảm hứng.

“phía trước mặt đất đóng băng” là một bài thơ mô tả cảnh tượng trưng của “truyện kieu”. tác giả sử dụng khéo léo các biện pháp tu từ như điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, v.v. từ “buồn trông” ở đầu câu sáu, được lặp lại liên tiếp bốn lần, gợi lên một nỗi đau trĩu nặng, day dứt trong tâm hồn người Việt xa xứ, mờ mịt con tàu và cánh buồm, sóng nước mới, hoa trôi. , cỏ và mây ảm đạm, mặt đất, gió và tiếng sóng vỗ rì rào là những ẩn dụ, hình ảnh hoán dụ đặc biệt miêu tả cuộc đời của một con người lang thang, lênh đênh trong cuộc đời đầy bất trắc, bão táp, với tâm trạng lo sợ, cô đơn. và tuyệt vọng.

“buồn nhìn cánh cửa vỡ trong buổi chiều tàu có cánh buồm xa xa? buồn thấy nước mới dâng, hoa trôi không biết về đâu? buồn nhìn gió thổi lồng lộng. , tiếng sóng vỗ quanh chỗ ngồi “

Xưa nay, nhiều người vẫn đánh giá cao bài thơ tả tài năng của hai chị em ở nước ngoài. chân dung “hai người phụ nữ” thật đẹp, một vẻ đẹp tươi tắn và xinh đẹp:

<3

Thủy kiều và thủy vân mềm mại như “mai”, thuần khiết như “tuyết” trong linh; từ ngoại hình, gương mặt đến tâm hồn ai cũng đẹp “mười phân vẹn mười”. hai hình ảnh ẩn dụ “bộ xương, tuyết linh” là nét vẽ tài hoa, có giá trị thẩm mỹ tinh tế.

Bốn câu thơ sau đều tả vẻ đẹp tuyệt trần. khuôn mặt đầy đặn xinh đẹp như trăng rằm, lông mày thanh tú đẹp như “mày ngài”, miệng cười tươi như “hoa”, giọng nói trong trẻo như “ngọc”, tóc mềm đẹp hơn “mây”, da trắng mịn hơn “tuyết” “. Mặt trăng, hoa, ngọc trai, mây, tuyết, v.v … tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, được so sánh với khuôn mặt, nụ cười, giọng nói, mái tóc, màu da … một vẻ đẹp . tuy cách miêu tả đó mang tính ước lệ nhưng ngòi bút của “thần” tố dường như đã viết nên những câu thơ với hình ảnh ẩn dụ hấp dẫn lạ thường:

“Văn vẻ trang nghiêm khác hẳn, trăng rằm, nét ngài nở nang. hoa cười, ngọc, trang nghiêm mây rụng tóc, tuyết nhường màu da.”

nếu van là hoa hậu thì kiều là vẻ đẹp tuyệt trần, mặn mà, sắc sảo và hoàn mỹ. Nguyễn Du đã sử dụng phép ẩn dụ – nhân hóa để miêu tả vẻ đẹp mộng mơ của Thúy Kiều. đôi mắt trong veo như làn nước mùa thu, lông mày đẹp như núi xuân … vẻ đẹp của nàng khiến hoa “ghen”, liễu “ghét”:

“mùa thu nước, mùa xuân sơn, hoa ghen, liễu ít xanh

những câu thơ, những hình ảnh ẩn dụ – nhân hóa là những bông hoa nghệ thuật luôn tươi thắm với thời gian tỏa hương trong tâm hồn con người. nó cũng thể hiện sự ưu ái của nhà thơ đối với cái đẹp trên thế giới.

Nguyễn Du không chỉ tiếp thu thơ ca, văn học kinh điển của Trung Quốc mà còn nghiên cứu ca dao, dân ca, học lời người trồng dâu, trồng cây gai trên đồng ruộng để tạo thành vần. thơ độc đáo.

“giọt mưa” là một hình ảnh so sánh ẩn dụ trong các bài ca dao, ca dao nói về thân phận, số phận của người con gái ngày xưa: “Thân em như hạt mưa rơi, hạt rơi hang, hạt ai ra đồng. ‘. Trước viễn cảnh gia đình chuyển mình, cô suy nghĩ và hành động:

“Hạt mưa nghĩ phận hèn, liều một tấc cỏ trả ba suối”

“Hạt mưa, tấc cỏ, ba khúc suối” là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng, ​​nói ít nhưng gợi nhiều, súc tích, tượng trưng và truyền cảm. Kiều là một thiếu nữ giàu đức hi sinh, hiếu thảo, quyết tâm bán mình chuộc cha ra khỏi chốn lao tù.

nghệ thuật “truyện kể” rất đa dạng, phong phú, độc đáo và những câu trích dẫn ở trên khẳng định nhận xét của giáo sư Đặng Thanh là đúng.

Tính ước lệ và tính tượng trưng là đặc trưng của thơ ca cổ. tả cảnh, tả người, tả tình. Nguyễn du cũng sử dụng thư pháp ước lệ, tượng trưng, ​​nhưng với cá tính sáng tạo của một nghệ sĩ sắc sảo, bài thơ đầy âm điệu, hình ảnh “lời ngọc, hàng gấm thêu”, rất sinh động và tinh tế. đặc biệt là những cụm từ mang hình ảnh ẩn dụ đã in sâu vào tâm trí mỗi chúng ta: “tiếng nói thân thương như lời mẹ ru những tháng ngày” (tou).

“Truyện Kiều” đã mang lại niềm vui cho nền văn học cổ Việt Nam. tên tuổi của Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du sống mãi trong lòng nhân dân ta với bao tình cảm trân trọng, tự hào.

XEM THÊM:  Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Phân tích biện pháp tu từ, ẩn dụ trong Truyện Kiều (2 mẫu) – Văn 9. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *