Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
381 lượt xem

Thực đơn

Bạn đang xem: Thực đơn Tại PHÊ BÌNH VĂN HỌC

Bạn đang quan tâm đến Thực đơn phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Thực đơn

Địa hình.

Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình của Quảng Châu thấp dần từ tây sang đông và đông nam, được chia thành 4 dạng địa hình: núi cao phân bố từ đỉnh Trường Sơn đến vùng đồi núi ở phía tây. Các đồng bằng trung tâm và đồng bằng hẹp kéo dài dọc theo tỉnh, tiếp theo là các vùng cát nội địa và ven biển. Do vùng núi phía Tây có địa hình cao, bề ngang hẹp nên hệ thống sông ngòi ngắn và dốc.

– Địa hình dãy núi. Nó phân bố ở phía tây đến vùng đồi của dãy Trường Sơn, có diện tích lớn nhất, độ cao 250-2000 mét so với mực nước biển, và độ dốc 20-300 mét. Cấu tạo địa hình mạnh, độ dốc lớn, quá trình xói mòn rửa trôi diễn ra mạnh mẽ. Các ô tiêu biểu là hang Voi, hang Shamei, hang Chau và hang Jin. Địa hình đồi núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc khó đi lại, hạn chế việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện … và tổ chức đời sống xã hội, liên kết và sản xuất. Tuy nhiên, thủy điện nhỏ có tiềm năng lớn.

– Địa hình đồi núi thấp. Đó là sự chuyển đổi từ địa hình núi cao sang địa hình đồng bằng, kéo dài dọc tỉnh. Độ cao từ 50-250m, có nơi trên 500m so với mực nước biển. Địa hình đồi núi thấp (vùng đồi núi trung tâm) tạo thành các dãy núi gợn sóng thoai thoải, có độ phân cắt sâu đến trung bình. Khối bazan gio linh-cam lo cao khoảng 100 – 250 m, bán sơn địa, hơi gợn sóng, có vỏ phong hóa dày, khối bazan vinh linh nằm sát bờ biển có độ cao tuyệt đối từ 50-100 m. . Địa hình đồi núi thấp thích hợp trồng các loại cây kinh tế như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.

– Địa hình đồng bằng. Là lớp phù sa của hệ thống sông ngòi, địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Đồng bằng châu thổ màu mỡ bao gồm hàng triệu cây phong mọc lên từ lớp phù sa của sông Sah Khan; đồng bằng sông Surf, châu thổ Bến Hải tương đối màu mỡ. Đây là khu vực sản xuất lương thực quan trọng, đặc biệt là các khu vực sản xuất lúa gạo ở Hailang, Wanfeng, Jiaoling và Yongling.

– Địa hình ven biển. Chủ yếu là các cồn, cồn phân bố ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Địa hình một số khu vực bị phân hóa thành các lưu vực cục bộ, dễ xảy ra lũ lụt khi mưa lớn hoặc chỉ là cồn cát khô hạn ở một số khu vực, không thuận lợi cho sản xuất và đời sống nhân dân không ổn định. Chắc chắn rồi.

Nhìn chung, do địa hình đa dạng, chia thành các tiểu vùng, nhiều vùng sinh thái khác nhau nên Quảng Nam có thể phát triển đầy đủ các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo ra các tiểu vùng khí hậu. Rất có lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Khí hậu

Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, mưa nhiều, độ ẩm dồi dào, tổng nhiệt độ cao … là những thuận lợi cơ bản để phát triển các loại cây trồng và cây nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Châu được coi là một khu vực có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió tây nam mạnh và khô từ tháng 3 đến tháng 9, thường dẫn đến hạn hán. Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, mưa nhiều, dễ xảy ra lũ lụt.

XEM THÊM:  đóng phí bảo trì đường bộ ở đâu

– nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 240-250C ở vùng đồng bằng và 220-230c trên mực nước biển 500m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau) nhiệt độ xuống thấp nhất, tháng lạnh nhất nhiệt độ vùng đồng bằng xuống dưới 220c, độ cao trên 500m có nơi dưới 200c. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8, với nhiệt độ cao trung bình là 280c, và tháng nóng nhất là tháng 6-7, với nhiệt độ tối đa 400-420c. Nhiệt độ từ 70-90c giữa các tháng trong năm. Sự nhiệt tình của tỉnh có lợi cho phát triển nông nghiệp thâm canh và tăng sản lượng nông nghiệp.

– Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm, số ngày mưa trong năm là 154-190. Lượng mưa ở Quảng Nam dao động rất lớn tùy theo mùa và trong năm. Hơn 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11, một tháng của mùa mưa có lượng mưa hàng năm, chiếm khoảng 65% lượng mưa trung bình hàng năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, và tháng 7 là khô nhất khi gió tây nam thịnh hành. Sự biến đổi của lượng mưa có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng các công trình xây dựng … Về mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây lũ lụt, về mùa hè thì mưa kéo dài. – Thiếu mưa hàng kỳ thường dẫn đến thiếu nước và hạn hán.

– Độ ẩm. Độ ẩm tương đối ở Quảng Trị khoảng 83-88% / năm. Điều kiện độ ẩm cũng thay đổi theo thời gian giữa phía đông và phía tây của Trường Sơn. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm tối thiểu có lúc xuống thấp đến 22%, trong các tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85%, có khi lên tới 88-90%.

-sunny.quang Có nhiều giờ nắng, trung bình 5-6 giờ / ngày, có sự khác biệt rõ ràng về thời gian và không gian: miền Đông có 1910 giờ nắng, miền Đông có 1910 giờ nắng. . Tổng số giờ nắng là 1910 giờ, và chỉ có 1840 giờ ở phía Tây. Các tháng có số giờ nắng cao thường là các tháng 5, 6, 7, 8 đạt trên 200 giờ. Nhiều ánh sáng mặt trời là điều kiện quang hợp rất thuận lợi, làm tăng năng suất sinh học của cây trồng. Nhưng nắng hạn kéo dài, nhiệt độ tăng cao gây hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.

– Gió. Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió tây nam khô nóng ở khu vực Quảng Châu là một hiện tượng rất điển hình và được coi là mạnh nhất ở nước tôi. Trung bình, có khoảng 45 ngày mỗi năm. Nhiệt độ có thể lên tới 400-420 độ C khi có gió tây nam khô nóng. Gió tây nam khô nóng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế – xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

– Bão và áp thấp nhiệt đới. quang ngai nằm trong vùng ảnh hưởng của bão. Mùa mưa bão thường tập trung vào tháng 9-10, bão có sức gió mạnh kèm theo mưa lớn gây lũ quét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.

Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của tỉnh có những thuận lợi khá cơ bản: nhờ sự đa dạng về độ cao địa hình, tạo nên tiểu khí hậu phù hợp cho phát triển đa dạng nền nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, cận nhiệt đới và cận nhiệt đới – nguồn gốc nhiệt đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển của nông nghiệp thương mại. Tiểu vùng khí hậu Đỉnh Trường Sơn có khí hậu ôn hòa, là nguồn tài nguyên quý giá, thu hút phát triển các ngành dịch vụ và hoạt động du lịch, tạo không gian tham quan, nghỉ dưỡng mát mẻ, nhất là khu vực Bắc Trung Bộ có mùa đông nóng nực. Đây là đặc điểm độc đáo của khí hậu Quảng Châu.

XEM THÊM:  Top 15 trường dạy học nghề Spa tốt nhất TPHCM uy tín

Ngoài những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết ở Quảng Trị và các tỉnh miền Trung rất khắc nghiệt: mùa khô hạn hán, mùa mưa lũ. Vì vậy, việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thủy lợi, trồng rừng lưu vực sông, giữ nước, phòng chống lũ lụt, ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn.

Thủy văn.

Hệ thống sông của Quảng Ninh khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,8-1 km / km². Do địa hình hẹp và những ngọn núi cao chót vót ở phía tây, sông Quảng Châu có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Trên địa bàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống dẫn nước lớn là sông Benhai, sông Takhan và sông Wuliu (Meiqing).

-Hệ thống sôngenhai. Bắt nguồn từ khu vực Đông Châu, nó có độ cao 1257 mét so với mực nước biển và dài 65 km. Lượng phát thải trung bình hàng năm là 43,4 m3 / s. Diện tích lưu vực là khoảng 809 km vuông. Sông Benhai đổ ra biển tại cửa sông.

– Hệ thống sông thach khan có tổng chiều dài 155 km và diện tích thoát nước tối đa là 2.660 km vuông. Phụ lưu chính của sông là Saqihan, bắt nguồn từ dãy núi lớn của hang Samet, hang Xiangtuo (nhánh Barn) và hang Ballet, hang Dang (Dalongzhi). Dòng sông thach khan đổ ra biển ở cửa biển Việt Nam.

– Hệ thống sông ô lau (sông tôi chanh). Nó được nối với nhau bởi hai phụ lưu chính là sông Ô lau ở phía nam và sông Mỹ chanh ở phía bắc. Hai phụ lưu có diện tích khoảng 900 km vuông và tổng chiều dài là 65 km. Con sông này chảy vào đầm phá Ba Sông ở tỉnh Huế.

Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt Lào còn có một số phụ lưu ở phía Tây lưu vực sông Mê Kông. Các phụ lưu điển hình là sông sepon tại ngã ba biên giới Laobao-a dot, sông sepang tại đồn biên phòng cu bai, và hướng lòng (hướng).

Một hệ thống suối, phân bố dày đặc ở các vùng thượng lưu. Hầu hết các thung lũng đều rất hẹp, độ dốc lớn tạo thành nhiều thác cao hàng trăm mét. Nhìn chung, hệ thống sông Quảng Châu phân bố đều, có điều kiện thủy văn thuận lợi, cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt, đồng thời tiềm năng thủy điện rất lớn, có thể xây dựng nhiều nhà ở. Thủy điện công suất vừa và nhỏ.

Thủy triều dọc theo bờ biển Quảng Châu có bán nhật triều không đều, với 2 lần triều cao và 2 đợt triều thấp vào gần 1/2 tháng. Mực nước đỉnh triều từ tháng 8 đến tháng 12 tương đối lớn, từ tháng 1 đến tháng 7 tương đối nhỏ. Biên độ giảm cực đại cũng không chênh lệch nhiều so với các giá trị nêu trên. Khi triều cường, mực nước triều có thể đạt 2,5m.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Thực đơn. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *