Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
553 lượt xem

Soạn văn 11 bài thương vợ ngắn nhất

Bạn đang quan tâm đến Soạn văn 11 bài thương vợ ngắn nhất phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn văn 11 bài thương vợ ngắn nhất

sáng tác một bài hát tình yêu cho vợ của bạn

tôi. về tác giả, tác phẩm

1. Trần Tế Xương (1870-1907), tên thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông Tư Bốn sống vỏn vẹn 37 năm và mới đỗ cấp ba, nhưng sự nghiệp văn thơ của ông đã trở thành bất hủ.

2. Yêu vợ của bạn là một trong những bài thơ hay nhất và cảm động nhất của bạn viết về cô ấy.

ii. viết hướng dẫn

thiết kế

– phần 1 (4 câu đầu): hình ảnh người bà tần tảo, chăm chỉ hiện lên qua tấm lòng thương vợ của nhà thơ

– phần 2 (còn lại): tình cảm và thái độ của tác giả

câu 1 (trang 30 SGK ngữ văn tập 1):

– hai câu nói về công việc kinh doanh và gánh nặng mà bà phải gánh:

+ quanh năm: cách tính thời tiết khắc nghiệt liên tục, năm này qua năm khác.

+ sông mama: nơi làm ăn nguy hiểm, không ổn định.

→ hình ảnh gợi lên một hoàn cảnh sống khó khăn, vất vả với không gian sống bấp bênh, khó khăn.

– hai câu thực miêu tả cảnh người bà vất vả kiếm sống:

+ đặt đảo ngữ “lặn” ở đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “thân cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, nhọc nhằn của người bà.

+ không gian vắng vẻ, con thuyền trên sông: không gian vắng lặng, hiu quạnh đầy lo toan, hiểm nguy.

+ biện pháp đối phó: khi trống & gt; & lt; phà đã đầy.

+ eo hẹp: gợi cảnh chen lấn, chen chúc trên sông của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

→ hai cụm từ tả thực miêu tả những vất vả, khó khăn, vất vả của bà con.

= & gt; bốn câu thơ đầu miêu tả công việc và thân phận của người bà, đồng thời cho ta thấy lòng thương xót đối với xương máu của bà.

câu 2 (trang 30 SGK ngữ văn tập 1):

<3

Nuôi năm đứa con với một người chồng.

Từ “đủ” trong “đủ nguồn cấp dữ liệu” nói lên cả số lượng và chất lượng. nếu câu thơ được chia thành hai phần, một bên (một chồng) tỷ lệ với tất cả các điện tích bên kia (năm con). bài thơ nén một nỗi buồn, một nỗi chua xót.

XEM THÊM:  Ngữ văn 8 bài ôn tập truyện kí việt nam

– trong đó, bản lĩnh và sự sáng tạo cũng gắn liền với sự hy sinh:

năm nắng, mười ngày mưa, dám quản công

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ nỗi vất vả, khó nhọc, nay được các cụ dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con.

>

câu 3 (trang 30 SGK ngữ văn tập 1):

hai câu kết thúc việc bạn bon chen “tự chửi” mình vì anh ta là nguyên nhân khiến vợ đau khổ. câu thơ cũng là lời “nguyền rủa” bon chen của bạn đối với xã hội, nguyền rủa thói sống thô lỗ, bạc bẽo để người vợ làm lụng vất vả và chính xã hội đã biến anh ta thành người chồng vô dụng.

= & gt; những lời chửi rủa trong trái tim yêu thương và cả ngậm ngùi, chua xót.

câu 4 (trang 30 SGK ngữ văn tập 1):

bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: bức chân dung hiện thực của người bà và bức chân dung tinh thần của người tu bon. trong bài thơ, mr. tu không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn được thể hiện trong từng câu thơ. đó là tấm lòng yêu thương và biết ơn đối với người vợ.

tình yêu, sự tôn trọng và lòng biết ơn đối với vợ là những điều tạo nên cốt lõi trong cuộc sống của bạn. hơn nữa, trong một xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà Nho như tu bon không chỉ nhận ra sự vô giá trị của bản thân mà còn trực tiếp tự trách mình.

= & gt; tính cách bon chen của bạn là trung thực và cao đẹp.

iii. luyện tập

(trang 30 SGK ngữ văn tập 1): phân tích ứng …

thương vợ là một trong những bài thơ mà bon chen sử dụng hình ảnh và ngôn ngữ văn học dân gian một cách rất sáng tạo.

XEM THÊM:  Viết bài tập làm văn số 1 văn tự sự và miêu tả làm ở

– Về hình ảnh: trong các bài ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều ý nghĩa. nó có khi được dùng để nói về thân phận người phụ nữ tần tảo, tần tảo, chịu thương chịu khó ( con cò lặn lội bờ sông gánh cơm cho chồng khóc than ). có khi nó tượng trưng cho thân phận người lao động, vất vả ( con cò đi ăn đêm, đậu trên cành mềm ngoảnh cổ về phía bờ ao ). vì vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều chua xót, ngậm ngùi. tuy nhiên, khi áp dụng vào một trạng thái cụ thể như trong bài thơ thương vợ của bác bon chen lại gợi lên sự ngậm ngùi, ngậm ngùi. Hơn nữa, ông Tư Bốn còn dùng thành ngữ “thân cò” để nhấn mạnh sự vất vả, nhọc nhằn của bà Tú.

– Cách dùng từ: nổi bật nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được sử dụng sáng tạo. cụm từ “năm nắng” dùng để chỉ công việc khó khăn. các từ năm, mười là số lượng của hư không, nói số nhiều, được tách ra và sau đó kết hợp với “nắng và mưa” để tạo ra một ngôn ngữ chéo. qua đó thể hiện sự vất vả, khó nhọc, đồng thời thể hiện đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con.

bài giảng: yêu vợ của bạn – bà. thuy nhan (nữ giáo viên đến từ Việt Nam)

xem thêm những bài văn ngắn hay lớp 11:

  • khóc dương khê
  • bay khoa thi huong
  • từ ngôn ngữ chung sang lời nói cá nhân nói chuyện (tiếp theo)
  • một bài hát hay
  • một bài hát ngắn trên cát

ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm lớp 11 tại khoahoc.vietjack.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *