Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
324 lượt xem

Ôn thi vào 10 môn Văn: ĐOẠN TRÍCH &quotCHỊ EM THUÝ KIỀU&quot (&quotTRUYỆN KIỀU&quot – NGUYỄN DU) – Trường THCS Đào Duy Từ Hà Nội

Bạn đang quan tâm đến Ôn thi vào 10 môn Văn: ĐOẠN TRÍCH &quotCHỊ EM THUÝ KIỀU&quot (&quotTRUYỆN KIỀU&quot – NGUYỄN DU) – Trường THCS Đào Duy Từ Hà Nội phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Ôn thi vào 10 môn Văn: ĐOẠN TRÍCH &quotCHỊ EM THUÝ KIỀU&quot (&quotTRUYỆN KIỀU&quot – NGUYỄN DU) – Trường THCS Đào Duy Từ Hà Nội

chủ đề 3: Chị em gái Thủy Kiều (từ truyện Kiều)

nguyen du

i. hiểu biết chung 1. vị trí đoạn trích ở đầu truyện ở nước ngoài và có nội dung về gia cảnh của hoàng tộc. sau 4 câu thơ nói về gia đình vường “có gia nhân / gia thường bậc trung / thứ tử / mão là chữ nối tiếp dòng Nho” (bậc trung, con trai) út là thứ. vua), tác giả dành 24 câu thơ tập trung nói về tài năng của thủy kiều, thủy văn. (câu 15 đến câu 38)

2. bố cục đoạn trích – 4 câu đầu: giới thiệu sơ lược về hai chị em thủy chung. – 4 câu tiếp theo: tả vẻ đẹp huyền bí. – 12 câu sau: tả cảnh đẹp mê hồn. – 4 câu cuối: cuộc đời của hai chị em. – & gt; thiết kế hợp lý: tác giả tập trung miêu tả kỹ nhân vật thủy kiều nên đây là nhân vật chính của truyện, nhân vật thủy văn chỉ làm nền cho thủy kiều.

ii. đọc thêm văn bản 1. trình bày vẻ đẹp của hai chị – dung + nga tố: cô gái xinh đẹp. + bộ xương tinh thần: hai chị em có bộ xương thanh tú, duyên dáng như hoa mai, tâm hồn trong sáng như tuyết. + nhan sắc mỗi người mỗi khác: “mỗi người một vẻ” nhưng hoàn hảo “mười phân vẹn mười”. – nghệ thuật: + thư pháp ước lệ miêu tả vẻ đẹp chung và riêng + trình bày ngắn gọn nhưng nổi bật những nét riêng của 2 chị em thuỷ chung. (khi viết nên đan xen giữa nội dung và nghệ thuật).

2. vẻ đẹp đẹ p – dòng thứ nhất tóm tắt: “hoành tráng”: vẻ đẹp cao sang, quyền quý. – vẻ đẹp này được so sánh với các hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết. – nghệ thuật: ước + liệt kê: khuôn mặt, lông mày, tóc, da, nụ cười, giọng nói. + dùng những từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, đầy đặn, trang nghiêm. + phép so sánh, ẩn dụ: khuôn mặt tròn đầy như vầng trăng; lông mày sắc như son của nàng, nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong trẻo như ngọc, lời hay ý đẹp, tóc nhẹ như mây, da trắng như tuyết. – & gt; vẻ đẹp tạo nên sự hài hòa, thanh bình với “mây mù” bao phủ xung quanh, “tuyết rơi” dự báo cuộc sống thanh bình, êm ả.

XEM THÊM:  Phân tích nhân vật viên quản ngục trong tác phẩm chữ

3. vẻ đẹp của nàng kiều * cũng giống như khi tả văn: – dòng thứ nhất tóm tắt những đặc điểm của nhân vật: kiều có sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn – miêu tả vẻ đẹp của kiều bằng bút pháp ước lệ. : “thu thủy” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. – đồng thời tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh để gợi tả vẻ đẹp của một đại mỹ nhân. * khác: – tả nhiều chi tiết về ngoại hình nhưng tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp của đôi mắt: + làn nước mùa thu: làn nước gợn sóng của mùa thu gợi lên vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, trong sáng, dẻo dai … + mùa xuân bức tranh: nét núi mùa xuân gợi lên đôi lông mày thanh tú, trên khuôn mặt trẻ trung. – khi miêu tả hình ảnh tác giả chỉ tập trung miêu tả vẻ đẹp mà chưa thể hiện được cái tài, cái tình của con người. khi tả kiều, nhà thơ tả cái đẹp ở một phần, hai phần còn lại để tả tài: chơi, đàn, thử, họa … trong đó tài năng vốn đã là sở trường thì tài năng (nghề riêng) của ông mới vượt lên. khác. . – vẻ đẹp của kiều là sự kết hợp của sắc đẹp – tài – tình: “nghiêng nước nghiêng thành”. tác giả sử dụng một câu tục ngữ cổ để khẳng định vẻ đẹp của nàng là bất khả chiến bại, là đệ nhất thiên hạ. – & gt; chân dung thủy kiều cũng là chân dung định mệnh. vẻ đẹp của kiều nữ khiến tạo hóa ghen tị, những mỹ nhân khác cũng phải ghen tị – “hoa ghen”, “liễu rủ” – nên số phận của họ sẽ tréo ngoe, đau khổ. * chân dung thủy văn được miêu tả trước để làm nổi bật bức chân dung thủy kiều (nghệ thuật đòn bẩy). nguyễn du chỉ dành 4 câu để tả văn, dành đến 12 câu để tả vẻ đẹp của kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu ở ngoại hình, trong khi nhan sắc ở nước ngoài là cả sắc đẹp, tài năng và tâm hồn.

XEM THÊM:  Soạn bài Truyện Kiều - Nỗi thương mình: Bố cục gồm 3 đoạn

4. cuộc sống hàng ngày của phụ nữ ở nước ngoài – phong cách: cuộc sống trong một gia đình tôn giáo. – đề cập: họ ở độ tuổi kết hôn. – Thành ngữ “treo rèm”: nói về đời tư của cậu con trai nhà giáo, sống trong 4 bức tường kín để học các cô nương, cô nương. – ong bướm: là hình ảnh ẩn dụ về những kẻ tán gái. – “dùng ai đó”: + Tôi không quan tâm, không để ý. + đồng thời nêu vấn đề với nhân cách và vẻ đẹp của Vân – kiều, liệu bản chất bên ngoài có thể “để anh ta ra đi” mãi mãi?

iii. tóm tắt ghi nhớ sgk-t83 1. cảm hứng nhân đạo của nguyễn du. – Đề cao giá trị con người, nhân phẩm, tài năng, khát vọng và ý thức về bản sắc cá nhân. – Trạng nguyên trân trọng cái đẹp, quan tâm đến số phận của những con người xinh đẹp, tài hoa, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của đại thi hào Nguyễn Du. 2. nghệ thuật – thư pháp, ẩn dụ, so sánh. – miêu tả chi tiết, cụ thể về nhân vật. – pen method: phương pháp đòn bẩy. có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự + miêu tả.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Ôn thi vào 10 môn Văn: ĐOẠN TRÍCH &quotCHỊ EM THUÝ KIỀU&quot (&quotTRUYỆN KIỀU&quot – NGUYỄN DU) – Trường THCS Đào Duy Từ Hà Nội. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *