Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
263 lượt xem

Khí metan là gì? Trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng dụng và cách điều chế

Bạn đang quan tâm đến Khí metan là gì? Trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng dụng và cách điều chế phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Khí metan là gì? Trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng dụng và cách điều chế

Metan (công thức hóa học ch4) là thành phần chính của khí chúng ta sử dụng. Vậy khí metan là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng dụng và phương pháp điều chế khí metan trong bài viết dưới đây.

Mêtan là gì?

Mêtan là một chất khí không màu, không mùi và không vị, nhẹ hơn không khí. Trong tự nhiên, mêtan có nhiều trong các mỏ khí (khí đốt tự nhiên), mỏ dầu (khí mỏ dầu hoặc khí đồng hành), mỏ than (khí mỏ than), bùn ao (khí bùn ao), khí sinh học …

  • Công thức phân tử: ch4

  • Metan (ch4) có khối lượng phân tử là 16 đvC.

  • Cấu trúc phân tử:

    Cấu tạo phân tử của Metan. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

    Metan chỉ có 4 liên kết đơn.

    Các hydrocacbon mạch hở, chẳng hạn như metan, chỉ có một liên kết đơn được gọi là ankan, với công thức chung là cnh2n + 2, n≥1

    Tính chất vật lý của mêtan

    Metan (ch4) có các tính chất vật lý sau:

    Tìm hiểu tính chất khí metan. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

    • Mêtan là một chất khí không màu, không mùi, không vị, ít tan trong nước.

    • Tỉ khối của metan đối với không khí là dch4 / kk = 16/29.

    • Đây là một loại khí rất độc, dễ cháy và tạo ra ngọn lửa màu xanh lam.

    • ch4 hóa lỏng ở -162 ° c và đông đặc ở -183 ° c.

    • Điểm chớp cháy: 537 ° c.

    • Mật độ mêtan: 0,717 kg / m3

    • Metan không tan trong dung môi phân cực vì các hydro không có liên kết, chúng chỉ tan trong dung môi không phân cực.

    • ch4 không dẫn điện.

      Tính chất hóa học của mêtan

      Trên thực tế, khí mêtan có nhiều tính chất hóa học khác nhau. Tuy nhiên, metan sở hữu hai tính chất cơ bản và tiêu biểu nhất, đó là khả năng phản ứng với oxy và clo trong các điều kiện phản ứng khác nhau. p>

      Phản ứng với oxy

      Thí nghiệm: Đốt cháy khí mê-tan với ôxy

      Sơ đồ thí nghiệm đốt cháy khí Metan. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

      Hiện tượng:

      • Sau khi đốt, trên thành ống nghiệm có những giọt nước nhỏ.

      • Đổ dung dịch nước vôi trong vào ống nghiệm sau khi nung, dung dịch có màu trắng đục.

      • Ống nghiệm đang nóng dần lên.

        Kết luận:

        • Mêtan cháy tạo thành khí cacbonic và hơi nước.

        • Phản ứng tỏa nhiệt.

        • Phương trình hóa học: ch4 (k) + 2o2 (k) → co2 (k) + 2h2o (h) (điều kiện nhiệt độ)

          Lưu ý: Một hỗn hợp gồm một thể tích metan và hai thể tích ôxy là một hỗn hợp rất dễ nổ.

          Hình ảnh vụ nổ trong hầm khai thác than và trong lòng cống thoát nước do tích tụ nhiều khí metan. (Ảnh: Sưu tầm internet)

          Tương tác với clo

          Thí nghiệm: Cho phép một hỗn hợp khí metan và clo phản ứng trong bình kín ở điều kiện có ánh sáng.

          Thí nghiệm metan phản ứng với clo khi có ánh sáng. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

          Hiện tượng:

          • Ban đầu hỗn hợp khí có màu vàng, có clo trong đó. Sau một thời gian, màu vàng nhạt dần và mất dần.

          • Thêm nước, nhúng giấy quỳ vào bình thì thấy giấy quỳ chuyển sang màu đỏ.

            Kết luận:

            • Metan phản ứng với clo dưới ánh sáng, và sản phẩm tạo thành có tính axit, vì vậy nó chuyển sang màu đỏ khi cho giấy quỳ xanh ướt vào.

              • Phương trình hóa học: ch4 + cl2 → hcl + ch3cl (clo hóa metan)

              • Trong phản ứng này, nguyên tử hydro của metan được thay thế bằng nguyên tử clo, vì vậy nó được gọi là phản ứng thế. Nếu dùng khí clo dư thì tất cả các nguyên tử hiđro có trong phân tử metan đều có thể bị thay thế bằng nguyên tử clo.

                Metan được sản xuất như thế nào?

                Có nhiều cách để tạo ra khí mêtan, nhưng khí được sản xuất và sử dụng phổ biến nhất trong hai môi trường phổ biến: phòng thí nghiệm và công nghiệp.

                Điều chế mêtan trong phòng thí nghiệm

                Một số phương pháp phổ biến để chuẩn bị trong phòng thí nghiệm cho ch4 như sau:

                Khi cần một lượng nhỏ mêtan, natri axetat được đun nóng với xút hoặc được điều chế bằng phản ứng của nhôm cacbua và nước.

                • Điều chế ch4 từ nhôm cacbua:
                • al4c3 + 12h2o → 4al (oh) 3 + 3ch4

                  • Natri axetat phản ứng với xút tạo thành khí mêtan (nhiệt phân natri cacboxylat):
                  • ch3-coona + nah → (nhiệt độ cao, nhiệt độ) na2co3 + ch4

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *