Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
307 lượt xem

Soạn bài văn học dân gian việt nam lớp 10

Bạn đang quan tâm đến Soạn bài văn học dân gian việt nam lớp 10 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn bài văn học dân gian việt nam lớp 10

soạn bài tổng quan về văn học dân gian Việt Nam

câu 1 (trang 19 SGK ngữ văn tập 1):

Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam là:

– truyền miệng

+ Truyền miệng là phương thức lưu truyền và tồn tại của văn học dân gian, tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa văn học này với văn học viết.

+ Đặc trưng của quá trình sáng tác và truyền từ người này sang người khác không phải bằng văn bản mà bằng lời nói, ghi nhớ qua nhiều thế hệ và nhiều địa điểm khác nhau.

+ Nói miệng là quá trình diễn giải dân gian với các hình thức như: nói, kể, hát, diễn kịch, … tác phẩm dân gian hoặc kết hợp nội dung thơ, văn với các làn điệu khác để tạo thành các vở chèo, tuồng. , cải lương,…

– cộng đồng

+ Quá trình sáng tác tập thể được phát triển theo cách sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng; sau đó, những người khác tiếp tục lưu truyền, sửa chữa, thêm bớt, hoàn thiện và làm phong phú thêm cả nội dung và hình thức của tác phẩm.

+ Ngay cả sau khi được ghi chép, các tác phẩm văn học dân gian vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và hoàn thiện.

+ mỗi tác phẩm phổ thông sau khi ra đời đều là tài sản tập thể, mỗi người có quyền sử dụng, sửa đổi, bổ sung để tác phẩm ngày càng hoàn thiện và hấp dẫn hơn.

⇒ Tính truyền miệng và tính cộng đồng là đặc điểm cơ bản, chủ đạo trong toàn bộ quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các hoạt động khác nhau của đời sống cộng đồng.

– tính thực tế

+ hầu hết các tác phẩm dân gian đều ra đời trong các hoạt động như tập thể, hát tập thể, đám tiệc….

+ Sinh hoạt cộng đồng có vai trò chi phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.

+ Các tác phẩm dân gian có chức năng phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho sinh hoạt cộng đồng (các bài múa: chèo thuyền, câu cá, …).

câu 2 (trang 19 SGK ngữ văn tập 1):

định nghĩa và ví dụ về các thể loại dân gian.

1. thần thoại

+ dạng văn xuôi tự sự

+ thường nói đến các vị thần để giải thích các hiện tượng tự nhiên; thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

+ ví dụ: thần bầu trời, nữ thần mặt trăng, thần mặt trời,…

2. sử thi

+ hình thức văn xuôi tự sự (trên quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, có điệu, có vần hoặc kết hợp cả hai).

+ xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể một hay nhiều sự kiện trọng đại diễn ra trong đời sống cộng đồng của con người thời xa xưa; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với cộng đồng.

XEM THÊM:  Bài tham luận xây dựng phong cách người công an nhân dân bản

+ các điển cố: sử thi đặt đất sinh ra đất nước của người Mường, sử thi săn mồi của người Ê-đê,…

3. huyền thoại

+ dạng văn xuôi tự sự

+ kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử cụ thể (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo hướng lý tưởng hóa; thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh những người có công với đất nước, dân tộc, cộng đồng của một vùng. hơn nữa, truyền thuyết đề cao và phê phán các nhân vật lịch sử.

+ ví dụ: truyền thuyết về vị vua anh hùng; an duong vuong va my chau, trong thuy; bánh chưng, bánh dày ….

4. cổ tích

+ dạng văn xuôi tự sự

+ Cốt truyện và hình ảnh được hư cấu có mục đích nói lên số phận của những con người bình thường trong xã hội có phân chia giai cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo, lạc quan của người lao động.

+ ví dụ: gelatin, cám, khế …

5. truyện cười

+ dạng văn xuôi tự sự (ngắn gọn, cấu trúc tốt, kết thúc bất ngờ)

+ kể về những sự kiện, hiện tượng xấu, phi tự nhiên trong cuộc sống gây ra tiếng cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.

+ ví dụ: ba con gà lớn, nhưng nó phải bằng hai con,…

6. ngụ ngôn

+ dạng văn xuôi tự sự (cấu trúc ngắn gọn và chặt chẽ)

+ những câu chuyện thông qua phép ẩn dụ để kể những điều liên quan đến con người, từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lý sâu sắc.

+ ví dụ: treo biển báo, trí tuệ, …

7. tục ngữ

+ hình thức: câu / bài văn nghệ thuật (ngắn gọn, súc tích, chủ yếu có hình ảnh, vần, nhịp)

+ Đúc kết những kinh nghiệm thực tế, thường xuyên sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của con người.

+ ví dụ: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, gần mực thì đen, gần đèn thì sáng, nuôi lợn ăn nằm / nuôi tằm ăn cơm đứng, …

8. câu đố

+ dạng: bài thơ hoặc câu nói có vần điệu

+ miêu tả sự vật bằng những hình ảnh, hình ảnh lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những hiểu biết về cuộc sống.

+ ví dụ: “không miệng mà có thể khóc / không có tội gì mà bị treo cổ”. phản hồi: (chuông)

9. các bài hát nổi tiếng

+ hình thức: thơ trữ tình (thường kết hợp với nhạc khi biểu diễn)

+ thể hiện thế giới bên trong của con người.

+ ví dụ: “Tôi nhớ quê hương của tôi,

nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.

<3

Bạn có nhớ hôm nay ai đã đổ nước bên đường không?

10.

+ hình thức: vần bằng chữ mộc.

+ Hơn hết là nói về thời sự, về con người và đất nước, để thông tin và bình luận.

+ ví dụ: ” báo thù kết hôn ”, ” sóng gió đầu năm ‘,’ ‘tôn giả’, ” chủ nhân công bình ” …

11. thơ

+ dạng: thơ, vần

+ phản ánh số phận của con người và khát vọng hạnh phúc và công bằng trong xã hội.

XEM THÊM:  Soạn văn 9 bài các thành phần biệt lập tt

+ ví dụ: truyện kiều (nguyễn du), truyện tân văn (nguyễn đình chiểu),…

12. chèo (hình thức diễn giải dân gian)

+ hình thức: sân khấu bình dân kết hợp với yếu tố trữ tình và châm biếm

+ ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán mặt tối của xã hội.

+ các thể loại sân khấu nổi tiếng khác: tuồng, cải lương, múa rối,…

+ ví dụ: oar quan âm mắt, sùy vân giả dã,…

câu 3 (trang 19 SGK ngữ văn tập 1):

Có thể tóm tắt nội dung các giá trị văn hóa dân gian như sau:

– văn học bình dân là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc:

+ những kiến ​​thức này thuộc mọi lĩnh vực của cuộc sống: tự nhiên, xã hội và con người.

+ Kiến thức phổ thông chủ yếu bao gồm những kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ thực tế của con người, cung cấp bài học cho thế hệ sau.

– văn học bình dân có giá trị sâu sắc về đạo đức con người:

+ Giá trị quan trọng nhất được thể hiện trong văn học dân gian là tinh thần nhân văn, lạc quan

+ góp phần hình thành phẩm chất, tâm hồn và nhân cách tốt đẹp của người Việt Nam.

– Văn học bình dân có giá trị thẩm mỹ to lớn và góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.

+ vhdg là những bài học, kinh nghiệm quý báu được chắt lọc, chắt lọc qua thời gian và không gian, trở thành những hình mẫu đáng học hỏi.

+ giúp thế hệ sau hiểu thêm về đời sống tinh thần phong phú của ông cha ta.

nội dung chính

văn học bình dân là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dưới hình thức truyền khẩu thông qua phiên dịch. Trong quá trình lưu truyền, tập thể không ngừng hoàn thiện các tác phẩm dân gian. văn học dân gian có quan hệ mật thiết và phục vụ trực tiếp các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

văn học bình dân có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ, cần được trân trọng và phát huy.

bài giảng: khái quát văn học dân gian Việt Nam – cô. truong khanh linh (nữ giáo viên đến từ việt nam)

xem thêm những bài văn ngắn hay lớp 10:

  • giao tiếp ngôn ngữ (tiếp theo)
  • văn bản
  • viết bài luận số 1: để cảm nhận về một hiện tượng đời sống (hoặc một tác phẩm văn học)
  • chiến thắng mtao-mxay
  • văn bản (bên dưới)

có lời giải các bài tập lớp 10 trong sách mới:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *