Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
209 lượt xem

Sán máu( Sán máng)- Schistosoma

Bạn đang quan tâm đến Sán máu( Sán máng)- Schistosoma phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Sán máu( Sán máng)- Schistosoma

Schistosomiasis (bệnh sán máng) – Schistosomiasis

Bệnh sán máng được phát hiện vào năm 1858 bởi Winland. Các bệnh do schistosomes gây ra phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ Latinh, một số đảo ở Thái Bình Dương.

Theo wright (1968): Khoảng 354 triệu người trên thế giới hiện đang sống trong các khu vực lưu hành bệnh, và 117 triệu người mắc bệnh.

Sâu đỏ có một số đặc điểm để phân biệt với các loài sán khác:

Giun máu có cấu tạo giới tính: sán đực và sán cái tách rời nhau.

Cơ thể của sán không phẳng, không có hình dạng của một chiếc lá. May mắn: 10-15 × 1mm, thân trước hình ống, chiếm 1/5 chiều dài thân; thân sau phẳng, mép mỏng, xếp thành rãnh, chiếm 4/5 của. chiều dài cơ thể. Sán cái dài hơn sán đực: 15 – 20 x 0,5 mm, thân hình ống, nhỏ hơn, màu sẫm hơn sán đực, thường nằm trong các rãnh của sán đực. Các loài trưởng thành rất khó phân biệt.

Trứng thể tinh không có nắp và có thể phân biệt các loại thể mô đệm khác nhau dựa trên hình dạng của trứng.

Ấu trùng đuôi giun đỏ có hai đuôi, không giống như ấu trùng đuôi của các loài sán khác.

Phần hạ lưu của hầu hết các con sông ở Đông Nam Á đều chảy qua lãnh thổ Việt Nam, nhưng không tìm thấy cá thể phiến thạch nào ở Việt Nam, mặc dù vẫn chưa tìm thấy nhiều lưu vực ở thượng nguồn các con sông này. Các con sông chảy qua Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Campuchia là những vùng đặc hữu của bệnh sán máng.

Có nhiều loại bệnh sán máng, nhưng có 4 loại ký sinh ở người:

s.japonicum (katsurado, 1904): Phân bố chủ yếu ở Đông Á: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines.

s.haematobium (bilharz, 1852): phân bố ở Châu Phi: Ai Cập, Senegan,

Sudan, Angola, Madagascar. Trung Đông: Ả Rập, Israel, Iraq, Ấn Độ và

Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha …

s.mansoni (sambon, 1907): Lưu vực sông Neil ở Châu Phi: ai

Ghé thăm, Libya, Ethiopia, Somalia, Yemen, Seneca, Congo, Sudan … và Châu Mỹ Latinh: Brazil, Venezuela, Suriname, Haiti, Puerto Rico …

s.intercalatum (người đánh cá, 1934): phân bố ở Ai Cập, Congo, Gabon …

Đặc điểm vật lý.

s.japonicum:

Kích thước của sán trưởng thành: sán đực 6 – 12 x 0,5 – 0,8 mm, sán cái 12 – 20 x 0,2 – 0,3 mm, cơ thể có nhiều gai rất nhỏ. Trứng có hình bầu dục với các gai rất nhỏ ở hai bên hầu như không thể nhìn thấy. Kích thước trứng: 60 – 100 x 50 – 80µm.

s.haematobium:

Kích thước trưởng thành: sán đực 7 – 12 x 0,9 -1,0 mm, sán cái 1 – 20 x 0,1 – 0,2 mm.

Quả bầu dục, một tròn, một dài, có gai dài, kích thước 120 – 160 x 40 – 70 µm.

s.mansoni:

Kích thước sán trưởng thành: sán đực 6 – 12 x 1 mm, sán cái 10 – 16 x 0,16 – 1,2 mm.

Trứng hơi dài và mảnh hơn trứng hải sâm Nhật Bản, với các gai rất nhỏ nhưng rõ ràng, kích thước 130 – 180 x 60 – 70µm.

s.intercalatum :

Hình 11.10: Trứng Schistosoma

Hình 11.11: Trứng Dưa chuột biển

Hình 11.12: Trứng s.mansoni.

Sán trưởng thành có kích thước gần như tương đương với bệnh sán máng. Quả bầu dục hình bầu dục có gai ở cuối, kích thước 140 – 220 x 50 – 85 µm.

Tính chất sinh học.

Vòng đời sinh học của các loài Schistosoma là giống nhau, nhưng các ký chủ phụ khác nhau và vị trí ký sinh cũng khác nhau.

s.japonicum:

Ký sinh trùng trong hệ thống cổng gan, tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Sán cái đẻ 50-300 trứng mỗi ngày, được thải ra ngoài theo phân.

s.haematobium:

Ký sinh trùng trong hệ thống tĩnh mạch của bàng quang. Sán cái đẻ 20 – 30 trứng mỗi ngày, trứng được thải ra ngoài theo nước tiểu và phân.

Hình ảnh 11.13 : 1. s.japonicum; 2. Schistosoma; 3. s.mansoni

a- sán đực; b- sán cái; c- trứng

s.mansoni:

Ký sinh trùng trong hệ thống tĩnh mạch đại tràng, mạc treo tràng trên và mạc treo tràng dưới.

Các con sán cái đẻ 1-4 trứng mỗi ngày, được thải ra ngoài theo phân.

s.intercalatum:

Trang web ký sinh trùng giống như s.mansoni. Trứng được thải ra ngoài theo phân và đôi khi qua nước tiểu.

Sán trưởng thành đẻ trứng trong các mao mạch, từ đó trứng rò rỉ vào ruột hoặc lòng bàng quang, tùy thuộc vào loài. Giai đoạn trứng di chuyển trong mô có ý nghĩa bệnh lý đặc biệt và kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Trứng xâm nhập vào thành ruột và thành bàng quang gây viêm thành ruột và thành bàng quang lâu dần sẽ lành lại và dày lên, cản trở quá trình di chuyển của trứng, trứng tích tụ trong thành ruột và thành bàng quang gây tổn thương bàng quang. Đôi khi trứng sẽ xâm nhập vào gan, lá lách, các cơ quan sinh dục theo máu …

Trứng sán xuất ra và rơi vào nước, và vài giờ sau, ấu trùng lông (magicidium) trồi lên khỏi trứng và bơi tự do trong nước, tìm một con vật con thích hợp cho ốc sên:

XEM THÊM:  Bọ cánh cứng sống ở đâu?

p >

s.japonicum có các ký sinh phụ trên ốc sên: o.nososphora ở Nhật Bản, o.huppensis ở Trung Quốc, o.auadrasi ở Philippines và o.formosana ở Đài Loan.

s.haematobium có vật chủ phụ là ốc sên: b.trancatus, b.forskalii,

b.rohlfsi, b.abyssinicus, b.nasutus, b.senegalensis, b.africanus, b.guernei, b.globosus … chỉ có ở Bồ Đào Nha planorbarius metidjensis …

s.mansoni có vật chủ phụ là ốc sên sinh học châu Phi: b.alexandrina,

b.pfeifferi, b.adowensis và ốc sên australorbis Nam Mỹ a.globratus, …

s.intercalatum có vật chủ phụ là ốc sên châu Phi.

Hình 11.14 : Vòng đời sinh học của Schistosoma.

Ấu trùng có lông xâm nhập vào cơ thể ốc, từ một ấu trùng có lông sẽ phát triển thành nhiều ấu trùng có đuôi (cercariae). Số lượng và tỷ lệ phóng thích của ấu trùng đuôi phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Trong điều kiện tối ưu, mỗi con ốc sên sẽ thải ra hàng ngàn ấu trùng mỗi ngày trong vài tuần. Trung bình có hàng trăm nghìn ấu trùng phát triển từ một ấu trùng giun nhiều tơ.

Ấu trùng đuôi bơi tự do trong nước và khi ai đó bơi trong nước, ấu trùng đuôi đánh hơi và cố gắng xuyên qua da của vật chủ, để lại đuôi. Nếu chúng ta nhúng chân vào nước có ấu trùng có đuôi, dù chỉ trong một phút, ấu trùng có đuôi sẽ chui qua da. Nếu không gặp vật chủ, ấu trùng đuôi chết sau vài giờ.

Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, ấu trùng schistosome đi vào hệ tuần hoàn, đi đến phổi, trở về tim, theo vòng tuần hoàn chung của toàn cơ thể, và cuối cùng phát triển thành con trưởng thành trong hệ thống cổng thông tin, sau khi thụ tinh. Tinh tinh, sán đến vị trí thích hợp (tùy loài) và đẻ trứng tại đó. Tuổi thọ của sán máng trong cơ thể người khoảng 20-25 năm.

Vai trò của thuốc.

Các loài Schistosome gây bệnh cho người ngay từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể người.

Phản ứng của da:

là biểu hiện sớm nhất của bệnh, khi ấu trùng xâm nhập qua da và xâm nhập vào cơ thể. Bệnh nhân có biểu hiện ngứa, sau vài ngày mẩn ngứa thành từng đám, có thể sốt và không khỏe. Các triệu chứng này sẽ biến mất trong vòng vài ngày. Những lần tái nhiễm sau đó diễn ra một cách âm thầm.

Nhiễm độc máu:

Xảy ra 1-2 tháng sau phản ứng trên da. Các triệu chứng dị ứng, mày đay, hen suyễn, sốt, sưng gan và lá lách, ngứa da, phù nề thoáng qua, nhức đầu, đau cơ …

Tất cả các giai đoạn của bệnh:

Tương ứng với giai đoạn sán cái chui vào mạch máu để đẻ trứng. Các biểu hiện lâm sàng khác nhau tùy theo loại sán:

s.japonicum :

Gây ra bệnh sán lá gan – lá lách, loại bệnh sán máng phản ứng mạnh nhất. Bệnh nhân sốt, cảm mạo, sốt, vã mồ hôi, có thể rối loạn chức năng tiêu hóa, gan lách to.

Trứng sán lá gan gây ra các tổn thương xơ hóa gan, tắc nghẽn tuần hoàn tĩnh mạch, ban đầu gan to, sau đó là xơ hóa gan, teo, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to và có thể cả cổ, căng, thiểu năng tuần hoàn bàng hệ.

Đôi khi trứng đi vào nhánh nối với tĩnh mạch cột sống và đi vào não gây viêm, tắc, rối loạn tuần hoàn não, tiên lượng rất xấu.

s.haematobium :

Gây ra bệnh sán máng niệu sinh dục. Loại sán này đẻ trứng vào các nhánh tĩnh mạch ở vùng tiết niệu và sinh dục, thậm chí có thể ở đám rối trĩ.

Loại sán này hiếm khi gây dị ứng.

Trứng cá gây tổn thương bàng quang và cơ quan sinh dục, gây ứ trệ tuần hoàn và hình thành các u gai ở niêm mạc bàng quang.

Các triệu chứng thường gặp nhất: đái máu đại thể hoặc vi thể, đau vùng mu, lan xuống tầng sinh môn, bìu, dương vật, cảm giác nóng rát khi đi tiểu, ngứa khi đi tiểu, tiểu rắt. Bàng quang xơ hóa, vôi hóa, giảm thể tích dẫn đến các biến chứng như sỏi, viêm nhiễm …

Những tổn thương ở hệ sinh sản thường gặp ở cả nam và nữ: viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh, viêm túi tinh, viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung, viêm phần phụ… gây vô sinh.

s.mansoni:

Gây ra bệnh sán máng đường ruột. Loại sán này đẻ trứng trong các nhánh của hệ thống cổng thông tin, và trứng có thể được tìm thấy trong ruột, gan và lá lách.

Biểu hiện lâm sàng thường không rõ ràng, phân lỏng định kỳ, táo bón xen kẽ, đầy hơi, phát ban, ngứa, có thể do tắc nghẽn gây gan lách to và tăng áp lực tĩnh mạch.

s.intercalatum:

Cũng gây ra bệnh sán máng đường ruột, về mặt lâm sàng tương tự như mansoni.

Chẩn đoán.

Các quyết định chẩn đoán dựa trên những phát hiện trong phòng thí nghiệm về trứng được tìm thấy trong bệnh phẩm, phân, nước tiểu hoặc mô trong quá trình sinh thiết. Trứng thường chỉ được tìm thấy trong suốt quá trình của bệnh và có thể khó tìm thấy nếu cường độ nhiễm trùng thấp.

XEM THÊM:  Bỉm Nanu Baby có tốt không? Sản xuất ở đâu?

Có thể dựa trên các xét nghiệm chẩn đoán miễn dịch và lâm sàng.

Điều trị.

Đã dùng thuốc chứa antimon và dehydroepeecin trước đây …

Các loại thuốc thường được sử dụng hiện nay:

niridazole (ambilhar): Một loại thuốc có độc tính cao có thể gây ra các biến chứng tâm thần.

oxamniquine (vansil): Độc tính thấp, có thể được sử dụng để điều trị trên diện rộng, nhưng chỉ có hiệu quả đối với Mannella.

Praziquantel: tác dụng tốt trong điều trị bệnh sán máng.

Dịch tễ học và cách phòng ngừa.

Do yêu cầu khắt khe về vòng đời sinh học của bệnh sán máng nên bệnh sán máng thường là loài đặc hữu ở những nơi có loài ốc và điều kiện tự nhiên thích hợp cho ốc phát triển.

Tình trạng kinh tế xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự lây lan và lây lan của dịch bệnh. Việc sử dụng nước ao, hồ, sông, suối, thói quen phóng uế xuống nước … là nguy cơ lây nhiễm bệnh sán máng cho cả cộng đồng.

Những người làm ruộng và trồng lúa nước, cá và cá dễ mắc bệnh này.

Bệnh sán máng phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới:

Schistosoma mansoni phổ biến ở Châu Phi, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Nile. Ví dụ, ở Ai Cập thuộc châu thổ sông Nile, có tới 60% dân số bị nhiễm Schistosoma mansoni, tuy nhiên, ở Bắc Phi hiếm gặp loại sán này.

Schistosoma japonicum phân bố rộng rãi ở Trung Quốc, bùng phát ở lưu vực sông Mekong và ở Thái Lan.

Ngoài ra, căn bệnh này cũng phổ biến ở vùng Katayama, miền nam Nhật Bản, nơi 38% dân số bị nhiễm bệnh sán máng. Ngoài ra, bệnh cũng đã được phát hiện ở Hàn Quốc và Philippines.

Không tìm thấy bệnh sán máng ở Việt Nam.

Các biện pháp phòng ngừa cá nhân chỉ nên được áp dụng cho những người đi qua các khu vực lưu hành bệnh trong thời gian ngắn và không cần phải sống hoặc làm việc dưới nước.

Đối với những người thổ dân ở vùng lưu hành bệnh, các biện pháp phòng ngừa cá nhân: đi ủng, bôi thuốc lên da để xua đuổi ấu trùng đuôi … khó áp dụng.

Các chương trình kiểm soát sán máng và các biện pháp phòng ngừa tập thể rất tốn kém vì chúng đòi hỏi phải được xử lý trên quy mô lớn, các chương trình cung cấp nước sạch phải được đảm bảo và nguồn phân từ nhà vệ sinh phải được xử lý triệt để. Chuẩn mực, khoa học …

Schistosoma mekong

s.mekongi là một dòng sán máng phân bố ở lưu vực sông Mekong, một con sông lớn chảy qua Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.

Hình dạng của sán s.mekongi tương tự như s.japonicum, nhưng trứng s.mekongi nhỏ hơn và tròn hơn một chút, có kích thước 56 x 64 µm.

Vật chủ chính của Schistosoma japonicum: người, dê, chó, mèo, lợn, trâu, bò, chuột … Vật chủ chính của sông Mekong: người và chó, chó là vật chủ chính, và có các lựa chọn.

Mùa truyền bệnh nhiễm khuẩn salmonella ở sông Cửu Long xảy ra quanh năm và cao điểm là vào mùa tiết kiệm nước (tháng 4 đến tháng 6), khi mực nước xuống thấp và người dân phải ra sông tắm, giặt, vớt. nước từ bể,… Đối với ấu trùng đuôi Xâm nhập da tạo điều kiện thuận lợi. Ký chủ thứ cấp của sán lá Mekong là loài ốc lithoglyphopsis aperta.

Vị trí của loài ốc này nằm ở các tỉnh ubon (Thái Lan), sachandon (Lào), krochie (Campuchia), vĩ độ 15 ° 14 – 16 ° 2, kinh độ 105 ° 14 – 105 ° 51.

s.mekongi ký sinh ở mạc treo ruột và hệ thống cổng thông tin.

Các đặc điểm bệnh lý, dịch tễ học và phòng bệnh giống như đối với Schistosoma japonicum.

Viêm da do côn trùng

Ít nhất 25 loài ấu trùng sán dây ở nước ngọt và ít nhất 4 loài ấu trùng sán dây ở nước mặn có thể gây viêm da cho người khi chúng di chuyển trong nước. Đó là những ấu trùng ký sinh của động vật lông vũ, động vật có vú sống dưới nước.

Khi chui vào da người, ấu trùng chỉ gây viêm da, dị ứng và không phát triển thành sán trưởng thành ở người.

Ở nước tôi, bệnh thường gặp nhất là bệnh viêm da do sán máng ở vịt, ở những vùng nuôi vịt. Đó là trichobilhazria sp. và một số động vật khác thuộc chi Schistosoma.

Vài giờ sau khi ấu trùng chui vào da, bệnh nhân bị ngứa dữ dội, da phù nề, nổi mẩn đỏ lớn, dễ bị nhiễm trùng do ngứa và gãi. Thực chất đó chỉ là hiện tượng dị ứng, mẩn ngứa, sau một tuần thì biến mất.

Nó có thể được điều trị bằng thuốc dị ứng và thuốc kháng sinh nếu bị nhiễm trùng.

Theo kinh nghiệm dân gian có thể phòng trừ được, khi khu vực chăn nuôi vịt gặp nước thì bôi lên da rái cá hoặc dầu của ấu trùng đuôi để bảo vệ da.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Sán máu( Sán máng)- Schistosoma. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *