Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
681 lượt xem

Soạn bài 6 truyện kiều — chị em thúy kiều

Bạn đang quan tâm đến Soạn bài 6 truyện kiều — chị em thúy kiều phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn bài 6 truyện kiều — chị em thúy kiều

soạn 9 sgk bài 6: Lịch sử chị em yêu kiều

a. bắt đầu hoạt động

Đọc phần giới thiệu của Thủy kiều và Thủy văn trong truyện sau đây của Kim Văn kiều về tài năng thanh tâm và nhận xét về chân dung của hai chị em Thủy Kiều.

“… Con gái lớn là Thủy kiều, con gái thứ hai là Thủy văn, cả hai đều có nhan sắc xinh đẹp, tính tình nhu mì và giỏi thơ văn. Đặc biệt, Thúy Kiều có tính cách sang trọng, thích vênh váo, am hiểu luật pháp và đặc biệt giỏi đàn hạc.

Thủy Vân được trời phú cho tính tình điềm đạm, nên thấy cô quá mê đàn hạc, cô thường ngắt lời cô rằng: âm nhạc không phải là công việc của những kẻ lừa đảo, sợ rằng khi tai tiếng rồi cũng sẽ lộ ra. . khôn ngoan v. v…

có lý khi nói. nhưng với cái tính của kiều thì không cho là đúng, lại còn sáng tác bài “bạc mệnh” để chơi trên đàn piano, mỗi lần đến gần nghe rất đau lòng, khiến người nghe bên cạnh bật khóc. .

(pham dan que – kieu truyện để so sánh)

giải pháp:

qua đoạn trích, ta hình dung hai chị em thướt tha và thùy mị là hai cô gái “có nhan sắc xinh đẹp, tính tình nhu mì, thơ hay”.

hơn nữa, cô em gái thùy kiều “tính tình cương nghị, thích phách lối, giỏi âm luật, sở trường là chim hồ”, còn cô em gái thùy văn có “thanh tĩnh”.

các cụm từ gợi lên chân dung chung nhất của hai nhân vật.

b) tóm tắt nội dung của câu chuyện và nêu bật các giá trị nổi bật của nó.

giải pháp:

tóm tắt lịch sử kieu:

thuy kieu, nhân vật chính của truyện, một cô gái tài sắc vẹn toàn, có tâm hồn cao thượng. Nhân cơ hội đi du xuân, nàng gặp Kim Trọng, một chàng trai phong nhã, nho nhã. Hai người yêu nhau và cùng nhau thề nguyền chung thủy. nhưng tai họa ập đến với kiều một cách bất ngờ. gia đình nạn nhân. Việt kiều sẵn sàng bán mình chuộc cha. anh được đưa lên lầu xanh bởi các cô cậu học sinh và các nữ tu. Kiều đã cố gắng tự tử để thoát khỏi ô nhục, nhưng không được. sau khi vướng vào một âm mưu bỏ trốn, cô đã bị bắt và bị đánh đập dã man, vì vậy cô phải tiếp khách. Không lâu sau, Kiều tái sinh: một phú ông yêu nàng và chuộc nàng về làm vợ lẽ. nhưng chưa đầy một năm ở nước ngoài, thái giám, vợ cả của người chú, đã lên kế hoạch bắt giữ và tra tấn ông. cô bị ép làm gái trong quán rượu phá đàn để mua vui cho vợ chồng cô. đau khổ và tủi nhục, kiều thoát khỏi nhà hoạn quan nhưng lại rơi vào lầu xanh khác. Tại đây cô đã gặp Từ Hải và trở thành vợ của vị anh hùng này. phất cờ khởi nghĩa, anh hùng một mặt từ phương biển ra nước ngoài cầu cứu để trả ơn, báo thù. Nhưng không được bao lâu, nàng bị hồ đồ lừa gạt, khuyên chàng Từ Hải quy phục, Từ Hải nàng bị phản bội mà chết. Việt kiều bị làm nhục, ép cưới một quan chức nơi xứ người. đau đớn và tủi nhục, nàng đã tự vẫn ở sông Tiền nhưng được một nhà sư cứu. Kim trong và gia đình thuy kiều đã đi tìm họ. Sau mười lăm năm xa xứ, Việt kiều trở về đoàn tụ với gia đình. cô không chịu xây dựng lại mối quan hệ quý giá xưa nhưng họ đã trở thành bạn bè để giữ cho tình cảm trong sáng và đẹp đẽ.

những giá trị nổi bật của tác phẩm:

1. về nội dung:

* giá trị thực tế:

– phơi bày hiện thực xã hội phong kiến ​​bất công.

– phản ánh nỗi đau khổ và bất hạnh của con người, đặc biệt là phụ nữ.

* Giá trị nhân đạo: giá trị chủ yếu của “truyện Kiều” là giá trị nhân đạo. giá trị này được thể hiện ở hai khía cạnh sau:

– “truyện kiều” là tiếng nói bênh vực tình yêu tự do, khát vọng công lý và đề cao vẻ đẹp, phẩm chất của con người:

  • thể hiện ước mơ cao đẹp của nàng về một tình yêu tự do, trong sáng, thủy chung trong một xã hội mà quan niệm hôn nhân phong kiến ​​còn nhiều khô cứng. Tình yêu kim – kiều được coi là bài ca hay về tình yêu đôi lứa trong văn học dân tộc đầy áp bức, tàn bạo. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật Hai, một người anh hùng nghĩa sĩ, dám một mình chống chọi với xã hội tàn bạo này. tu lông là khát vọng công lý, là biểu tượng của tự do, dân chủ.
  • ca ngợi vẻ đẹp của những phẩm chất con người: sắc đẹp, tài năng, trí tuệ, lòng hiếu thảo, tấm lòng nhân hậu, lương tâm vị tha, trung thành. thuy kiều, hải của bạn là hiện thân của những nét đẹp đó!

– “truyện kiều” còn là tiếng nói lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. thế lực tàn bạo ấy, khi là bộ mặt của bọn quan lại tham lam, đê hèn, khét tiếng, là đầu mối của mọi cái ác trong xã hội (giang hồ, phò mã, sở khanh, tú bà …), đã có lúc. sự tàn phá, hủy hoại nguy hiểm của đồng tiền trong xã hội phong kiến ​​thời bấy giờ, trong tay những kẻ gian ác lộng quyền, đổi trắng thành đen, biến con người thành thứ để bán.

2. về nghệ thuật:

– tác phẩm là kết tinh của những thành tựu văn học nghệ thuật dân tộc về ngôn ngữ và thể loại.

– với “truyện kiều”, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ.

– với “truyện kiều”, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật kể chuyện chuyển sang nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, miêu tả tính cách và miêu tả tâm lí con người

c) khám phá cấu trúc của bài thơ và cho biết nó có liên quan như thế nào đến trình tự miêu tả nhân vật của tác giả.

giải pháp:

trích xuất kết cấu:

– bốn câu thơ đầu: khái quát về hai chị em thủy chung;

– bốn câu thơ tiếp theo: vẻ đẹp của thủy vân;

– mười hai câu sau: tả vẻ đẹp mê hồn

– bốn câu cuối: khái quát về cuộc đời của hai chị em Thủy Kiều.

Cấu trúc của đoạn trích thể hiện trình tự miêu tả các nhân vật của tác giả: đầu tiên miêu tả khái quát, sau đó giới thiệu từng người. Trước khi giới thiệu Thuý Kiều, Nguyễn Du đã giới thiệu Vương Quán và Thuý Vân. nhân vật thủy chung là nhân vật trung tâm, quan trọng nên tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả về chàng (12 câu). tác giả miêu tả vẻ đẹp của thủy văn như một cách so sánh, làm nền để miêu tả thủy chung. kết cấu như vậy vừa chặt chẽ, hợp lí vừa giúp làm nổi bật vẻ đẹp chung và đặc biệt là vẻ đẹp riêng của hai chị em.

d) trong việc miêu tả vẻ đẹp của thùy văn, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? nhận xét về vẻ đẹp và tính cách của thuy van.

giải pháp:

<3

khi miêu tả vẻ đẹp của thùy văn, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: ước lệ tượng trưng, ​​ẩn dụ, nhân cách hoá: “khuôn trăng”, “nét nàng”, “nụ cười hoa thắm”. anh ấy nói, “mây mất nước, tóc và tuyết nhường chỗ cho màu da”

XEM THÊM:  Đề cương ôn tập học kì 1 môn Văn 9 bài Truyện Kiều

= & gt; vẻ đẹp của thuy van hoàn chỉnh và nhân hậu; Tính tình đoan trang, nhu mì: mặt đầy đặn, sáng như đêm rằm, mày sắc như mày; nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong trẻo do hàm răng ngọc thốt ra là những lời da diết và du dương. Tóc cô đen hơn mây và làn da trắng mịn hơn tuyết. vẻ đẹp của thủy văn là sự hòa hợp với thiên nhiên, một vẻ đẹp tạo nên sự hài hòa và yên bình với môi trường. dự đoán một cuộc sống bình lặng và yên bình.

e) trong việc miêu tả vẻ đẹp của nàng thủy chung, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Cách miêu tả thủy văn và thủy chung có gì giống và khác nhau?

giải pháp:

miêu tả vẻ đẹp của thủy chung, tác giả nguyễn du tiếp tục sử dụng những hình ảnh thiên nhiên đẫm nước mắt: “mùa thu non nước, đặc điểm bức tranh xuân: hoa ghen thua thắm chẳng xanh”. tuy tác giả không miêu tả vẻ đẹp cụ thể, chi tiết của kiều như khi miêu tả thủy văn. nhưng tác giả đã dành tâm huyết để miêu tả một vẻ đẹp mà chỉ có ở những đôi mắt ấy. hình ảnh ước lệ “thu thủy, xuân sơn” gợi đôi mắt trong veo sáng ngời như nước mùa thu, lông mày thanh tú như núi xuân. Đôi mắt người đẹp ấy không chỉ thể hiện vẻ đẹp hút hồn hơn người, mà còn thể hiện phần nào tâm hồn và trí tuệ sắc sảo, sắc sảo.

vẻ đẹp của kiều khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”, nước phải uốn, thành phải đổ. nhà thơ không trực tiếp miêu tả vẻ đẹp mà miêu tả sự ghen tị, ghen ghét trước vẻ đẹp ấy; diễn tả sự ngưỡng mộ, mê đắm trước vẻ đẹp ấy. “Xé nước sang một bên” là một cách nói sáng tạo cổ điển về cái đẹp trái khoáy. rõ ràng vẻ đẹp của kiều có chiều sâu và sức quyến rũ làm say đắm lòng người. vẻ đẹp ấy dường như có một phẩm chất cao quý bên trong: tài năng và tình yêu thương rất đặc biệt. đồng thời, nó dường như cũng báo trước một số phận đầy sóng gió và gian khổ.

g) Giá trị nhân đạo của bài thơ được thể hiện ở những phương diện nào?

giải pháp:

ca ngợi vẻ đẹp của chị em thủy chung, Nguyễn Du đã trân trọng, nâng niu những giá trị, phẩm giá con người như sắc đẹp, tài năng, đức độ; do đó, điềm báo về cuộc đời của người tài hoa, thiếu may mắn. sự ngưỡng mộ và ngợi ca người phụ nữ trong xã hội “trọng nam khinh nữ” là biểu hiện sâu sắc của cảm hứng nhân văn trong ngòi bút của nguyễn du.

h) chỉ ra những giá trị nghệ thuật nổi bật của bài thơ

giải pháp:

giá trị nghệ thuật nổi bật của truyện Kiều được thể hiện ở:

  • Về thể thơ, tác giả sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ truyền thống của Việt Nam, với 3254 câu, tạo nên một tác phẩm gần gũi với đời sống của người dân.
  • về ngôn ngữ: là một hình thức ngôn ngữ văn học rất phong phú và đẹp đẽ, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật. từng câu chữ, từng sự kiện lồng vào đều do tác giả tự nghĩ ra và cân nhắc kỹ lưỡng. Ngôn ngữ trần thuật có 3 dạng: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả kèm theo suy nghĩ và giọng kể của nhân vật). nhân vật trong truyện hiện lên vừa với người hành động vừa với người cảm, với biểu hiện bên ngoài và thế giới nội tâm sâu sắc.
  • Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc họa tính cách. qua phương thức tự sự, miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá, mỗi nhân vật trong truyện hiện lên như một bức chân dung sống động. cách xây dựng nhân vật chính (thủy kiều, tú lệ …) thường được xây dựng một cách lý tưởng, miêu tả bằng bút pháp thông thường nhưng rất sinh động. Nhân vật phản diện của Nguyễn Du hầu hết được miêu tả chân thực, với lối viết hiện thực, cụ thể, mang tính hiện thực cao (miêu tả qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, … của nhân vật).
  • Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên rất đa dạng, ngoài ra đến những hình ảnh sinh động, chân thực của thiên nhiên (cảnh ngày xuân), có những bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc (kiều trên lầu các).

3. tìm hiểu về thuật ngữ

a) đọc các ví dụ và trả lời các câu hỏi

ví dụ 1:

– nước là chất lỏng không màu và không mùi được tìm thấy trong hồ, sông, biển …

– muối là tinh thể màu trắng, có vị mặn, thường được tách ra trong nước biển, được dùng để ăn.

ví dụ 2:

– nước là hợp chất của các nguyên tố hydro và oxy, với công thức h20.

– muối là hợp chất mà phân tử của chúng được tạo thành từ một hoặc nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hoặc nhiều gốc axit.

(1) mỗi cách giải thích trên chú ý đến đặc điểm nào của nước và muối?

giải pháp:

giải thích 1: tập trung vào các đặc điểm bên ngoài của sự vật, được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm và cảm nhận.

giải thích 2: tập trung vào các đặc điểm bên trong của sự vật, thông qua nghiên cứu lý thuyết và phương pháp khoa học.

b) đọc các định nghĩa và trả lời các câu hỏi

.

ba – chất bẩn là một hợp chất trong đó phân tử bao gồm một nguyên tử kim loại được liên kết với một hoặc nhiều nhóm hydroxyl.

một phép ẩn dụ là đặt tên một đối tượng hoặc hiện tượng bằng tên của một đối tượng hoặc hiện tượng khác có điểm tương đồng với nó.

Một phân số thập phân là một phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.

(1) Bạn đã gặp những định nghĩa này ở những môn học nào?

(2) Các từ xác định (in đậm) chủ yếu được sử dụng trong văn bản nào?

(3) Những từ này có nghĩa nào khác không? chúng có biểu cảm không?

giải pháp:

(1) Bạn thường thấy các định nghĩa này trong các chủ đề sau:

1. thạch nhũ là sản phẩm được hình thành trong hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hòa tan trong nước có chứa axit – cacbonat – cacbonat.

= & gt; địa lý

2. Ba-dơ là hợp chất mà phân tử của nó bao gồm một nguyên tử kim loại liên kết với một hoặc nhiều nhóm hydro oxit.

= & gt; hóa học

3. Ẩn dụ là đặt tên một sự vật hoặc hiện tượng bằng tên của một sự vật hoặc hiện tượng khác có điểm tương đồng với nó.

= & gt; văn học

(2) những từ này chủ yếu được sử dụng trong các văn bản khoa học và công nghệ

(3) những từ này không có nghĩa nào khác và không có tính biểu cảm

4. phân số thập phân là phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.

= & gt; toán học

c) Hoàn thành khái niệm về thuật ngữ (trong sổ tay của bạn) bằng cách đánh dấu các ý đúng từ bảng sau bằng dấu x:

2. thuật ngữ là những từ biểu thị các khái niệm khoa học và công nghệ.

  • các thuật ngữ thường được sử dụng trong các tài liệu khoa học và công nghệ.

    các thuật ngữ thường được sử dụng trong tất cả các văn bản khác nhau.

    về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm duy nhất.

    một thuật ngữ có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

    tính trung lập cuối cùng của các sắc thái biểu cảm.

    giải pháp:

    • thuật ngữ là những từ biểu thị các khái niệm khoa học và công nghệ. t

      Các thuật ngữ thường được sử dụng trong các tài liệu khoa học và công nghệ. t

      các thuật ngữ thường được sử dụng trong tất cả các văn bản khác nhau. vâng

      về nguyên tắc, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm duy nhất. t

      Một thuật ngữ có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. vâng

      Thuật ngữ này là trung tính về các sắc thái biểu cảm. t

      4. tìm hiểu về miêu tả trong văn bản tự sự

      a) đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:

      Vua Quang Trung lại xin sáu mươi tấm ván, mỗi tấm ghép lại thành 3 tấm để tạo thành hình tượng. bên ngoài phủ rơm rạ phủ nước, tổng cộng có hai mươi bức tranh. kén hạng binh cường tráng, cứ mười người thì có một người ảnh, trên lưng mang dao ngắn, hai mươi người khác cầm binh khí sau lưng, xếp thành đội hình chữ “tiên”, vua quang trung cưỡi voi thúc giục. , sáng sớm ngày 5, chúng tôi tiếp cận đồn ngoc hoi. cộng quân nổ súng, nhưng không trúng ai. do gió bắc nên quân qing dùng tẩu để dập lửa, khói bay đầy trời không nhìn thấy gì ở cự ly gần gây hoang mang quân nam. không ngờ trời đột ngột ngả về nam nên quân qing tự thương.

      Vua Quang Trung lập tức ra lệnh cho cả đội lấy ván che và di chuyển nhanh chóng. Khi gươm giáo của hai bên chạm nhau, chúng quăng ván xuống đất, tất cả đều cầm dao chém, kẻ có vũ khí phía sau cũng lao vào đánh nhau.

      Những thanh chống không chịu nổi đã bỏ chạy, chúng giẫm đạp lên nhau và chết. Tên thái thú Diễn Châu là Sâm nghi Đồng thắt cổ tự tử. quân tay sơn lợi dụng giết người dã man, xác người bê bết máu chảy thành suối, quân đội qing đại bại.

      (ngo gia van phai, hoang le nhat thong chi)

      (1) Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì? nội dung của đoạn trích.

      (2) chỉ ra các yếu tố mô tả có trong phần trích xuất. những yếu tố này đại diện cho điều gì?

      (3) Hãy bình luận đoạn trích nếu chúng ta có thể loại bỏ những yếu tố miêu tả đó.

      giải pháp:

      (1) Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt tự sự.

      nội dung đoạn trích: đoạn trích kể về cuộc chiến đấu chống lại núi rừng của đội quân Tây Sơn. Trận đó, vua Quang Trung là người trực tiếp chỉ huy. nhà vua cho ván phủ rơm phủ nước để chống đạn và súng phun lửa. những chiếc boong tàu vận tải hùng hậu bước tới, hai chục người đàn ông vũ trang theo sau họ để cận chiến. chính nhà vua cũng cười vào mặt chú của mình.

      (2) các chi tiết miêu tả trong đoạn trích:

      – ghép ba tấm lại với nhau để tạo thành một bức tranh, bên ngoài phủ rơm

      – đã hình thành một trận chiến về các từ “tốt hơn” để tiến lên phía trước.

      – khói bay đầy trời, tôi không nhìn thấy gì.

      – nhóm thực hiện tấm ván đã bao phủ và tiến về phía trước.

      – Khi kiếm và giáo của hai bên chạm nhau, chúng ném ván xuống đất, mọi người cầm dao ngắn chém, những người cầm hung khí phía sau cũng lao vào đánh nhau.

      – quân thanh tháo chạy, giẫm chết nhau.

      – quân tay bị tàn sát dã man, xác người nằm ngoài đồng, máu chảy thành suối.

      = & gt; các chi tiết được miêu tả để thể hiện rõ hơn hình ảnh đội quân tay sơn và đội quân thanh.

      (3) nếu chỉ tính những sự kiện như vậy thì nhân vật vua quang trung sẽ không nổi bật. trận chiến cũng không hoạt hình. vì không có chi tiết cụ thể làm rõ đối tượng tham gia trận đánh, diễn biến trận đánh. rõ ràng yếu tố miêu tả có vai trò rất quan trọng trong văn bản tự sự. nếu không có nó, văn bản chỉ bao gồm những dữ kiện khô khan, trần trụi được ghép lại với nhau.

      b) Dựa vào kết quả bài tập trước, hãy điền đầy đủ thông tin vào bảng sau (vào vở) để hiểu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự.

      Trong văn bản tự sự, việc miêu tả cảnh, nhân vật và sự kiện cụ thể và chi tiết có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên (…)

      giải pháp:

      Trong văn bản tự sự, việc miêu tả cảnh, nhân vật và sự kiện cụ thể và chi tiết có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm và sinh động.

      c. hoạt động thực hành

      1. luyện đọc – hiểu văn bản Truyện Kiều và đoạn trích Chị em Thủy Kiều

      a) Vẽ sơ đồ thể hiện những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều.

      giải pháp:

      Soạn văn 9 VNEN Bài 6: Truyện Kiều - Chị em Thúy Kiều - TopLoigiai

      Soạn văn 9 VNEN Bài 6: Truyện Kiều - Chị em Thúy Kiều - TopLoigiai (ảnh 2)

      b) điều gì làm nên thành công cho bức chân dung của Thúy Kiều và Thúy Vân trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều? Mỗi bức chân dung dự báo điều gì về số phận của hai nhân vật?

      giải pháp:

      điều làm nên thành công cho chân dung nàng Thủy Kiều trong đoạn trích Chị em Thủy Kiều là những hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi và rất gợi cảm.

      khi miêu tả chân dung thủy chung, tác giả đã sử dụng hình ảnh “mây rụng tóc, tuyết nhường màu da”. Những hình ảnh này không chỉ thể hiện vẻ đẹp của mái tóc mềm như mây, làn da trắng như tuyết mà còn ẩn chứa những dự báo về cuộc đời của cô. các động từ “thua cuộc”, “bỏ cuộc” có cách diễn đạt mềm mại, thể hiện sự chấp nhận và nhường nhịn thiên nhiên. vẻ đẹp của thủy van là một vẻ đẹp dễ chinh phục trái tim, vì vậy thiên nhiên ưu ái, nhường nhịn, tôn vinh một cuộc sống bình lặng và yên bình.

      khi miêu tả bức chân dung thủy chung, tác giả sử dụng hình ảnh: “hoa ghen thua thắm, liễu kém xanh”. các động từ “ghen”, “phẫn uất” thể hiện thái độ ghen ghét, tức tối, căm tức của thiên nhiên. Có thể thấy, vẻ đẹp của Kiều quá đỗi quyến rũ và lộng lẫy, vẻ đẹp ấy đã vượt ra khỏi khuôn khổ và thước đo của tự nhiên, khiến ngay cả thiên nhiên cũng phải ghen tị, đố kỵ. điều này giống như một điềm báo về một cuộc đời đầy sóng gió và gian khổ.

      b) Điểm tựa là một thuật ngữ trong vật lý có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, qua đó lực tác dụng được truyền sang lực cản. Trong đoạn trích sau, từ điểm tựa được dùng cùng nghĩa? nếu không, nghĩa của nó là gì?

      nếu nó là hạt giống cho mùa giải tiếp theo

      nếu lịch sử chọn chúng ta làm chỗ đứng

      còn gì vui hơn khi trở thành người lính tiền tuyến?

      Trong đêm tối, trái tim tôi là ngọn lửa.

      (to huu, chào xuân 67)

      giải pháp:

      mặc dù hơi giống với thuật ngữ điểm tựa trong vật lý (trong vật lý, điểm tựa là điểm cố định của đòn bẩy, qua đó lực tác dụng được truyền tới lực cản; trong khổ thơ này, điểm tựa có nghĩa là chỗ dựa của sự tự tin , mang tải), nhưng từ điểm tựa ở đây không được sử dụng như một thuật ngữ vật lý mà là một ngôn ngữ nghệ thuật.

      XEM THÊM:  Phân tích nhân vật tnu trong tác phẩm rừng xà nu của nguyễn

      Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Soạn bài 6 truyện kiều — chị em thúy kiều. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

      Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

      Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

      Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *