Luật thơ là gì? Một số lưu ý về các thể thơ – Ngữ văn 12

Hình ảnh minh họa về luật thơ, với các khái niệm về vần, điệu, nhịp điệu.

Luật thơ là một khái niệm quan trọng trong nghệ thuật thơ, khiến cho bài thơ dễ dàng để lại ấn tượng sâu sắc với người nghe, người đọc. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều thể thơ khác nhau trong nền văn học Việt Nam, vậy chúng có giống nhau hay không? Hãy cùng tìm hiểu với Phê Bình Văn Học nhé!

Hình ảnh minh họa về luật thơ, với các khái niệm về vần, điệu, nhịp điệu.Hình ảnh minh họa về luật thơ, với các khái niệm về vần, điệu, nhịp điệu.

1. Tìm hiểu khái niệm về luật thơ

1.1. Khái niệm

  • Là tập hợp các quy tắc về cách xây dựng và sắp xếp các yếu tố trong một bài thơ (số câu, số tiếng, cách hiệp vần, ngắt nhịp, phép hài thanh….).
  • Mục đích: Giúp bài thơ có tính thẩm mỹ cao hơn, ngoài ra luật thơ còn giúp người nghe/người đọc hiểu và có thể cảm nhận được sự sâu sắc của thơ…

1.2. Các thể thơ chính cần nắm

  • Thơ lục bát
  • Thơ ngũ ngôn Đường luật
  • Thơ song thất lục bát
  • Thơ thất ngôn Đường luật

Bảng tổng hợp các thể thơ chính trong văn học Việt Nam, bao gồm thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ ngũ ngôn và thơ thất ngôn Đường luật.Bảng tổng hợp các thể thơ chính trong văn học Việt Nam, bao gồm thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ ngũ ngôn và thơ thất ngôn Đường luật.

1.3. Sự hình thành của luật thơ

  • Được hình thành dần dần qua các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam.
  • Dựa trên các đặc trưng của tiếng Việt, yếu tố về tiếng là thành phần quan trọng:
  • Số tiếng là căn cứ để gọi tên thể thơ (ví dụ thơ lục bát, thất ngôn bát cú…)
  • Cấu tạo của tiếng là cơ sở để hài thanh, trong đó thanh điệu là yếu tố quan trọng.
  • Yếu tố để hiệp vần đó chính là phần vần của tiếng (vị trí hiệp vần còn là cơ sở để xác định luật thơ)
  • Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp. Luật thơ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên nhịp điệu cho bài thơ.

2. Một số thể thơ truyền thống và luật thơ của chúng

Minh họa về luật thơ và các thể thơ truyền thống trong văn học Việt Nam.Minh họa về luật thơ và các thể thơ truyền thống trong văn học Việt Nam.

2.1. Thể thơ lục bát

  • Đây là luật thơ cơ bản và phổ biến nhất trong thơ truyền thống Việt Nam.
  • Bài thơ lục bát gồm các câu 6 chữ và 8 chữ xen kẽ nhau.
  • Luật vần của lục bát là ABBACCDD hay ABABCDCD.
  • Luật điệu của lục bát: đầu câu thì đánh thanh huyền (dấu “`”), cuối câu thì đánh sắc (dấu “‘”).

2.2. Thơ song thất lục bát

  • Thơ song thất lục bát là sự kết hợp hoàn hảo giữa thể thơ lục bát và thể thơ trùng dương.
  • Bài thơ song thất lục bát gồm 14 câu, mỗi câu có 7 chữ cái.
  • Luật vần của song thất lục bát là ABBACCDDCCEEFF hay ABABCDCDEFEFGG.
  • Luật điệu: Tương tự như thơ lục bát.

2.3. Thể thơ ngũ ngôn Đường luật

  • Thể thơ ngũ ngôn Đường luật là thể thơ có tám câu, mỗi câu có năm chữ cái.
  • Luật vần của ngũ ngôn Đường luật là AABBA hoặc AABBCC.
  • Luật điệu của thể thơ này là đầu câu thì đánh sắc, giữa câu đánh huyền và cuối câu đánh sắc.

2.4. Các loại thể thơ thất ngôn Đường luật

  • Thất ngôn Đường luật gồm các loại thơ: bát cú, thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, ngũ độc, lục bát và thất đối tứ tuyệt.
  • Mỗi loại thơ nằm trong thể thơ thất ngôn Đường luật sẽ có luật vần và luật điệu riêng biệt.

3. Luật thơ về thể thơ hiện đại

  • Các thể thơ hiện đại có nhiều sự đa dạng về hình thức. Luật thơ ở thể thơ này cũng không còn giới hạn bởi những quy tắc có trong thơ truyền thống. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số quy tắc luật của thơ cơ bản trong thơ hiện đại như quy tắc về số tiết, vần, điệu thì, dấu thanh, sự lặp lại và cách phân bố các yếu tố trong bài thơ.
  • Đối với các thể thơ tự do, luật thơ không còn được áp dụng một cách nghiêm ngặt như trong thơ truyền thống, tuy nhiên thể thơ này vẫn phải tuân thủ một số quy tắc cơ bản để bài thơ có tính thẩm mỹ và cho người nghe/người đọc dễ hiểu. Bạn có thể tham khảo qua bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

4. Luyện tập

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a)

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây

Chín lần gươm báu trao tay

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.

(Chinh phụ ngâm, Đoàn Thị Điểm dịch)

⇒ Trả lời:

  • Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt – mịt)
  • Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

Trống Tràng thành / lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.

  • Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc.

Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

b)

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Cảnh khuya, Hồ Chí Minh)

⇒ Trả lời:

  • Nhịp 4/3

Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo / nỗi nước là

  • Hài thanh:

Dòng 1: T-B-T

Dòng 2: B-T-B

Dòng 3: B-T-B

Dòng 4: T-B-T

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *