Những mẫu câu đối hiện nay thường được dùng để trang trí bàn thờ gia tiên, nhà thờ họ. Mẫu câu đối chữ Hán Nôm, chữ Quốc Ngữ mang nhiều ý nghĩa trong cuộc sống với ý nghĩa khuyên dặn con người ta về lẽ sống hay ca ngợi nhân tài. Hôm nay Phebinhvanhoc sẽ chia sẻ với bạn top 99+ Câu đối chữ Hán hay nhất mọi thời đại.
Mục Lục
ToggleCâu đối nghĩa là gì?
Đi cùng những bức hoành phi hay những bức cuốn thư đẹp khi trang trí phòng thờ không thể thiếu được đôi câu đối. Nếu như hoành phi hoặc cuốn thư chỉ chạm khắc từ ba tới bốn chữ thì câu đối viết được nhiều chữ hơn. “Đối” ở đây là đối xứng, tương xứng nhau về chữ, âm, thanh, vần, điệu. Hình thức đối đáp rất phổ biến ở một số nước như Trung Quốc, Việt Nam trong thời kì phong kiến xưa.
Câu đối là thể loại văn biền ngẫu với hai vế đối nghịch nhau và mang những ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa của câu đối thường được thể hiện ý chí, quan điểm về sự vật hay hiện tượng trong đời sống hay tình cảm của người sáng tác trước một hiện tượng. Từ đối ở đây đó là sự ngang nhau hay hợp với nhau trở thành một đôi. Câu đối là một trong những thể loại văn học của rất nhiều được Đông Nam Á như Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
Tại Trung Quốc, từ “câu đối” được người Trung Quốc gọi là Đối liên, dùng để chỉ một dạng sơ khởi của nó là đào phù túc bùa gỗ đào, còn có cái tên khác đó là doanh thiếp, doanh liên.
Tại Việt Nam, chưa có chuyên khảo đề cập đến lịch sử hình thành của câu đối tại Việt Nam. Tuy nhiên, thể loại văn chương này tồn tại ở Việt Nam đã hàng ngàn năm trước kể từ khi giành độc lập từ người Hán.
Trong văn học giai đoạn Lý – Trần, chúng ta có thể tìm thấy nhiều đôi câu thơ tạo thành những cặp câu đối hoàn thiện. Đặc biệt là những cặp câu đối trong bài thơ được làm theo thể thơ Đường Luật (thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ đời nhà Đường, Trung Quốc).
Nguyễn Thuyên là người đầu tiên đưa tiếng Việt vào trong những bài thơ và đặt ra thể thơ Hàn luật. Đó là bắt nguồn của thể thơ đường Đường Luật và thể thơ của dân tộc Việt Nam.
Đối với luật thơ Đường là đối, dựa trên hai nguyên tắc chính đó là đối âm và đối ý. Đối âm, đối ý ở đây có nghĩa là chữ thứ nhất, thứ hai,…. của câu trên phải đối cả âm và ý với chữ thứ nhất, chữ thứ hai của câu dưới.
Chính vì vậy, cột mốc hình thành câu đối có thể lấy từ thời gian Nguyễn Thuyên đưa thơ Đường luật vào chương Việt của thế kỷ 13.
Từ tất cả những ý trên có thể nói câu đối là sản phẩm văn hóa đặc trưng của Việt Nam và được bắt nguồn từ Trung Hoa. Sự hình thành được tạo bởi nguyên tắc đối âm và đối ý của thơ Đường luật.
Top 99+ Câu đối chữ Hán hay nhất mọi thời đại
Là loại câu đối được viết bằng chữ Hán, chữ viết của người Trung Quốc.
câu đối Hán Nôm sơn son thếp vàng đẹp
1.
花朝日暖青鸞舞
柳絮風和紫燕飛
Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ.
Liễu nhứphong hòa tửyến phi.
Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gióthuận én biếc bay.
2.
度花朝適逢花燭
憑月老試步月宮
Độhoa triêu thích phùng hoa chúc.
Bằng nguyệt lão thíbộnguyệt cung.
Độhoa sớm đúng giờhoa đuốc.
Nguyệt lão se sánh bước cung trăng.
3.
花月新粧宜學柳
雲窗好友早裁蘭
Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu.
Vân song hảo hữu tảo tài lan.
Trăng hoa vẻmới nên tìm liễu.
Cỏthơm bạn tốt sớm trồng lan.
4.
蕭吹夜色三更韻
粧點春容二月花
Tiêu suy dạsắc tam canh vận.
Trang điểm xuân dung nhịnguyệt hoa.
Tiếng tiêu thủthỉsuối ba canh.
Vẻxuân tôđiểm hoa hai tháng.
5.
汗濕紅粧花帶露
雲堆綠鬢柳拖煙
Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ.
Vân đôi lục mấn liễu đàyên.
Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước.
Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.
6.
花朝春色光花竹
柳絮奇姿畫柳眉
Hoa triêu xuân sắc quang hoa chúc.
Liễu nhứkỳtưhoạliễu my.
Hoa sớm sắc xuân rạng đuốc hoa.
Liễu trông vẻlạtômày liễu.
7.
已見衣將柳汁染
行看鏡以菱花懸
Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm.
Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền.
Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt.
Còn xem trong kính có lăng treo.
8.
階下花開花映燭
堂中燕至燕投懷
Giai hạhoa khai hoa ánh chúc.
Đường trung yến chíyến đầu hoài.
Dưới thềm hoa nởhoa ngời đuốc.
Trong nhà yến đến yến đang mong.
9.
芙蓉新艷凌花燭
玉鏡初明照藍田
Phù dung tân diễm lăng hoa chúc.
Ngọc kính sơminh chiếu lam điền.
Phù dung mới nởxem thường đuốc.
Kính ngọc vừa soi tỏnội lam.
10.
應花朝如新作合
居繡閣好友言歡
Ứng hoa triêu, nhưtân tác hợp.
Cưtúcác, hảo hữu ngôn hoan.
Với hoa sớm nhưvừa tác hợp.
Ở gác đẹp bạn bèđều vui.
11.
月應花朝燭花獻彩
時逢燕至玉燕終祥
Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái.
Thời phùng yến chí ngọc yến chung tường.
Trăng soi hoa sớm, rực rỡ đuốc hoa.
Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc.
12.
陽春瑞藹飛鸚鵡
太呂律和引鳳凰
Dương xuân thuỵ ái phi anh vũ.
Thái lữ luật hoà dẫn phượng hoàng.
Mây trùm dương xuân anh vũ bay.
Luật theo thái lữ phượng hoàng lại.
13.
綠柳栘陰春帳暖
夭桃吐艷巹杯紅
Lục liễu di âm xuân trướng noãn.
Yêu đào thổ diễm cẩn bôi hồng.
Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm.
Đào tơ tươi đẹp rượu cẩn hồng.
14.
鳳曲迎風吟柳綠
桃花趁雨醉春紅
Phượng khúc nghinh phong ngâm liễu lục.
Đào hoa sấn vũ tuý xuân hồng.
Ngâm liễu biếc khúc phượng đón gió.
Say xuân hồng hoa đào gặp mưa.
15.
百世緣和諧鳳侶
三春日永賦雞明
Bách thế duyên hoà hài phượng lữ.
Tam xuân nhật vĩnh phú kê minh.
Trăm năm duyên hài hoà phượng hót.
Ba xuân ngày vẫn phú gà kêu.
16.
柳色映眉粧鏡曉
桃花照面洞房春
Liễu sắc ánh mi trang kính hiểu.
Đào hoa chiếu diện động phòng xuân.
Sắc liễu tươi mày soi kính đẹp.
Đào hoa rạng mặt động phòng xuân.
17.
紅雨花村鴛並倚
翠煙柳驛鳳和鳴
Hồng vũ hoa thôn uyên tịnh ỷ.
Thuý yên liễu dịch phượng hoà minh.
Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn.
Khói xanh trang biếc phượng đều kêu.
18.
日暖鴛鴦依錦水
風和海燕繞珠簾
Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.
Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.
Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.
Gió hoà hải yến lượn rèm châu.
19.
樂奏黃鍾諧鳳侶
詩題紅葉詠桃花
Nhạc tấu hoàng chung hài phượng lữ.
Thi đề hồng diệp vịnh đào hoa.
Nhạc tấu hoàng chung vui phượng bạn.
Thơ đề lá đỏ vịnh đào hoa.
20.
鶯語和偕春風帳暖
桃花絢爛巹酒杯浮
Oanh ngữ hoà giai xuân phong trướng noãn.
Đào hoa huyến lạn cẩn tửu bôi phù.
Trướng ấm gió xuân tiếng oanh thỏ thẻ.
Rượu cẩn đầy chén hoa đào xinh tươi.
21.
碧沼芰荷開並帝
繡幃鸞鳳結同心
Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế.
Tú vi loan phượng kết đồng tâm.
Ao biếc súng sen chung rễ nở.
Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.
22.
蓮花影入水晶鏡
竹葉香浮鸚鵡杯
Liên hoa ảnh nhập thuỷ tinh kính.
Trúc diệp hương phù anh vũ bôi.
Gương thuỷ tinh thấy ảnh hoa sen.
Chén anh vũ toả hương lá trúc.
23.
池上綠荷揮彩筆
天邊朗月偃新眉
Trì thượng lục hà huy thái bút.
Thiên biên lãng nguyệt yển tân my.
Sen biếc trên cao thêm hứng bút.
Bên trời trăng sáng đọng hàng mi.
24.
琴瑟哺和剛四月
熊羆入夢喜三更
Cầm sắt bổ hoà cương tứ nguyệt.
Hùng bi nhập mộng hỷ tam canh.
Mới tháng tư cầm sắt hài hoà.
Mừng ba canh hùng bi vào mộng.
25.
探花幸際時初夏
夢燕欣逢麥至秋
Thám hoa hạnh tế thời sơ hạ.
Mộng yến hân phùng mạch chí thu.
Thăm hoa may gặp thời sơ hạ.
Mộng yến vừa hay mạch đến thu.
26.
筆挾薰風眉彩畫
蘭培錦砌夢投香
Bút hiệp huân phong my thái hoạ.
Lan bồi cẩm thế mộng đầu hương.
Bút nhờ gió ấm tô mày đẹp.
Lan tốt bên thềm mộng toả hương.
27.
梅雨雲週聯好友
榴花伊始映新粧
Mai vũ vân chu liên hảo hữu.
Lựu hoa y thuỷ ánh tân trang.
Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn.
Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa.
28.
書葉草從窗外綠
芙蓉花向座中紅
Thưđới thảo tòng song ngoại lục.
Phù dung hoa hướng toạtrung hồng.
Sách mang cỏđến ngoài song biếc.
Phù dung hoa hướng khách khoe hồng.
29.
春色映搖臺一曲紫蕭飛彩鳳
惠風清寶瑟數行錦字篆青虯
Xuân ánh dao đài nhất khúc tửtiêu phi thái phượng.
Huệphong thanh bảo sắt sổhàng cẩm tựtriện thanh cù.
Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp.
Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữgấm gửi rồng xanh.
30.
燭花喜並榴花艷
蒲酒欣蓮巹酒斟
Chúc hoa hỷtịnh lựu hoa diệm.
Bồtửu hân liên cẩn tửu châm.
Hoa đuốc kềbên hoa lựu đẹp.
Rượu nho cùng với rượu cẩn mời.
31.
蒲酒流馨連巹酒
燭花絢彩映榴花
Bồtửu lưu hinh liên cẩn tửu.
Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa.
Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát.
Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu.
32.
菡萏枝連諧繡幙
鴛鴦翼比媚將臺
Hạm đạm chi liên hài túmạc.
Uyên ương dực tỵmỵtương đài.
Hoa sen chung rễhợp rèm thêu.
Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp.
33.
巹酒香浮蒲酒綠
榴花艷映燭花紅
Cẩn tửu hương phùbồtửu lục.
Lựu hoa diễm ánh chúc hoa hồng.
Rượu nho thơm giúp hương rượu cẩn.
Hoa lựu đẹp nhờđuốc hoa hồng.
34.
杯斟暑日飛鸚鵡
曲奏薰風引鳳凰
Bôi châm thửnhật phi anh vũ.
Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng.
Rượu mời ngày nóng anh vũbay.
Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại.
35.
樂奏函鍾諧鳳侶詩歌南國葉螽斯
Nhạc tấu hàm chung hài phượng lữ.
Thi ca nam quốc diệp chung tư.
Nhạc tấu hàm chung vui bầy phượng.
Thơca nam quốc láchung tư.
36.
酷暑銷金金屋見
荷花吐玉玉人來
Khốc thửtiêu kim kim ốc kiến.
Hà hoa thổngọc ngọc nhân lai.
Nắng gắt tiêu vàng, nhàvàng hiện.
Hoa sen nhảngọc, người ngọc về.
37.
燭映繡幃揮彩筆
杯交暑日新眉
Chúc ánh tú vi huy thái bút.
Bôi giao thửnhật hoạtân my.
Ánh đuốc rèm thêu rạng vẻbút.
Chén trao ngày nóng vẽtươi mày.
38.
燭映繡幃金鳳麗
杯交暑日玉蘭新
Chúc ánh tú vi kim phượng lệ.
Bôi giao thửnhật ngọc lan tân.
Ánh đuốc rèm thêu, kim phượng đẹp.
Chén trao ngày nóng, ngọc lan tươi.
39.
鵲橋初駕雙星渡
熊夢新徵百子祥
Thước kiều sơgiásong tinh độ.
Hùng mộng tân trưng bách tửtường.
Cầu ôvừa bắc, hai sao vượt.
Mộng hùng mới hiện, lắm con hay.
40.
鵲橋月皎人如玉
牛渚星輝酒似蘭
Thước kiều nguyệt giảo nhân nhưngọc.
Ngưu chửtinh huy tửu tựlan.
Cầu thước ngời trăng người tựa ngọc.
Bến trâu sao sáng rượu nhưlan.
41.
紅葉新生春帳暖
銀河初渡夜香深
Hồng diệp tân sinh xuân trướng noãn.
Ngân hà sơđộdạhương thâm.
Lá thắm mới sinh, trướng xuân ấm.
Ngân hà vừa vượt, hương đêm nồng.
42.
鵲橋巧渡雙星會
鳳卜和諧百世昌
Thước kiều xảo độsong tinh hội.
Phượng bốc hoàhài bách thếxương.
Cầu ôkhéo vượt hai sao hội.
Bói phượng hài hòa trăm thuởyên.
43.
前夕鵲橋占好
今霄月殿會仙娥
Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu.
Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga.
Đêm trước cầu ôđoán điềm tốt.
Tối nay điện nguyệt hội tiên nga.
44.
玉宇澄清輝玉鏡
金風瞻蕩弗金粧
Ngọc vũtrừng thanh huy ngọc kính.
Kim phong chiêm đãng phất kim trang.
Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc.
Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng.
45.
金屋人間詩聯二美
銀河天上夜渡雙星
Kim ốc nhân gian thi liên nhịmỹ.
Ngân hà thiên thượng dạđộsong tinh.
Nhà vàng nhân gian thơhay đối đẹp.
Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.
46.
緣符月老當瓜月
喜對花容映繡花
Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷđối hoa dung ánh túhoa.
Duyên nhờnguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.
47.
天錫佳期玉宇喜看金雀舞
人諧盛事畫堂欣聽彩鸞鳴
Thiên tích giai kỳ ngọc vũhỷkhan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sựhoạđường hân thính thái loan minh.
Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻvàng múa.
Người vui việc tốt, nhàhoa vui nghe loan hót hay.
48.
秋深喜為攀桂客
夜靜新作畫眉人
Thu thâm hỷvi phan quếkhách.
Dạtĩnh hân tác họa my nhân.
Thu muộn mừng làm khách vin quế.
Đêm vắng vui làkẻvẽmày.
49.
丹桂香飄金屋瑞
紅粧彩映玉堂鮮
Đan quếhương phiêu kim ốc thuỵ.
Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên.
Đan quếhương bay kim ốc đẹp.
Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi.
50.
盛世長青樹
百年不老松
Thịnh thếtrường thanh thụ.
Bách niên bất lão tùng.
Đời thịnh cây xanh mãi.
Trăm năm tùng chẳng già.
51.
柏翠松蒼含歌五福
椿榮萱茂同祝百齡
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc.
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh.
Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc.
Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn.
52.
青松增壽年年壽
丹桂飄香戶戶香
Thanh tùng tăng thọniên niên thọ.
Đan quếphiên hương hộhộhương.
Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ.
Quếđỏhương bay, khắp chốn hương.
53.
歲序更新添壽考
江山竟秀顯英才
Tuếtựcanh tân thiên thọkhảo.
Giang sơn cạnh túhiển anh tài.
Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ.
Núi sông đua đẹp, rõanh tài.
54.
報國不愁生白髮
讀書哪肯負蒼生
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.
Độc thưna khẳng phụthương sinh.
Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.
Học chăm đừng phụlúc đầu xanh.
55.
白髮朱顏宜登上壽
丰衣足食樂享高齡
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ.
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh.
Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ.
Đủăn đủmặc, vui hưởng tuổi cao.
56.
棠棣齊開千載好
椿萱并茂萬年長
Đường lệtềkhai thiên tải hảo.
Xuân huyên tịnh mậu vạn niên trường.
Đường, lệnởhoa ngàn thưởđẹp.
Xuân, huyên tươi tốt, vạn năm dài.
57.
勤儉起家由內助
康強到老有余閑
Cần kiệm khởi gia do nội trở.
Khang cường đáo lão hữu dưnhàn.
Cần kiệm dựng nhànhờnội trợ.
Khang cường vào lão được an nhàn.
58.
鳳凰枝上花如錦
松菊堂中人并年
Phượng hoàng chi thượng hoa nhưcẩm.
Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên.
Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu.
Trong nhà người thọcúc tùng xanh.
59.
年享高齡椿萱并茂
時逢盛世蘭桂齊芳
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu.
Thời phùng thịnh thếlan quếtếphương.
Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt.
Gặp thời thịnh trị, lan quếcùng thơm.
60.
磻桃捧日三千歲
古柏參天四十圍
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế.
Cổbách tham thiên tứthập vi.
Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm.
Bách cổngất trời, bốn chục tuổi.
61.
寶婺星輝歌四秩
磻桃獻瑞祝千秋
Bảo vụ tinh huy ca tứtrật.
Bàn đào hiến thuỵchúc thiên thu.
Chòm bảo vu hát mừng bốn chục.
Hội bàn đào kiến quảngàn năm.
62.
五十花筵開北海
三千朱履慶南山
Ngũ thập hoa diên khai Bắc hải.
Tam thiên chu lý khánh Nam Sơn.
Năm chục tuổi tiệc mừng thông Bắc hải.
Ba ngàn năm giày đỏchúc Nam Sơn.
63.
海屋籌添春半百
瓊池桃熟歲三千
Hải ốc trùthiêm xuân bán bách.
Quỳnh trì đào thục tuếtam thiên.
Nửa thếkỷxuân thêm nhàbiển.
Ba ngàn năm đào chín ao Quỳnh.
64.
尺宿騰輝百齡半度
天星煥彩五福駢臻
Vụtúđằng huy bách linh bán độ.
Thiên tinh hoán thái ngũ phúc biền trăn.
Chòm Vụsáng ngời, trăm tròn cónửa.
Trời sao rạng vẻ, năm phúc bày hàng.
65.
甲子重新新甲子
春秋几度度春秋
Giáp tý trùng tân tân giáp tý.
Xuân thu kỷđộđộxuân thu.
Giáp tý vừa qua, qua giáp tý.
Xuân thu mấy độ, độxuân thu.
66.
一家歡樂慶長壽
六秩安康醉太平
Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ.
Lục trật an khang tuýthái bình.
Một nhàvui vẻchúc trường thọ.
Sáu chục an khang say thái bình.
67.
群鳥長歌歌耳順
眾芳同喜喜壽增
Quần điểu trường ca, ca nhĩthuận.
Chúng phương đồng hỉ, hỉthọtăng.
Chim bấy đồng ca, ca tai thuận.
Mọi hoa đều chúc, chúc thọtăng.
68.
花甲初周茂如松柏
長庚朗曜慶溢桂蘭
Hoa giáp sơchu mậu nhưtùng bách.
Trường canh lãng diệu khánh dật quếlan.
Hoa giáp vòng đầu, tốt nhưtùng bách.
Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quếlan.
69.
前壽五旬又迎花甲
待延十歲再祝古稀
Tiền thọngũtuần hựu nghinh hoa giáp.
Đãi diên thập tuếtái chúc cổhi.
Đã thọnăm tuần lại thêm hoa giáp.
Đợi tròn chục nữa, sẽchúc cổhi.
70.
三千歲月春常在
七十丰神古所稀
Tam thiên tuếnguyệt xuân trường tại.
Thất thập phong thần cổsơhi.
Ba ngàn năm tháng xuân thường trú.
Bảy chục còn tươi cổvốn hi.
71.
休辭客路三千遠
須念人生七十稀
Hưu từkhách lộtam thiên viễn.
Tu niệm nhân sinh thất thập hi.
Đừng ngại đường khách ba ngàn xa.
Nên biết trên đời bảy chục hiếm.
72.
此日萱庭登七秩
他年閬苑祝期頤
Thửnhật huyên đình đăng thất trật.
Tha niên lãng uyển chúc kỳdi.
Ngày ấy nhàhuyên nên bảy chục.
Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm.
73.
月滿桂花延七里
庭留萱草茂千秋
Nguyệt mãn quếhoa diên thất lý.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quếtrăng rằm hương bảy dặm.
Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm.
74.
金桂生老益健
萱堂長壽慶稀年
Kim quế sinh huy lão ích kiện.
Huyên đường trường thọ khánh hy niên.
Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh.
Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người.
75.
年過七旬稱健婦
籌添三十享期頤
Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ.
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di.
Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe.
Còn thêm ba chục lộc trời cho.
76.
渭水一竿閑試釣
武凌千樹笑行丹
Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu.
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu.
Bên giòng sông vị thả câu chơi.
Rừng rậm vũ lăng cười thuyền dạo.
77.
八旬且獻搖池瑞
几代同瞻寶婺輝
Bát tuần thả hiến dao trìthuỵ.
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụhuy.
Chốn Dao trì tám mười hiến thuỵ.
Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem.
78.
八秩康強春不老
四時健旺福無窮
Bát trật khang cường xuân bất lão.
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng.
Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh.
Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng.
79.
九秩曾留千載壽
十年再進百齡觴
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ.
Thập niên tái tiến bách linh thương.
Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ.
Mười năm lại chúc chén trăm năm.
80.
九十春光堂前活佛
三千甲子上靈春
Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật.
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân.
Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống.
Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng.
81.
天邊將滿一輪月
世上還鍾百歲人
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt.
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân.
Chân trời rực rỡ một vành nguyệt.
Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm.
82.
古稀已是尋常事
上壽尤多百歲人
Cổ hy dĩ thị tầm thường sự.
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân.
Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm.
Trăm tuổi ngày nay đã lắm người.
83.
家中早釀千年酒
盛世長歌百歲人
Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu.
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân.
Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm.
Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi.
84.
月藹桂花延七袤
庭留萱草茂千秋
Nguyệt ế quế hoa diên thất trật.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quế trăng soi mừng bảy chục.
Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu.
85.
萱榮北地年稀
婺煥南千日正長
Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu.
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường.
Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn.
Sao vụ trời nam ngày vấn dài.
86.
碧漢婺星輝七袤
青陽萱草茂千秋
Bích hán vụ tinh huy thất trật.
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu.
Sao vụ sông ngân sáng bảy chục.
Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu.
87.
酒釀屠蘇觴七袤
桃開度朔祝三千
Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật.
Đào khai độ sóc chúc tam thiên.
Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục.
Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn.
88.
誥賁五花堂聯四代
觴稱九月福衍三多
Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại.
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa.
Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại.
Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa.
89.
菊酒慶稀齡三子喜賡三祝
萱花施錦帨九秋頻誦九如
Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc.
Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như.
Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén.
Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như.
( Tháng chín thọ, sinh ba con.)
90.
壽慶八旬光錦帨
時逢五月醉磻桃
Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế.
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào.
Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ.
Năm qua năm tháng rượu bàn đào.
91.
四代斑衣榮耋壽
八旬寶婺慶遐齡
Tứ đại ban y vinh điệt thọ.
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh.
Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ.
Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao.
92.
婺星獻輝增秋色
萱草敷榮慶耋年
Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc.
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên.
Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu.
Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi.
93.
萱草耋齡添秀色
梨園慶壽播輝音
Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc.
Lê viên khách thọ bá huy âm.
Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp.
Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh.
94.
秋夜婺星輝曲征
耋年萱草慶遐齡
Thu dạ vụ tinh huy khúc chính.
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh.
Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng.
Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài.
95.
八旬且獻搖池瑞
四代同瞻寶婺輝
Bát tuần thả hiến dao trì thuỵ.
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy.
Dao trì hiến điềm lành tám chục.
Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời.
96.
萱草敷榮壽延八秩
婺星煥彩慶衍千秋
Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật.
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu.
Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi.
Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi.
97.
八秩崋筵欣舞綠
千年寶婺喜生輝
Bát trật hoa diên hân vũ thái.
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy.
Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp.
Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui.
98.
紫鸞對舞菱花鏡
海燕雙飛玳瑁樑
Tử loan đối vũ lăng hoa kính
Hải yến song phi đại mội lương.
Kính lăng hoa tử loan múa cặp
Xà đồi mồi hải yến đậu đôi.
99.
洞房鏡裡誇雙美
孔雀屏中詠二南
Động phòng kính lý khoa song mỹ
Khổng tước bình trung vịnh nhị nam.
Động phòng gương sáng khoe song mỹ
Khổng tước trong rèm vịnh nhị nam.
Dưới đây là những câu đối chữ Hán kèm dịch sang tiếng Việt.
义仁积聚千年盛 Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh 福德栽培萬代亨 Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
先祖芳名留國史 Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử 子孫積學繼家風 Tử tôn tích học kế Gia phong
祖昔培基功騰山高千古仰 Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng (Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông)于今衍派澤同海濬億年知 Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri (Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ)
族姓贵尊萬代長存名继盛 Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh 祖堂灵拜千年恒在德流光 Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa: Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ. Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
福生富貴家堂盛 Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh 祿進榮華子孫興 Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng
學海有神先祖望 Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng 書山生聖子孫明 Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh
長存事業恩先祖 Trường tồn sự nghiệp ân Tiên tổ 永福基圖義子孫 Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa Tử tôn
祖功開地光前代 Tổ công khai địa quang tiền đại (Tổ tiên công lao vang đời trước) 宗德栽培喻後昆 Tông đức tài bồi dụ hậu côn (Ông cha đức trí tích lớp sau)
功在香村名在譜 Công tại Hương thôn, danh tại phả 福留孫子德留民 Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân
上不負先祖贻流之慶 Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh (Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại)下足為後人瞻仰之標 Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu (Dưới nêu gương con cháu noi theo)
本根色彩於花葉 Bản căn sắc thái ư hoa diệp (Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá)祖考精神在子孫 Tổ khảo tinh thần tại tử tôn (Tinh thần tiên tổ lưu lại trong cháu trong con)
天之有日月光照十方 Thiên chi hữu Nhật Nguyệt, quang chiếu thập phương (vầng Nhật Nguyệt mười phương rạng rỡ)人之有祖宗留垂萬世 Nhân chi hữu Tổ Tông, lưu thùy vạn thế (đức Tổ Tông muôn thuở sáng ngời)
德承先祖千年盛 Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh (Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh)福蔭兒孫萬代榮 Phúc ấm nhi tôn vạn đại vinh (Con cháu ơn nhờ vạn đời vinh)
樹草逢春枝葉茂 Thụ thảo phùng xuân chi diệp mậu祖宗積德子孫榮 Tổ tông tích đức tử tôn vinh
祖德永垂千載盛 Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh (Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh)家風咸樂四時春 Gia phong hàm lạc tứ thời xuân (Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân)
木出千枝由有本 Mộc xuất thiên chi do hữu bản (Cây sinh ngàn nhánh do từ gốc)水流萬派祖從源 Thủy lưu vạn phái tổ tòng nguyên (Nước chảy muôn nơi bởi có nguồn)
百世本枝承舊蔭 Bách thế bản chi thừa cựu ấm (Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa千秋香火壯新基 Thiên thu hương hoả tráng tân cơ (Nền nay vững, để hương khói nghìn thu)
欲求保安于後裔 Dục cầu bảo an vu hậu duệ (Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ)須憑感格於先靈 Tu bằng cảm cách ư tiên linh (Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành)
修仁積德由仙祖 Tu nhân tích đức do tiên tổ (tu nhân tích đức là công đức của tổ tiên)飲水思源份子孫 Ẩm thủy tư nguyên phận tử tôn (uống nước nhớ nguồn là phận làm con cháu)
德承先祖千年盛 Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh (Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh)福蔭兒孫百世荣 Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh (Con cháu ơn nhờ trăm đời vinh)
Phân loại các câu đối như thế nào cho đúng
Tuy được bắt nguồn bởi Trung Hoa nhưng sự khác biệt của câu đối Trung Hoa và câu đối Việt Nam đều có sự khác biệt rõ ràng.
Bạn có thể thông qua bảng phân tích dưới đây để hiểu rõ sự khác nhau của kiểu câu đối Trung Hoa và kiểu câu đối Việt Nam:
Kiểu câu đối Việt Nam | Kiểu câu đối Trung Quốc |
---|---|
Câu đối mừng: Đây là loại câu đối hay được sử dụng dành cho người khác vào các dịp như: mừng thọ, thi cử, đám cưới,…. | Xuân liên: Câu đối dùng vào dịp Tết, hay còn gọi là câu đối xuân |
Câu đối phúng: sử dụng để viếng những người đã khuất | Doanh liên: Câu đối thường thấy ở trụ nhà, cơ quan, thời xưa được treo ở các cung điện |
Câu đối Tết: Loại câu đối này bạn có thể gặp ở nhà, đền, chùa vào mỗi dịp tết Nguyên Đán. | Hạ liên: Đây là dạng câu đối chúc mừng. Dùng vào những dịp mừng thăng quan tiến chức,…. |
Câu đối thờ: Câu tán tụng công đức tổ tiên hoặc thần thánh làm để treo vào chỗ thờ cúng. | Văn liên: Câu đối than văn. Dùng trong lúc mai táng người đã khuất |
Câu đối tự thuật: Câu kể về ý chí, sự nghiệp và thường được sử dụng dán nơi làm việc | Tặng liên: Dùng để tán thán và khen ngợi người khác |
Câu đối đề tặng: Câu đối làm ra để dành tặng cho người khác. Đặc biệt dành cho những người mình yêu quý nhất. | Trung đường liên: Câu đối sử dụng để mọi người lưu ý hay cảnh báo. Dùng ở những nơi đông người qua lại |
Câu đối tức cảnh: Thường được sử dụng trong các bài thơ, để miêu tả cảnh vật trước mắt. | Diệp tự liên: Một chữ xuất hiện liên tục |
Câu đối chiết tự: là câu do sự tách chữ Hán hoặc chữ Nôm ra từng nét hoặc từng phần mà đặt thành câu. | Phức tự liên: Hai vế có chữ giống nhau nhưng lại không xuất hiện cùng một lúc |
Đỉnh châm liên: Chữ nằm ở đuôi của câu đầu lại là chữ đầu của câu sau | |
Câu đối trào phúng: Câu để sử dụng chỉ chích và chế giễu người nào đó. | Khảm tự liên: gồm số, niên hiệu, họ người, nhân danh,… |
Xích tự liên: Mỗi hợp thể tự bên trong câu đối tách thành bao nhiêu chữ đơn thể. | |
Câu đối tập cú: Đây là những câu lấy từ trong sách hoặc ở những câu ca dao, tục ngữ. | Âm vận liên: Đồng âm dị tự, đồng tự dị âm. |
Hài thú liên: Hàm dung ý nghĩa khôi hài, ẩn kín | |
Câu đối thách (đối hay đó): Câu đối oái oăm, cầu kỳ rồi người ta tự đối lấy hoặc thách đối với người khác. Lối đối này thường dùng trong nghệ thuật chơi chữ,… | Vô tình đối: Ý nghĩa trên dưới không tương quan một mảy máy nào, chỉ chỉnh những chữ, từ. |
Hồi văn liên: Dọc xuôi hay đọc ngược, các ý đều như nhau |
Nguyên tắc viết câu đối từ thời xa xưa
Việc viết câu đối có rất nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, câu đối được viết dựa trên 5 nguyên tắc chính
Nguyên tắc đối ý
Đối với nguyên tắc này khá đơn giản chỉ cần hai ý đối phải cân bằng nhau. Từ đó sẽ đặt thành 2 câu sóng nhau.
Ví dụ: Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò
Đây là một câu đối nổi tiếng trong dân gian của Việt Nam. Cả hai vế của câu thơ đều tả cảnh.
Nguyên tắc đối chữ
Đối với nguyên tắc đối chữ phải xét trên hai phương diện gồm thanh và loại
- Về thanh: Thanh phải bằng đối với thanh trắc
- Về loại: Thực tự phải đối với thực tự (trời, đất, cây cỏ,…),Hư tự phải đối với hư tự (thì, mà, vậy,..), Danh từ phải đối với danh từ, Động từ phải đối với động từ…
Ví dụ: Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đâu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò
Ở câu đối này: từ “ruồi” thuộc thanh bằng, từ “kiến” thuộc thanh trắc,…
Nguyên tắc đối vế câu đối
Thông thường một câu đối phải có hai câu luôn đi song song với nhau, mỗi câu đối ở một bên được coi là một vế.
Vế câu đối chia làm hai loại gồm: vế trên – vế dưới và vế ra – vế đối. Đối với về trên – vế dưới là chỉ một tác giả sáng tác ra cả hai vế của câu đối. Còn vế trên – vế dưới là 2 người sáng tác ra mỗi vế của câu đối.
Nguyên tắc số chữ và các thể câu đối
Ở nguyên tắc này được chia ra làm 3 loại chính:
Câu tiểu đối: câu đối có 4 chữ trở xuống.
Ví dụ: phúc như đông hải – thọ tỷ nam sơn.
Câu đối thơ: câu đối làm theo lối đặt câu của thể thơ ngũ ngôn hoặc thất ngon.
Câu đối phú: câu đối làm theo các lối đặt câu của thể phú. Và được chia làm 3 lối chính:
- Loại song quan: Hai vế đối này có mối quan hệ mật thiết và logic với nhau. Câu kết vế một là vần trắc, kết thúc vế hai là vần bằng.
- Loại cách cú: Trong một câu đối sẽ được chia làm 2 đoạn, trong đó có một đoạn dài và một đoạn ngắn, thường để biểu thị 2 ý nghĩa riêng biệt.
- Loại gối hạc hay hạc tất: Câu đối mà ở đó mỗi vế sẽ có 3 đoạn trở lên
Ví dụ: Giơ tay ướm thử trời cao thấp
Xoạc cẳng đo xem đất vắn dài (Thơ Hồ Xuân Hương)
Nguyên tắc luật bằng trắc
Gồm 3 loại chính: câu tiểu đối, câu đối thơ, câu đối phú.
Câu tiểu đối (câu đối vặt): Là câu đối có mỗi vế từ 4 tiếng ( hay còn gọi là âm tiết) trở xuống. Đây là loại câu đố thuộc loại ít tiếng so với các loại khác nên ít được sử dụng.
Ví dụ: Chả ngon;
Cóc sướng.
Hai ông đồ rủ nhau vào quán nhậu. Ông nọ gắp miếng chả đưa vào miệng nhai (câu ở vế trên). Ông còn lại thấy con cóc từ bụi nhảy ra miệng nhóp nhép nên đối lại (câu ở vế sau)
Đây là lối chơi chữ theo cách dùng từ nước đôi về nghĩa: “Chả ngon” miệng chả ăn ngon miệng; “Cóc sướng” con cóc nó sung sướng
Câu đối thơ: dựa vào luật bằng trắc của hai câu thực và câu luận trong lối thơ ngũ ngôn hay thất ngon
Câu đối phú: Chữ cuối mỗi vế và chữ cuối mỗi đoạn phải bằng đối với trắc hoặc trắc đối với bằng.
Trong một câu đối có 2 đoạn trở lên thì chữ cuối vế là trắc và chữ cuối đoạn phải là bằng và ngược lại.
Mẫu chữ hán trên đôi câu đối thờ gia tiên thường dùng:
Chữ hán đôi câu đối 7 chữ
德 大 教 傢 祖 宗 盛
功 膏 開 地 後 世 長
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh
Công cao khai địa hậu thế trường
Dịch nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông
本 根 色 彩 於 花 叶
祖 考 蜻 神 在 子 孙
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
百 世 本 枝 承 旧 荫
千 秋 香 火 壮 新 基
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
德 承 先 祖 千 年 盛
愊 荫 兒 孙 百 世 荣
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
木 出 千 枝 由 有 本
水 流 萬 派 溯 從 源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn…
Chữ hán đôi câu đối 9 chữ
有 開 必 先 明 德 者 遠 矣
克 昌 厥 後 继 嗣 其 煌 之
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
上 不 负 先 祖 贻 流 之 庆
下 足 为 後 人 瞻 仰 之 标
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
Dịch nghĩa
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
Chữ hán đôi câu đối 11 chữ
族 姓 贵 尊 萬 代 長 存 名 继 盛
祖 堂 灵 拜 千 年 恒 在 德 流 光
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa:
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng.
象 山 德 基 門 戶 詩 禮 憑 舊 蔭
郁 江 人 脈 亭 皆 芝 玉 惹 莘 香
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Dịch nghĩa
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau.
祖 昔 培 基 功 騰 山 高 千 古 仰
于 今 衍 派 澤 同 海 濬 億 年 知
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Dịch nghĩa
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
Câu đối chữ Quốc Ngữ
Là câu đối được viết bằng chữ Quốc Ngữ, chữ viết chính của người Việt Nam ngày nay. Trong thời kì hiện đại, ít người biết chữ Hán Nôm thì thay vì chỉ viết câu đối bằng chữ Hán thì người ta viết bằng chữ Quốc Ngữ cũng rất đẹp.
Noi gương tiên tổ truyền thống anh hùng muôn thuở thịnh. Nối nghiệp ông cha phát huy khí thế vạn đời vinh
Họ hàng tôn quý công danh muôn thuở chẳng phai màu. Tổ miếu thiêng liêng phúc đức nghìn thu còn tỏa sáng
Ngày tháng yên vui nhờ phúc ấm. Cần kiệm sớm hôm dựng cơ đồ
Tổ tiên xưa vun trồng cây đức lớn. Con cháu nay giữ gìn nhớ ơn sâu
Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại. Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn
Nhờ thọ đức ông cha đã dựng. Đạo tôn thần con cháu đừng quên
Thờ tiên tổ như kính tại thượng. Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân
Phụng sự tổ tiên hồng phúc đến. Nuôi dạy con cháu hiển vinh về
Tổ tiên ta dày công xây dựng. Con cháu nhà ra sức trùng tu
Muôn thuở công thành danh hiển đạt. Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh
Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang. Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh
Ơn nghĩa quân thần còn mãi với đất trời. Tinh thần tổ tiên sống luôn trong con cháu
Ngước mắt nhớ tổ tông công đức. Ghi lòng làm hiếu tử hiền tôn
Tổ tông gieo trồng nền điền phúc. Cháu con canh tác nết viên tân
Tông tổ thiên thu trường tự điển. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường. Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương
Tổ tông công đức còn thơm dấu. Cháu thảo con hiền sáng mãi gương
Nhân chỉ nghĩa cơ, Tiên Tổ tài bồi lưu hậu trạch. Tiền quang hậu dụ, Tử Tôn hoài niệm báo ân thâm
Phúc đức tổ tiên gieo trồng từ thuở trước. Nhân tâm con cháu bồi đắp mãi về sau
Tiên tổ thiên niên phù hậu duệ. Tử tôn hậu thế vọng tiền nhân
Đức tổ quang vinh hương vạn cổ. Từ môn hiển hách tráng thiên thu
Ngoài ra người ta cũng viết câu đối chữ Hán Nôm kèm chữ Quốc Ngữ nhỏ ngay bên cạnh để ai cũng hiểu được.
Tham khảo thêm những mẫu hoành phi thường dùng và những mẫu hoành phi câu đối đẹp của Đồ Thờ Tượng Phật đã làm:
Chuyên mục: Nói hay