Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
596 lượt xem

Phân tích bài thơ tây tiến khổ cuối

Bạn đang quan tâm đến Phân tích bài thơ tây tiến khổ cuối phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Phân tích bài thơ tây tiến khổ cuối

phân tích đoạn cuối của bài văn chọn một dàn ý và 8 bài văn mẫu hay. Qua tài liệu này, học sinh biết cách làm và cách giải các bài toán đặt ra trong bài toán. sau đó so sánh bài viết của bạn với bài viết mẫu để rút ra kinh nghiệm cho riêng mình.

phân tích khổ thơ cuối bài thơ tây y là một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài 9 tháng. một bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trong đó nổi bật lên hình ảnh người chiến sĩ dũng cảm, lạc quan, dấn thân máu lửa đầy kiêu hãnh. vì vậy đây là 8 bài phân tích cuối cùng, mời các bạn theo dõi tại đây.

phân tích sơ đồ khổ cuối của bài thơ Miền Tây

lược đồ 1

1. mở đầu

giới thiệu tác phẩm: bài thơ là nỗi nhớ về miền Tây, về một thời đã qua, đồng thời cũng thể hiện ý chí, quyết tâm và tinh thần hy sinh cao cả của người chiến sĩ. khổ thơ.

2. nội dung bài đăng

– hai dòng đầu của bài thơ, nhà thơ quang dung đã nói lên quyết tâm và lý tưởng chung của những người lính trong đoàn quân miền Tây.

  • “Người đi không lời hứa” là tinh thần chiến đấu kiên cường, dũng cảm.
  • Lí tưởng cứu nước, tinh thần xả thân thật cao đẹp, thật thiêng liêng. , vì dân tộc, vì Tổ quốc, đồng lòng hiến dâng trọn vẹn không chút toan tính “ra chiến trường không hối hận đời xanh.”

– “đường xuống vực thẳm” là bước chân của người lính miền Tây bước lên núi non đèo đèo và càng hành quân xa, những bản làng sương mù cũng mờ ảo và lùi dần về sau.

– cuộc chiến căng thẳng và khốc liệt cộng thêm điều kiện sống khó khăn, thiếu thốn khiến hành trình chiến đấu trở nên khó khăn, cái chết rình rập khiến hy vọng trở về càng mong manh hơn.

– hai câu thơ cuối càng khắc sâu hơn tinh thần bi tráng, sẵn sàng hy sinh vì đại nghiệp của người quân tây chinh

  • “Mùa xuân năm ấy” là mùa xuân năm 1947 thành lập đoàn quân Tây tiến, cũng có thể là mùa xuân tươi sáng của đất nước khi hoà bình.
  • “hồn thu về. khó về. “những người lính dù hy sinh nhưng vẫn có khát vọng cao đẹp hòa cùng không khí thiêng liêng của sông núi để mãi mãi bảo vệ non sông đất nước.

3. kết thúc

Khổ thơ sử dụng lối thư pháp lãng mạn để nói về lí tưởng cao cả và tinh thần hy sinh quên mình của những người lính Tây tiến, hoàn thiện bức chân dung đẹp đẽ và đáng kính của những người lính trong kháng chiến.

lược đồ 2

i. mở đầu

– tay tien là một trong những bài thơ hay nhất của quang dung. bài thơ được viết vào năm 1984, tại thị trấn nổi chanh khi anh đã rời đơn vị được một thời gian.

– Cuộc tiến công miền Tây được thành lập vào mùa xuân năm 1947, hầu hết các chiến sĩ trong đơn vị là người Hà Nội.

– nội dung chính của bài thơ thể hiện người lính anh hùng và vẻ đẹp bi tráng.

– đoạn trích ở cuối bài thơ nêu cảm nghĩ của tác giả về tình quân dân, tình đồng chí trong những ngày chiến đấu đáng nhớ.

ii. nội dung bài đăng

1. tinh thần tiến quân

– người độc thân – & gt; anh ra đi chiến đấu không một lời hứa ngày trở về, tinh thần hy sinh vì nước, anh dũng hy sinh vì nước. (ra chiến trường không tiếc đời xanh)

– lý do:

  • con đường sâu và bị chia cắt: mỗi bước leo lên, những sườn đồi và thị trấn mù sương bị bỏ lại phía sau. hoàn cảnh chiến đấu rất khắc nghiệt, còn nhiều gian khổ, khó khăn, nên hành trình chiến đấu là sự tiếp nối của những hy sinh, càng khó hy vọng trở về.
  • do hoàn cảnh lịch sử quá ngặt nghèo, Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp được ví như trứng chọi đá, đòi tính mạng để đổi lấy độc lập, tự do. Nhiều thế hệ thanh niên vũ trang ra chiến trường với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

= & gt; đoạn thơ miêu tả lí tưởng chiến đấu cao đẹp của người chiến sĩ cao cả, nêu bật phẩm chất anh hùng yêu nước của anh ta.

– Xuất phát từ tinh thần bi tráng ấy, mùa xuân hiến binh đã trở thành mốc son lịch sử ghi nhận công lao to lớn của các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. những tấm lòng son sắt ấy còn lại với lớp tro tàn âm ỉ, tan theo sông núi để trường sinh bất tử với thời gian. cách nói không trên văn xuôi thể hiện thái độ ngang tàng, khinh bạc, thể hiện phẩm chất lãng mạn anh hùng, tinh thần hy sinh mang vẻ đẹp lãng mạn.

– Nghệ thuật dùng từ: không thoả hiệp, chia cắt, hồn hậu kết hợp với giọng thơ nhẹ nhàng êm ái, bài thơ về đức hi sinh ngập tràn chất lãng mạn. bài thơ cũng giống như bài thơ nói về cái chết nhưng không gieo vào lòng người đọc sự bi quan mà ngược lại gợi lên sự lạc quan, tin tưởng.

2. tâm tư của nhà thơ

– đi về phía Tây mà không cần hẹn trước – & gt; người đi ở đây là tác giả. tác giả đã bước ra ngoài để trở về đơn vị cũ. khi quân đội tiến về phía tây, hy vọng gặp lại ngày càng mờ nhạt. trong khoảng cách không gian êm dịu ấy, nỗi nhớ đồng đội của nhà thơ càng tỏa ra: nhớ núi, nhớ chơi vơi.

– nỗi nhớ trào dâng trong lòng tôi bởi bao kỷ niệm chiến đấu với bộ đội từ mùa xuân năm ấy, người xa nhưng tâm hồn vẫn gần gũi. nhà thơ ở nơi này tâm hồn có nhớ nơi tối chốn kia vẫn gắn bó với đoàn quân. sự phân thân đó cho thấy tình bạn thân thiết và tình bạn đồng hành của nhà thơ.

  • giọng điệu trữ tình giúp làm bật lên tiếng nói tình cảm của nhà thơ.
  • bài thơ có hai giọng, giọng đoàn quân và giọng kể của tác giả. -cảm nhận nội dung, tạo nên vẻ đẹp của ngôn từ.

iii. kết thúc

– đoạn thơ sử dụng bút pháp lãng mạn để nhấn mạnh vẻ đẹp của tinh thần xả thân vì lí tưởng mang màu sắc lãng mạn của đoàn quân miền Tây. vẻ đẹp của chân dung tập thể anh hùng khắc họa một giai đoạn lịch sử bi tráng được thể hiện bằng lối viết tài hoa sẽ sống mãi trong lòng người đọc.

– bài thơ cũng bộc lộ tình bạn thân thiết và tình đồng đội của quang dũng.

lược đồ 3

i. mở đầu

  • giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • giới thiệu đoạn 4

ii. nội dung bài đăng

1. tóm tắt:

“Tây tiến” được coi là kiệt tác của đời thơ Quang Dũng.

hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được viết năm 1948, trên nền đá vôi, trong nỗi nhớ da diết về miền Tây – đơn vị chiến đấu năm xưa – cũng là nỗi nhớ về núi rừng rải rác phía Tây Tổ quốc khiến tôi bâng khuâng .period I quang dũng khi từng gắn bó.

– xuất xứ: tập “mây và đầu” (1986)

nội dung: không khí lãng mạn rất riêng của những ngày đầu kháng chiến, tư thế hiên ngang, dũng cảm của những người Hà Nội hào hoa, giàu tình cảm đã được thể hiện đậm nét trong từng câu thơ vẫn đầy chất nhạc, chất hoạ, vừa trang nghiêm, vừa cổ kính. , tươi mới và trẻ trung.

– vị trí 4: đoạn cuối của bài thơ, là lời hứa của tác giả

2. phân tích

a) hai câu đầu: tinh thần của quân đội

nhớ lại lời hứa của đoàn quân miền Tây khi họ lên đường: “kẻ ra đi không lời hứa”

– “chí lớn chưa về tay trắng” = & gt; anh mang trong mình ý chí làm con của những người chinh phạt thời xưa, anh ra đi không hẹn ngày trở lại, ra đi vì nghĩa lớn (nối với “ra đi” – đến tận tâm can).

“con đường dẫn đến đáy sâu của phôi thai”: khái niệm về cả một thời kỳ, một thế hệ con người dựa trên khái niệm về những người đàn ông được xác định bởi lý tưởng.

b) hai câu sau:

“mùa xuân năm ấy”:

  • thời lập quân tiến Tây
  • mùa xuân của đời người: gian khổ nhưng nhân hậu, gian khổ nhưng anh dũng.
  • mùa xuân về những chiến thắng, về niềm vui lớn của đất nước

– một từ “nó” mất đi một chút trong sáng nhưng lại mở ra rất nhiều yêu thương

“linh hồn không trở lại”

+ những người lính đã bỏ mình trên đường hành quân, không có khả năng trở về

+ trái tim và tâm hồn mãi mãi thuộc về mảnh đất ấy, nơi nghĩa tình sâu nặng ấy. Dù ở bất cứ nơi đâu, những kỷ niệm và tình cảm của những người đồng đội, anh em đồng đội luôn ở trong trái tim người lính.

vừa là lời tự nhắc nhở bản thân, vừa là ôn lại kỷ niệm để đi đến một khẳng định: không thể quên chặng đường đã qua, dù có đi đâu vẫn gửi gắm tâm hồn mình. bởi ngày qua là kỷ niệm, là bạn đồng hành, là hiến dâng, là đời tư có cơ hội tỏa sáng trong cuộc sống chung của dân tộc, của cách mạng.

c) xếp hạng

nội dung: “tây” đầy hoài niệm, hay nói đúng hơn là hoài niệm. đó cũng có thể coi là tâm nguyện của một thế hệ thanh niên sẵn sàng cống hiến cả tuổi xanh cho Tổ quốc thân yêu.

– nghệ thuật:

    / li>

  • Những hình ảnh thơ tuy bình dị, quen thuộc nhưng khi áp dụng với nhau trong cách sắp xếp dung dị lại tạo ra hiệu quả bất ngờ.

Nếu nói “thơ trung đại”, “thơ trung quyền nhạc” thì “Tây du ký” là một ví dụ điển hình. Với tài sử dụng và sáng tạo ngôn từ, Quang Dũng khiến người đọc có cảm giác như “nhạc trong miệng”, như tranh trong lời.

Đó là hương vị độc đáo của thơ quang dung: giản dị, nhưng bay bổng, không trau chuốt, nhưng mới lạ một cách đáng ngạc nhiên!

iii. kết thúc

– đánh giá lại vấn đề

bài văn mẫu phân tích khổ thơ cuối của một bài văn miền Tây

Phân tích khổ cuối bài thơ Tây Tiến (8 Mẫu) - Văn 12

Bài văn mẫu 1

một bản nhạc hay là một bản nhạc không chỉ có phần điệp khúc hay, phần mở đầu hay mà còn phải có phần kết hay, một bản nhạc hay là một bản nhạc không chỉ có phần mở đầu hay, chính xác. và kết thúc cũng như gợi mở hoặc hướng trí tưởng tượng của người đọc theo một kịch bản nhất định. Bài thơ về miền tây của nhà thơ quang dũng có những đoạn nói về những cuộc hành quân gian khổ, những đêm liên hoan văn nghệ, hay bức tượng người lính về miền tây rất ý nghĩa và rất đẹp. nhưng rất ít người biết rằng bốn dòng cuối của bài thơ cũng rất đáng chú ý. vì đây là bài thơ thể hiện tấm lòng của nhà thơ đối với miền Tây.

Hai dòng đầu nói lên tình cảm của nhà thơ đối với những người bạn đồng hành của mình, những người còn sống và những người đã ngã xuống:

con đường về phía tây, mọi người đi mà không có lời hứa

Bản thân những người lính là trí thức nhưng trước khi gia nhập quân đội phương tây họ không hề biết nhau. họ đều là những người xa lạ, họ không hẹn nhau lên đường tòng quân giết giặc, cũng không hẹn ngày đi lính sẽ trở về. quân tây là nơi gắn kết họ trong một gia đình, trong những người anh em rất đoàn kết. Trở về thực tại, Quang Dũng chỉ đối diện với nỗi nhớ nhà của đồng đội, đối diện với sự hy sinh của đồng đội nơi biên cương. nhà thơ càng hoài niệm bao nhiêu thì càng cảm thấy yêu thương đoàn kết xưa. những người lính trong bài thơ đồng chí bên phải cũng thấy như lính tây, từ xa lạ, những người lính Việt Nam gắn bó với nhau như anh em:

bạn và tôi là một cặp đôi xa lạ trên thế giới không hề quen biết nhau ”

đường về phía Tây, càng tiến càng bị chia cắt, giữa sự khốc liệt của chiến tranh, giữa sự tàn ác của kẻ thù khốn nạn, chúng không xác định được sự chia cắt lớn và sâu như núi ngàn thước, như thế này. cao. Bạn đồng hành của quang dung đã ra đi và chưa hẹn ngày trở lại.

Trước thực tế hiện tại, dựa trên tình bạn thắm thiết, tình quân dân, những kỉ niệm và nỗi nhớ, nhà thơ Quang Dũng khẳng định tâm hồn ông luôn gắn bó với núi rừng:

<3

“ai” là đại từ chỉ nhà thơ hoặc người lính, không được chỉ định. có lẽ nhà thơ đã cố tình nói thay cho tất cả những người lính đoàn quân miền tây, dù sống hay chết, họ đều trở về. Họ không sinh ra ở mảnh đất biên cương gồ ghề, gồ ghề ấy, nhưng họ đã thề sẽ gắn bó cả tâm hồn mình với nó. bởi nơi đây chứa đựng biết bao ký ức về miền tây, và cũng có biết bao mồ mả của những anh hùng miền tây đã “làm loạn” cuộc đời của họ.

như nhà thơ che lan viên đã viết: “khi ta ở chỉ là nơi ở / khi ta ra đi, đất trở thành linh hồn”. nhà thơ quang dũng và những người lính miền tây tuy không sinh ra ở mảnh đất biên cương nhưng những kỷ niệm họ có ở đó, quãng thời gian làm việc ở đó tuy khó khăn nhưng khi nó đi qua thì nó đã khắc sâu vào trái tim họ. bài thơ thể hiện rõ tình cảm của nhà thơ đối với đất và người nơi biên cương.

bài luận ví dụ 2

Ở khổ cuối của bài thơ, giọng điệu trở nên nghiêm trang, sâu lắng và ai oán. vẫn là tiếng lòng xao xuyến bao nỗi nhớ. rất nhiều tình yêu và nỗi nhớ:

“Tây đi Tây, người đi không hẹn ước. thăng trầm, tây một ngã. Mùa xuân ấy, tâm hồn trở về không đi xuống.”

mùa xuân năm ấy, khi “tiếng kèn kháng chiến vang lên sông núi” (hồ chí minh), đoàn quân miền Tây xuất trận. họ ra chiến trường với lời hứa: “trở về quá khứ”. đó là lời thề, là quyết tâm của cả một thế hệ “ra chiến trường không tiếc đời xanh”. bạn đã rời khỏi đất nước của bạn. Còn ai đã chết sau những ngày máu lửa? những người bạn, người đồng đội thân yêu, những người “một đi không trở lại”. nhưng đất mẹ vẫn mãi ôm ấp hình bóng anh, người lính đoàn quân miền Tây. bài thơ đã kết thúc nhưng giai điệu của nó vẫn còn vang vọng trong tâm hồn chúng ta.

Có những bài thơ từ một lần nhưng cũng có những bài thơ luôn luôn. thơ hay không có tuổi, như mùa xuân không có ngày tháng. đó là “bước tiến vĩ đại” của chính nghĩa, là “thương nhớ” của đồng bằng đỏ, là “đồng chí” của chính nghĩa. “tây tiến” của quang dung

“Tây tiến” là một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính cầm súng bảo vệ Tổ quốc, tiêu biểu cho nền thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. Với lối viết lãng mạn, nhân cách tài hoa và phong thái hào hùng của người chiến sĩ – thi sĩ, Quang Dũng đã tạc vào thời gian, thơ ca và lòng người hình ảnh người lính không tên Thăng Long – Hà Nội. , của dân tộc Việt Nam anh hùng. trước linh cữu của liệt sĩ, chúng tôi thắp một ngọn nến hương, chúng tôi cúi đầu thành kính tri ân nhà thơ và những chiến sĩ vẻ vang của đoàn quân miền tây.

bài luận mẫu 3

Bài thơ “Tây Tiến” là một trong những bài thơ đặc sắc nhất của Quang Dũng gây ấn tượng sâu sắc nhất cho người đọc. bài thơ được viết năm 1948. cảm xúc tràn ngập cả bài thơ là nỗi nhớ da diết. qua nỗi nhớ ấy, hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội hiện lên như một bức tranh hoành tráng. và trong bài thơ cũng vậy, ông cũng không bỏ qua những gian khổ, hy sinh của người lính Tây tiến. chỉ có điều nó được thể hiện bằng ngòi bút lãng mạn. Qua con mắt của nhà thơ, cái bi tráng bỗng trở nên hùng tráng. khổ cuối của bài thơ cũng rất đặc sắc khi nó tổng hợp cảm xúc của nhà thơ trong những câu chữ:

“miền tây đi về hướng tây, người đi không hẹn ước. Con đường đi sâu người ta mở ra, hướng về miền tây, mùa xuân ấy, hồn người đi không trở lại”

Trên thực tế, đoàn quân tiến công đã thực hiện sứ mệnh bảo vệ quê hương. Họ luôn cống hiến hết mình. Họ hàng ngày vẫn phải chiến đấu ác liệt với kẻ thù nguy hiểm, họ vẫn phải chiến đấu với thiên nhiên hiểm nghèo với nạn đói rét, nhưng họ vẫn oai hùng và mạnh mẽ hơn tất cả. họ là tượng đài của lòng yêu nước cao cả, quyết chiến quyết thắng. trước khi ra trận họ chỉ là những sinh viên đại học còn rất trẻ, họ có hoài bão và ước mơ. khi Tổ quốc kêu gọi, họ sẵn sàng bỏ lại tất cả mọi người và ra trận với vũ khí trên tinh thần quả cảm. họ biết rằng ranh giới giữa sự sống và cái chết mỏng như một sợi chỉ có thể biến mất bất cứ lúc nào. họ lên đường chiến đấu, ra đi không ngày trở lại. họ cống hiến cuộc sống của mình cho đất nước nơi họ sinh ra.

XEM THÊM:  Thơ 8 Chữ Hay ❤️️ 1001 Bài Thơ Tám Chữ Nhiều Chủ Đề

Ở nơi rừng thiêng nước độc, mỗi chặng đường hành quân của anh đều rất khó khăn, gian khổ. họ vẫn đi, vượt đèo dốc, bỏ lại những bản làng khuất sau rừng tre: “lối lên thăm thẳm, phôi pha chia cắt”. Trước điều kiện chiến đấu khắc nghiệt và bao nhiêu khó khăn, thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần, hành trình chiến đấu của anh vẫn bền bỉ và không bao giờ kết thúc. vì vậy một tia hy vọng trở lại rất khan hiếm, càng ngày càng khó nắm bắt một cách vô ích. Trong bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp, với sự đơn sơ về vũ khí của chúng ta, sự nghèo nàn về vật chất như đá với trứng. nên sự hy sinh là không thể tránh khỏi. họ phải hy sinh thân mình vì nước, phục vụ nhân dân, hy sinh tính mạng để đổi lấy độc lập, tự do của dân tộc. biết bao thế hệ thanh niên cầm vũ khí chiến đấu chỉ với khẩu hiệu giản dị “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

họ đã xả thân, họ lặng lẽ hy sinh vì quê hương đất nước mà không một lời than thở, phàn nàn, mà đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm, là bổn phận của một công dân yêu nước nồng nàn, có ý chí chiến đấu cao cả, tinh thần thép. Hai câu thơ này đã thể hiện ý chí chiến đấu không gì lay chuyển nổi, làm nổi bật phẩm chất yêu nước anh hùng của Người. với nghệ thuật sử dụng điệp từ “anh không hứa”, “chia” kết hợp với giọng điệu chậm rãi, mềm mại, nhẹ nhàng mà dũng cảm như một lần nữa tiêu biểu cho sự hy sinh thầm lặng nhưng cao cả của đoàn quân miền tây. nỗi nhớ trào dâng trong lòng nhà thơ để ông tiếp tục vẽ tranh, vẽ tranh:

“Xuân đi Tây về ai đi, hồn không về”

Bạn có thể thấy rằng “mùa xuân” có nhiều ý nghĩa. Đó là mùa đẹp nhất trong năm. đây cũng là thời điểm hình thành đội quân Tây tiến. mùa xuân cũng là mùa của đất nước. nó còn là hình ảnh ẩn dụ cho tuổi trẻ của người lính đã đi và không bao giờ trở lại. họ đã mang nhiệt huyết tuổi trẻ rực lửa của mình lên đường hành quân chiến đấu. Tuy hy sinh nhưng linh hồn họ không vội vàng trở về quê hương mà vẫn lưu lạc đến đất nước hữu nghị để cùng chung sức chiến đấu cùng quân và dân Lào chống Pháp. họ quyết tâm thực hiện lý tưởng của mình đến cùng nên dù đã ngã xuống nhưng tâm hồn họ vẫn chiến đấu đến cùng, họ vẫn đồng hành cùng đồng đội, họ sống mãi trong trái tim họ. nó cũng rất hoành tráng. cả tuổi thanh xuân của mình chỉ với mục đích chiến đấu bảo vệ đất nước. họ vẫn lang thang và vật lộn trên hành trình khó khăn của mình. Phải chăng tình yêu Tổ quốc đã thấm sâu vào máu thịt của ông để trở thành bất tử như vậy?

tóm lại, với giọng điệu trữ tình, bốn dòng cuối được viết như những dòng chữ khắc trên bia mộ của những chiến binh dũng cảm xông pha phương tây. đó là hình ảnh của những chiến sĩ dũng cảm, nhiệt huyết, khi ngã xuống vẫn giữ vững lá phiếu về với đất mẹ. họ là những người đau nhưng không buồn, tràn đầy niềm tin và tinh thần nhiệt huyết, sức sống tươi trẻ. tay tiền xứng đáng là một bài thơ tuyệt vời mà quang dũng đã sưu tầm và để lại cho thế hệ sau.

bài luận ví dụ 4

tây tiến là một trong những bài thơ hay nhất của quang dung. bài thơ được viết vào năm 1984, tại thị trấn nổi chanh khi anh đã rời đơn vị một thời gian. Binh đoàn Miền Tây được thành lập vào mùa xuân năm 1947, phần lớn cán bộ chiến sĩ trong đơn vị là người Hà Nội. nội dung chính của bài thơ miêu tả người lính anh hùng và vẻ đẹp bi tráng. đoạn cuối của bài thơ miền Tây nói lên cảm xúc của tác giả về tình quân dân, tình đồng chí trong những ngày chiến đấu đáng nhớ.

phương Tây tiến lên, mọi người đi mà không có lời hứa. đường lên đỉnh thăm thẳm, xẻ từ tây sang tây, xuân năm ấy hồn một đi không trở lại.

Tinh thần của người quân đội miền Tây được thể hiện trong khổ thơ này là “người đi không hẹn mà gặp” chiến đấu không hẹn ngày trở về, tinh thần hy sinh vì nước, hy sinh vì nước. sâu và chia cắt: mỗi bước đi lên, những sườn núi và những bản làng mù sương bị bỏ lại. Do hoàn cảnh lịch sử khó khăn, giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp được ví như trứng chọi đá, đòi hỏi tính mạng của mỗi người. vì sự độc lập. Nhiều thế hệ thanh niên đã cầm vũ khí ra trận với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

Đoạn thơ miêu tả lí tưởng chiến đấu cao đẹp của người chiến sĩ nghĩa hiệp, làm nổi bật phẩm chất yêu nước anh hùng của anh ta. Chính tinh thần bi tráng ấy, ngày hội tòng quân mùa xuân đã trở thành mốc son lịch sử ghi nhận công lao to lớn của các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. những tấm lòng son sắt ấy còn mãi với ngọn lửa, tan cùng sông núi nên bất tử với thời gian. cách nói không chừng thể hiện thái độ bất cần, khinh bạc thể hiện phẩm chất lãng mạn anh hùng nên tinh thần hy sinh mang vẻ đẹp lãng mạn. nghệ thuật dùng từ hết sức dứt khoát “không hẹn mà chia, hồn trở về” kết hợp với giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, câu thơ về sự hi sinh thấm đẫm chất lãng mạn của người lính miền tây.

Câu thơ cũng giống như bài thơ nói về cái chết, nhưng nó không gieo vào lòng người đọc nỗi buồn mà ngược lại nó gợi lên một tinh thần bi tráng. bài thơ cũng bộc lộ tư tưởng của nhà thơ: “người đi Tây không hẹn trước”. người đi ở đây là tác giả. tác giả đã bước ra ngoài để trở về đơn vị cũ. khi quân đội tiến về phía tây, hy vọng gặp lại ngày càng mờ nhạt. trong khoảng cách không gian êm dịu ấy, nỗi nhớ đồng đội của nhà thơ càng tỏa ra: “nhớ núi, chơi chơi”. nỗi nhớ cứ trào dâng trong lòng bởi bao kỷ niệm chiến đấu với bộ đội từ mùa xuân năm ấy, nên người tuy xa nhưng tâm hồn vẫn gần gũi. thi nhân nơi này tâm hồn có nhớ nơi náo nhiệt trên kia vẫn lưu luyến đoàn quân. sự phân thân ấy thể hiện tình bạn thân thiết, đồng hành của nhà thơ. giọng điệu trữ tình giúp làm nổi bật giọng điệu tình cảm của nhà thơ. bài thơ có hai giọng, giọng nói của quân và giọng của tác giả nên nội dung đa nghĩa, tạo nên vẻ đẹp của ngôn từ.

Khổ thơ cuối này sử dụng nét thư pháp lãng mạn để nhấn mạnh vẻ đẹp của tinh thần hy sinh vì lí tưởng mang màu sắc lãng mạn của người quân tử miền Tây. vẻ đẹp của bức chân dung của một tập thể anh hùng tiêu biểu cho một giai đoạn lịch sử bi tráng được khắc họa bằng nét thư pháp tài hoa sẽ sống mãi trong lòng người đọc. Bài thơ cũng bộc lộ tình bạn thân thiết, gắn bó của Quang Dũng. Từ sự kết hợp hài hoà giữa vẻ hiện thực với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã dựng lên một bức chân dung, một tượng đài người chiến sĩ cách mạng vừa hiện thực vừa khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp của đất nước, sức mạnh của dân tộc ta trong thời kỳ mới, khi cả nước đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến thần kỳ bảo vệ Tổ quốc chống thực dân Pháp xâm lược.

là tượng đài kết tinh âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến ấy. đó là một tượng đài khắc ghi lòng dũng cảm của anh Quang đối với đồng đội, đối với Tổ quốc. Chính vì lẽ đó, từ tượng đài đã cất lên bài ca ngợi ca của nhà thơ và cả nước về những người con anh hùng ấy.

bài luận mẫu 5

Phân tích khổ cuối bài thơ Tây Tiến (8 Mẫu) - Văn 12

“Tây tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ hà nội dáng kiều thơm”

Như bạn có thể thấy ở trên, cách miêu tả cảnh quang dung đã kỳ lạ, nhưng đến đây, cách miêu tả con người còn kỳ lạ hơn. các nhà thơ trong thời kỳ kháng chiến khi viết về người lính thường nhắc đến căn bệnh chết người là sốt rét. chính nghĩa trong bài thơ “đồng chí” đã trực tiếp miêu tả căn bệnh này:

“Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, cơn sốt, vầng trán đẫm mồ hôi”

còn ở đây, nói đến hình ảnh “bộ đội không mọc tóc”, tác giả đã gợi nhớ một thời về hình ảnh anh “lính phong trần”. nhưng đoạn thơ còn tả thực một hiện thực đanh thép và phũ phàng: suối độc, sốt rét rừng đã làm cho người lính xanh xao, rụng tóc. hình ảnh kỳ lạ nhưng không quái dị. Người lính tuy gầy còm nhưng vẫn toát lên một phẩm chất cao đẹp, anh hùng: “không có tóc mọc” thay vì “không có tóc mọc”. “Không mọc lông” có nghĩa là không muốn mọc lông, không cần mọc lông… thể hiện thái độ coi thường hiểm nguy, khắc phục tình người của một người lính miền Tây. ba chữ “dũng cảm” cuối câu như một đòn dằn mặt vô cùng mạnh mẽ, khẳng định ý chí quật cường, tinh thần chiến đấu sục sôi của người chiến sĩ. câu thơ như một cú húc đầu đầy kiêu hãnh và ngạo nghễ của người lính miền Tây. Tiến lên, thử thách những khó khăn. , vượt qua khó khăn, trở thành anh hùng. trong bài thơ có tên thành phố hà nội hoa lệ nhưng không phải là mốc có thật trên đường đi về phía tây mà ở đây nó trở thành mốc có thật trên đường đi về phía tây nhưng ở đây lại trở thành mốc độ cao vì mộng kia là đỉnh. . đoạn thơ miêu tả chân thực, tế nhị tâm lí của những người lính rời thủ đô. Hình ảnh Hà Nội và bóng hồng thơm hiện lên trong đêm đẹp như mơ không làm họ nản lòng mà ngược lại còn là nguồn động viên, khích lệ tinh thần cho các chiến sĩ. một thoáng ký ức trong sáng và êm đềm ấy đã tiếp thêm sức mạnh cho họ trong cuộc chiến gian khổ. đó là động lực tinh thần giúp những người lính vượt qua những tháng ngày chiến tranh gian khổ của cuộc đời.

bốn dòng tiếp theo, tác giả nhìn thẳng vào viên bi nhưng toát lên vẻ uy nghiêm và sang trọng:

“trải bờ mồ, xa chiến trường, đời xanh chưa tàn, áo bào thay phản chiếu trở lại trần gian, sông ma gầm lên khúc ca hiu quạnh”

Những từ Hán Việt cổ kính trang trọng “biên ải”, “xa vắng” đã khiến những ngôi mộ của những người lính được chôn cất vội vàng nơi sa mạc biên giới cũng trở thành những ngôi mộ thánh. viên bi của câu trước được nâng lên thành bi tráng bởi nhân cách của người tử tù “ra trận không tiếc đời xanh”. đời xanh non biết bao hoa mộng, song thân vui vẻ đồng ruộng. họ đi đến cái chết như thể trong một giấc ngủ rất nhẹ nhàng và yên bình. nếu ông đồ với hình ảnh “da ngựa bọc thây” đầy hào hoa thì người lính Tây tiến với hình ảnh “áo thay chiếu” lại tôn lên sức mạnh. trên thực tế, những người lính chết trên chiến trường thường thậm chí còn không có chiếu chứ đừng nói đến “áo khoác”. nhưng thái độ trân trọng, yêu thương và cảm hứng lãng mạn đã tạo nên ở quang dung một vẻ anh hùng cổ điển trước cái chết của người chiến sĩ. Từ đó, cái chết của một người lính miền Tây không được bọc trong lạnh lẽo như trong bài thơ của Đăng Trần với: “Hồn tử sĩ, gió thổi hiu hiu” mà được bao bọc trong một âm hưởng hùng tráng: “Sông ầm ầm. “. . “đến ca khúc solo”.

Câu thơ ngân vang như một bản nhạc tuyệt vời. âm hưởng hào hùng của khúc ca linh hồn các liệt sĩ vang lên trong tiếng hò reo. thiên nhiên đã tấu lên bản nhạc dữ dội và hùng vĩ, vừa để tiễn đưa linh hồn người lính về cõi vĩnh hằng, vừa nâng cái chết lên một tầm cao hùng tráng. các anh ra đi về với đất mẹ, về với các anh hùng dân tộc đã ngã xuống, tiếp nối truyền thống của cha anh đi trước. Và tiếng gầm của dòng sông có giống như tiếng lòng của người sống? bởi vì cái chết của đồng đội không ngăn cản họ, mà còn làm tăng lòng dũng cảm và lòng căm thù của họ.

bài luận mẫu 6

Binh đoàn Tiến công miền Tây được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với Quân đội Lào chống Pháp. Nhà thơ quang dũng từng làm việc trong quân đội miền Tây nên có những trải nghiệm sâu sắc về những ngày tháng lính tráng, gian khổ nhưng đầy ắp kỷ niệm. năm 1948 tại vôi nổi, khi nhà thơ chuẩn bị nhận chức vụ mới, ông đã viết bài thơ Về miền tây. bài thơ là nỗi nhớ về miền tây bôn ba, đồng thời cũng thể hiện ý chí quyết tâm, tinh thần hy sinh cao cả của người lính được thể hiện rõ nét trong khổ thơ cuối bài thơ. >

hai dòng đầu của bài thơ, nhà thơ quang dung đã nói lên ý chí quyết tâm và lý tưởng chung của những người lính trong đoàn quân miền Tây:

“con đường về phía tây không có lời hứa.” con đường dẫn đến vực thẳm bị chia cắt bởi những phôi thai

“Người đi không hẹn trước” là một tinh thần chiến đấu sẵn sàng và dũng cảm. những người lính ra đi vì lý tưởng cứu nước cao cả, họ sẵn sàng hy sinh tuổi thanh xuân và tính mạng của mình cho lý tưởng đó, nên họ đã ra đi không một lời hứa hẹn ngày trở lại. những người lính hiểu rõ sự khốc liệt của chiến trường, những gian khổ đầy khó khăn, mất mát của cuộc kháng chiến trường kỳ. lý tưởng cứu nước, tinh thần xả thân cao đẹp, thiêng liêng ấy, vì quê hương, Tổ quốc, họ đồng lòng hiến dâng trọn vẹn không chút toan tính cho bản thân, “ra chiến trường không tiếc đời xanh”. .

“đường lên cao thăm thẳm” bước chân người lính miền Tây đi qua núi đèo, hành quân càng đi, những bản làng sương mù cũng mịt mờ và lùi dần về phía sau. . cuộc chiến căng thẳng, khốc liệt cộng thêm điều kiện sống khó khăn, thiệt thòi khiến con đường chinh chiến khó khăn, cái chết rình rập khiến hy vọng trở về càng mong manh.

Hai câu thơ cuối càng khắc sâu tinh thần bi tráng, sẵn sàng hy sinh quên mình vì đại nghiệp của người quân tây sơn:

<3

Mang trong mình lòng yêu nước, lý tưởng hy sinh cao cả, những người lính miền Tây muốn sống hết mình vì chiến đấu, dù hy sinh họ cũng muốn hòa vào hồn sông núi để lý tưởng hóa, nghĩa tình. sẽ bất tử với thời gian. “mùa xuân năm ấy” là mùa xuân năm 1947 thành lập đoàn quân Tây tiến, cũng có thể là mùa xuân tươi sáng của đất nước khi có hòa bình. “hồn chết một đi không trở lại” những người lính dù hy sinh nhưng vẫn có một khát vọng cao đẹp là hòa cùng không khí thiêng liêng của sông núi để mãi mãi bảo vệ non sông đất nước.

nhà thơ quang dung đã sử dụng hàng loạt từ ngữ mang âm hưởng trang trọng “không hứa hẹn, chia phôi, giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, để dù có hy sinh, mất mát thì khổ thơ cũng không gieo vào lòng người đọc. mất mát và đau thương thấm đẫm chất lãng mạn, khơi gợi niềm tin và sự lạc quan.

XEM THÊM:  Bài văn tả ngày khai trường lớp 1

Khổ thơ sử dụng lối thư pháp lãng mạn để nói về lí tưởng cao cả và tinh thần hy sinh quên mình của những người lính Tây tiến, hoàn thiện bức chân dung đẹp đẽ và đáng kính của những người lính trong kháng chiến.

bài luận mẫu 7

Mọi thứ đều có thể quên, nhưng những người con đã hy sinh vì đất nước, vì dân tộc thì được ghi tạc mãi, sống mãi với thời gian. những chiến sĩ vĩ đại của dân tộc được khắc họa trong các bài thơ, bài thơ cũng sẽ là những tượng đài oai hùng trường tồn mãi với thời gian. những người lính miền tây trong bài thơ miền tây cũng là những người như vậy. khổ cuối của bài thơ một lần nữa nói lên những đặc điểm đáng quý của những người lính ấy.

Quang dũng viết về miền tây khi nhớ lại những kỷ niệm của đồng đội, những người đã sống, đã chiến đấu, rồi cũng hy sinh, những người trở về quê hương thân yêu, nhưng dẫu sao, đó là những người ở lại mãi mãi nơi biên cương. khoảng cách. Trái đất. quang dung đã cho người đọc thấy được những khó khăn, gian khổ mà những người lính đã trải qua, tình cảm quân dân rất đoàn kết.

quang dung có dựng một bức tượng người lính tây phương tại nơi làm việc. với hệ thống ngôn ngữ hình ảnh phong phú, hàng loạt thủ pháp tương phản, nhân cách hoá, tăng cấp nghĩa tạo ấn tượng mạnh khắc sâu hình ảnh đất nước, dân tộc anh hùng trong tâm trí người đọc. tượng đài sừng sững với thời gian, hiên ngang kiêu hãnh giữa núi rừng, giữa bom đạn kẻ thù.

qua mỗi câu thơ, tác giả đã làm nổi bật cuộc sống gian khổ của những người lính miền tây. giữa chốn rừng thiêng nước độc, bị bom đạn kẻ thù bắn phá, đoàn quân nhiều lúc cũng mệt mỏi:

“sai mong sương lấp đầy đoàn quân mệt mỏi”

Nhưng với tinh thần lạc quan, không sợ hãi trước nghịch cảnh, quyết tâm chiến đấu vì Tổ quốc, những người lính ấy cảm thấy yêu đời, đắm mình vào khung cảnh rất lãng mạn của đêm tiệc, đêm lửa. trại thắm tình cá nước, ở đây hình ảnh đoàn quân không mọc tóc xanh như lá rừng. miêu tả một người lính anh hùng, nhưng ông không né tránh việc miêu tả những khó khăn mà người lính Tây tiến vượt qua. sốt rét rừng làm cho tóc của họ không thể mọc được (không phải họ cố tình cạo đi để dễ chống chọi với căn bệnh này như nhiều người đã nói). cũng do sốt rét rừng mà da dẻ xanh như xanh (không phải xanh rằn ri), dáng vẻ phong trần lắm. dù khó khăn, gian khổ nhưng họ vẫn vui, họ vẫn chờ ngày toàn thắng của dân tộc.

Bên trong cơ thể mệt mỏi và ốm yếu ấy, họ còn ẩn chứa một sức mạnh lấn át kẻ thù, họ dũng mãnh như hổ và báo. Bằng chất thơ rất chân thực của mình, Quang Dũng đã miêu tả người lính với những nét khắc khổ nhưng vẫn gợi lên trong lòng những con người ấy một âm hưởng rất đỗi hào hùng. quang dũng sử dụng biện pháp tương phản trong câu thơ “quân xanh lá dữ” không chỉ làm nổi bật sức mạnh tinh thần của người lính mà còn thấm đẫm màu sắc văn hóa của dân tộc. từng câu thơ của tác giả đã khiến người đọc hiểu rằng những người lính miền tây chẳng khác gì vị vua của rừng già. Không phải nhà thơ muốn “cổ vũ” người lính Tây mà ông muốn nói đến sức mạnh bất khả chiến bại bằng một hình ảnh quen thuộc trong thơ văn cổ, gợi cho ta nhớ đến những câu thoại của Phạm Ngũ Lão.

“sóc ngang cạp nia, bìm bịp, tinh hoa, hổ khí, ngưu bản”

và ngay cả ho chi minh in “dang son” cũng viết:

“những chiến binh dũng cảm của làng ngưu đương đầu với quân sai lâu xâm lược”

tác giả đã vận dụng những ý thơ của các bậc tiền nhân để xây dựng hình tượng những người chiến sĩ vĩ đại tiếp nối truyền thống quý báu của dân tộc. đọc câu thơ: “quân xanh oai hùng” ta như nghe được âm hưởng oai hùng của cả một dân tộc vang vọng khắp núi rừng.

Dù phải trải qua những khó khăn, cái chết có thể ập đến bất cứ lúc nào nhưng những người lính vẫn yêu đời và sống lãng mạn.

“gửi những giấc mơ qua đêm biên giới tại hương thơm Hà Nội”

họ vẫn mơ về Hà Nội, với những cô gái xinh đẹp, nơi có một cuộc sống bình yên và độc lập. Những người lính Tây tiến, dẫu “chói mắt gửi mộng qua biên giới” nhưng nỗi nhớ vẫn hướng về một “sắc thơm”. Chính nhờ vẻ đẹp tâm hồn đó mà người lính có sức mạnh vượt qua mọi nghịch cảnh, người lính trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam. Quang Dũng đã có một cái nhìn rất chân thực khi phát hiện ra bên trong những con người chiến đấu hết mình với ý chí sắt đá cũng có những con người có đời sống tinh thần phong phú. Những người lính miền Tây không chỉ biết cầm súng, gươm theo tiếng gọi của núi sông mà còn rất hào hoa, giữa bao gian khổ, khó khăn, trái tim họ vẫn đập trong niềm khao khát một hình bóng đẹp đẽ, thơm tho. . vẻ đẹp của hà nội – cổ thụ thăng long.

quang dung có tạc những bức tượng binh lính phương tây với nguồn sáng tương phản, vừa chân thực vừa lãng mạn.

với câu thơ: “tản mác miền biên viễn” nếu chia xa người đọc sẽ cảm thấy chết chóc, bên mộ người lính tây tiến nơi “đất khách xa” sẽ tạo cảm giác như một nốt nhạc buồn của linh hồn một liệt sĩ.

nhưng dòng thứ hai lại làm âm hưởng bài thơ hào hùng hơn:

“ra chiến trường không tiếc đời xanh”

Câu ca dao này đã nâng những ngôi mộ nằm rải rác lên tầng cao hơn của khu tưởng niệm, những ngôi mộ của những chiến sĩ đã cống hiến tuổi xanh cho quê hương. trong quang dung thơ luôn là sự tương hỗ của nhiều hình ảnh này.

Sự hy sinh ấy càng được trân trọng hơn khi anh Quang mô tả dũng cảm:

“chiếc áo dài thay thế trái đất”

những người lính ấy khi sống trong chiến đấu đã phải chịu gian khổ hy sinh, còn phải chịu cảnh nghèo đói, cái cảnh tiễn đưa bao gian nan vất vả, thời mà lính miền tây người chết nhiều hơn. của bệnh sốt rét hơn là chết trong trận chiến. thời kháng chiến còn khó khăn lắm nên tiễn đưa người chết cũng không có quan tài, chỉ có áo quan để thay chiếu. câu thơ quang dung hiện thực đã trở thành một cảm hứng hào hùng, coi chiếc chiếu là chiếc áo để làm cho buổi lễ tiễn biệt trở nên trang nghiêm, cổ kính. cũng có người hiểu rằng chiếu không tồn tại, chỉ có áo lính. Có nhiều cách hiểu về hình ảnh này nhưng dù theo cách nào thì người đọc cũng nhận ra cái bi tráng trong câu thơ, tạo nên một hình ảnh đẹp về người lính miền Tây.

“tiếng gầm của sông ngựa”

bạn về với đất, có đồng đội từ biệt, có sông núi đồng hành, chắc chắn những hy sinh cao cả của bạn sẽ mãi được ghi nhớ, bạn sẽ là tấm gương cho thế hệ sau. Đó là những thông điệp mà Quang Dũng muốn gửi đến các đồng đội của mình.

Qua từng câu thơ đã dựng lên chân dung người chiến sĩ cách mạng vừa hiện thực vừa lãng mạn. Đó là tình yêu của anh dũng Quang dành cho đồng đội, cho đất nước, đó là sự ngợi ca vẻ đẹp của những con người đã chiến đấu, hy sinh để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.

bài luận ví dụ 8

Năm 1948, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân và dân ta bước sang năm thứ 3. Chúng ta vừa giành được thắng lợi to lớn trên chiến trường Việt Bắc, thu đông năm 1947. Chặng đường lịch sử qua đất nước còn đầy gian nan thử thách. cuộc kháng chiến bước sang một giai đoạn mới. tiền tuyến và hậu phương tràn đầy cảm xúc và ý chí quyết thắng.

Khoảng thời gian này, nghệ thuật kháng chiến đã đạt được một số thành tựu đáng kể. hàng loạt bài thơ hay viết về “chú ho” lần lượt xuất hiện: “về tây bắc” (a huu), “đồng chí” (hội chợ), “nhớ” (nguyễn hồng) … và “tây tiến” từ phân quang.

Quang Dũng viết “Tây Tiến” năm 1948, ở Lưu Lựu Chanh, một thị trấn ven sông Đáy êm đềm. cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ bộ đội miền tây, nhớ bản mường và núi rừng miền tây, nhớ những kỉ niệm đẹp đẽ của một thời chinh chiến… nói lên nỗi nhớ ấy, bài thơ ghi lại hào khí lãng mạn. của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao chiến sĩ anh hùng” trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ và oanh liệt.

“Tây Tiến” là biệt danh của một đơn vị quân đội hoạt động trên tuyến biên giới Việt – Lào, tỉnh miền Tây Thanh Hóa, Hòa Bình. quang dung là một đại đội trưởng của “binh đoàn tóc xù” ấy, đã vào sinh ra tử cùng những người đồng đội thân yêu của mình.

Hai dòng đầu nói về nỗi nhớ da diết, nhớ miền tây, nhớ núi rừng, nhớ sông thương:

“sông ma xa rồi về tây! nhớ núi nhớ chơi vơi”.

Đã qua “một chặng đường dài” nên bạn không thể nào kìm được nỗi nhớ, nỗi nhớ da diết, nỗi nhớ “chơi vơi”. lời kêu gọi “đi về phía Tây!” vang dội một cách mãnh liệt như tiếng gọi của người thân. của “ouch!” vần với từ “chơi vơi” tạo nên câu thơ trầm bổng, ngân vang, ngân vang trong lòng người xuyên thời gian, trải dài miên man trong không gian. hai chữ “đi rồi” như một tiếng thở dài, đáp lại câu “nhớ” ở câu thơ thứ hai thể hiện một tình cảm đẹp đẽ của người chiến sĩ miền Tây đối với sông Mã và núi rừng miền Tây. . sau cuộc gọi đó, rất nhiều hoài niệm về một khoảnh khắc khó khăn hiện lên trong tâm trí tôi.

Những câu thơ sau đây nói về cuộc hành quân đầy thử thách và gian khổ mà đoàn quân miền tây đã trải qua. tên các thị trấn, tên mường được nhắc đến: sai khao, mường vĩ, pha luồng, mường hịch, mai châu …, không chỉ gợi nhiều kỷ niệm, mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, hấp dẫn, v.v. hoang vu, thâm sơn cùng cốc,… gợi sự tò mò, háo hức của những chàng trai “thuở cầm gươm đi giữ nước – ngàn năm thương nhớ mảnh đất thăng long”. đoàn quân hành quân trong sương mù giữa núi rừng:

“sương lấp đầy đoàn quân mệt mỏi, và hoa trở về trong đêm.”

nhiều ngọn núi cao, đèo cao, vách đá dựng đứng ở mặt trận mà những người lính miền Tây phải vượt qua. lên dốc là “dốc” gập ghềnh, xuống dốc là “vực sâu”, “ngọt ngào” miêu tả chặng đường hành quân gian khổ, gian khổ: “tựa khúc quanh, dốc lắm – hút rượu”. mây vũ khí ngửi trời. “đỉnh núi cao mù sương. vũ khí của người lính được nhân hóa để tạo nên hình ảnh:” súng ngửi trời “giàu chất thơ, mang vẻ đẹp lãng mạn, gợi cho ta nhiều ý thơ khẳng định Ý chí, quyết tâm của người lính chinh phục mọi độ cao và đi tới: “Khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng! Thiên nhiên đèo bòng như thử thách lòng người:” Trên cao nghìn thước, dưới nghìn mét. “hết dốc ngược xuôi, từ thấp lên cao, hết bậc này đến bậc khác, dốc hết dốc này đến dốc khác, dở dang. Câu thơ được tạo thành từ 2 vế đối:” trên ngàn thước // dưới ngàn thước “, hình ảnh thơ. được cân đối hài hòa, cảnh núi rừng hùng vĩ được miêu tả như nóc nhà chọc trời, thể hiện ngòi bút bi. tinh thần của nhà thơ – chiến sĩ.

có cảnh đoàn quân đi dưới mưa: “mưa xa nhà ai”. đoạn thơ được đan cài bằng những biện pháp liên tiếp, gợi lên sự tươi mới trong tâm hồn của những người lính trẻ dù gian khổ nhưng vẫn lạc quan, yêu đời. trong cơn mưa rừng, tầm nhìn của người chiến sĩ đi về phía Tây vẫn hướng về những bản mường, những ngôi nhà nhân ái, nghĩa tình của đồng bào, nơi họ sẽ đến, mang xương máu và lòng dũng cảm để bảo vệ, gìn giữ. .

ngày xưa dang tran con cũng viết về cảnh chiến trường:

“hiện tại đại hán tiếp cận bạch thành, ngày mai tựa hồ tiến vào qinghai sông nhìn, hình dạng khe núi gần xa……………………………………………………………………………………………………… /. đỉnh núi chiều như đổ nước vào thung. Tuổi còn sâu. vũ trang người lâu năm, lòng đồng chi đó nét mặt buồn … “

(đoạn dịch điểm)

thật kinh khủng! nhưng đó chỉ là những ước lệ tượng trưng, ​​những tưởng tượng về sự chinh phục. người chinh phụ mới ngày nào còn “gào thét hương vị gió thu”, nay đã mỏi mòn, nhớ quê, nhớ nhà, nhớ vợ con. Đặt 2 câu thơ cạnh nhau ta vừa cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của “lão tướng quân” ​​vừa cảm nhận được cảm hứng lãng mạn trong thơ quang dung.

chúng ta trở lại câu thơ trong bài thơ, khó khăn không chỉ là núi cao, dốc đứng, không chỉ là những cơn mưa và thác nước xối xả, mà còn là tiếng hổ gầm trong rừng thiêng nước độc, trong đại mạc:

>

“buổi chiều thác ầm ầm hùng vĩ. đêm cọp nhởn nhơ lòng người.”

“chiều …” và “đêm”, những âm thanh “thác ầm ầm”, “hổ rình người”, luôn chỉ ra bí mật, sức mạnh khủng khiếp của rừng thiêng ngàn năm. Cái chất hào hùng của thơ Quang Dũng là dùng cảnh núi rừng miền Tây hiểm trở để tô đậm và khắc họa khí thế hào hùng của đoàn quân tiến bước. mỗi bài thơ đều để lại trong lòng người đọc ấn tượng: gian khổ tột cùng nhưng cũng dũng cảm tột cùng! quân cứ tiến, người này đến người khác, nện về phía trước. sức mạnh tự nhiên dường như bị suy giảm và tinh thần con người nâng lên một tầm cao mới. quang dũng không hề nao núng trước sự hy sinh của những người bạn đồng hành trên những chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:

“anh bạn béo ục ịch dừng bước ngã mũ bảo hiểm quên đời …”.

Thực tế của chiến tranh luôn là như vậy! sự hy sinh của một người lính là không thể tránh khỏi. máu đổ để xây tháp tự do. bài thơ nói lên sự mất mát, hy sinh nhưng không một chút xót xa, bi lụy. “quên đời” vì coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.

hai câu cuối của bài thơ, cảm xúc thật mãnh liệt. như thông điệp của một bài hát tình cảm. như tiếng hát hoài cổ. vừa buồn vừa tự hào:

“nhớ ơi khói mai mùa xôi thơm.”

“hãy nhớ tôi!” tình cảm dạt dào, đó là tấm lòng của những người lính miền Tây “đoàn quân không mọc tóc”. những vần thơ thấm đẫm tình quân dân. Bạn đã bao giờ quên hương vị của người mường với “cơm lam khói”, với “xôi thơm mùa”? hai chữ “mùa em” là một sáng tạo độc đáo của ngôn ngữ thơ, nó chứa đựng bao niềm thương nhớ, âm điệu lại trở nên uyển chuyển, mềm mại, lời thơ trở nên ấm áp. anh còn nói về hương nếp, về xôi, về “hạt nêm” và tình người ấy, rồi chế lan viên viết thành bài “khúc tàu”:

“Em nắm tay anh cuối mùa chiến dịch, vắt gạo nếp nuôi bộ đội, giấu mình giữa rừng. Vùng đất Tây Bắc ngày nào không lịch trình, bữa cơm đầu tiên vẫn tỏa hương thơm”.

“nhớ hương thơm”, nhớ “cơm lam bốc khói”, nhớ “xôi nếp nương” là nhớ hương vị núi rừng Tây Bắc, nhớ công ơn, nhớ tấm lòng cao cả của những con người Tây Bắc thân yêu.

p>

Mười bốn dòng trên là phần đầu của bài thơ “Tây tiến”, một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài 9 tháng. một bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh người chiến sĩ dũng cảm, lạc quan, cống hiến máu lửa với niềm tự hào “ra chiến trường không tiếc đời xanh…”. đoạn văn để lại dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà thành công của nó là sự kết hợp hài hoà giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đã nửa thế kỷ trôi qua và bài thơ “về tây” của Quang Dũng ngày càng rực rỡ.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Phân tích bài thơ tây tiến khổ cuối. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *