Nội dung và hình thức của văn bản văn học trang 127 sgk ngữ văn 10

Nội dung và hình thức của văn bản văn học trang 127 SGK Ngữ văn 10 – KIẾN THỨC CƠ BẢNI. CÁC KHÁI NIỆM CỦA … truongxaydunghcm.edu.vn

*

truongxaydunghcm.edu.vn

KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. CÁC KHÁI NIỆM CỦA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TRONG VĂN BẢN VĂN HỌC

1. Các khái niệm về nội dung văn bản văn học

a. Đề tài

Đề tài là phạm vi cuộc sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả.

Bạn đang xem:

b. Chủ đề

– Chủ đề là nội dung cuộc sống được nêu ra trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

– Một văn bản có thể có nhiều chủ đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào khuôn khổ văn bản, cũng như không phụ thuộc vào việc chọn đề tài. Có những vãn bản rất ngắn, đề tài lại rất hẹp nhưng chủ đề đặt ra lại hết sức lớn lao (chẳng hạn như bài ca dao Hoa sen,bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương)

c. Cảm hứng nghệ thuật

Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tinh cảm chủ đạo của văn bản. Những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm và hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu trong văn bản.

d. Tư tưởng

Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Tư tưởng là linh hồn của văn bản văn học.

2. Các khái niệm thuộc về hình thức văn bản văn học

a. Ngôn từ

– Ngồn từ là yếu tố đầu tiên, là vật liệu, công cụ, lớp vỏ đầu tiên của tác phẩm văn học.

– Ngôn từ hiện diện trong từ ngữ, câu đoạn, hình ảnh, giọng điệu của văn bản.

– Được nhà văn chọn lọc hàm súc, đa nghĩa… mang dấu ấn của tác giả.

b. Kết cấu

– Là sự sắp xếp tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất chặt chẽ, hoàn chỉnh, có ý nghĩa.

– Có nhiều cách kết cấu: theo thời gian; không gian; đầu, cuối tương ứng; mở theo dòng suy nghĩ; tâm lí; theo sự việc;… hàm chứa dụng ý của tác giả sao cho phù hợp với nội dung văn bản

c. Thể loại

– Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản phù hợp với nội dungệ

– Các loại cơ bản: Tự sự, trữ tình, kịch

– Các thể loại: thơ, truyện kí.

– Mỗi thể loại được thể hiện đổi mới theo thời đại và mang sắc thái cá nhân của bài thơ.

Cần lưu ý, không có hình thức nào là “hình thức thuần tuý” mà hình thức bao giờ cũng “mang tính nội dung”. Vì vậy, trong quá trình tìm hiểu và phân tích tác phẩm, cầm chú ý mối quan hộ hữu cơ, lôgic giữa hai mặt nội dung và hình thức của một tác phẩm một cách thống nhất, toàn vẹn.

II. Ý NGHĨA QUAN TRỌNG CỦA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC VĂN BẢN VĂN HỌC

– Nội dung có giá trị là nội dung mang tư tưởng nhân văn sâu sắc, hướng con người tới chân – thiện – mĩ và tự do dân chủ.

– Hình thức có giá trị là hình thức phù hợp với nội dung, hình thức cần mới mẻ, hấp dẫn, có giá trị cao

– Nội dung và hình thức không thể tách rời mà thống nhất chặt chẽ trong tác phẩm văn học, nội dung tư tưởng cao đẹp biểu hiện trong hình thức hoàn mĩ, nhiều tác phẩm ưu tú đã đạt sự thống nhất ấy.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Đề tài của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ.

a. Khái niệm đề tài (xem mục 1.1 .ạ)

b. Một số ví dụ về đề tài:

– Đề tài của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là cuộc sống và số phận bi thảm của người nône dàn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

– Đề tài của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là cuộc đời và số phận bất hạnh của người phụ nữ trong bối cảnh xã hội phong kiến thối nát.

– Đề tài của bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) là tình đồng chí, đồng đội của những anh bộ đội Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.

– Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh lấy đề tài về mùa thu, cụ thể là thời khắc giao mùa.

Xem thêm:

– Đề tài của truyện Tấm Cám là xung đột giữa người tốt và người xấu, giữa Thiện và Ác.

Câu 2: Chủ đề là gì? Cho ví dụ.

a. Khái niệm về chủ đề:

– Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.

– Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí… cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải

– Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.

– Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?…

Câu 3: Mối quan hệ giữa cảm hứng và tư tưởng trong văn bản văn học. 

Cảm hứng nghệ thuật và tư tưởng của văn bản có mối quan hệ mật thiết. Cách nêu lên nhận thức, lí giải chủ đề của tác giả bao giờ cũng chứa đựng trong đó những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc cá nhân. Đây là mối quan hệ rất khó tách bạch. 

Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa quan trọng của nôi dung và hình thức trong văn bản văn học.

– Một văn bản văn học tốt về nội dung, đẹp về hình thức sẽ đáp ứng được những chức năng chủ yếu của văn học: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, giao tiếp…Không quan tâm đến nội dung, chỉ chú ý đến hình thức và ngược lại không quan tâm đến hình thức, chỉ chú ý đến nội dung đều không thể đạt yêu cầu của một văn bản văn học, do đó không thể thực hiện được các chức năng của văn học.

– Sự hoà hợp giữa nội dung tư tưởng cao đẹp và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ là phẩm chất của các tác phẩm văn học ưu tú.

LUYỆN TẬP

Câu 1: So sánh đê tài của hai văn bản văn học ”Tắt đèn ” của Ngô Tất Tó và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan.

a. Điểm giống nhau của hai văn bản văn học trên là đều viết về cuộc sống bị bóc lột, áp bức dẫn đến tình cảnh cơ cực của người nông dân ở nông thôn trước Cách mạng tháng Tám

b. Điểm khác nhau:

– “Tắt đèn” miêu tả cuộc sống của người nống dân ở nông thôn trone những ngày sưu thuế. Họ bị thúc sưu, bị dồn đến bước đường cùng phải bán con vẫn không xong, buộc phải vùng lên phản kháng.

– “Bước đường cùng” miêu tả cuộc sống hàng ngày diễn ra quanh năm suốt tháng của người nông dân. Họ bị áp bức, bóc lột, bị bọn địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất nên lâm vào bước đường cùng, không lối thoát, phải đứng lên chống lại.

Câu 2.Phân tích tư tưởng bài thơ ”Mẹ và quả” của Nguyễn Khoa Điềm (xem bài thơ trong SGK trang 130).

a. Bài thơ có sự đan cài giữa hai thứ quả được vun trồng, chăm sóc từ bàn tay mẹ. Đó là quả bí, quả bầu… trong vườn mẹ và những đứa con của mẹ. Chuyện bí, bầu chỉ là cái duyên cớ để men theo đó nhà thơ nói chuyện những đứa con. Tư tưởng của bài thơ cứ sáng dần qua từng khổ thơ.

b. Khổ thứ nhất là suy ngẫm mang tính khái quát về những mùa quả của mẹ. Khổ thứ hai dựng lên một sự tương phản thú vị và có ý nghĩa sâu sắc giữa “chúng tôi” và “hầu, bí”. Chúrig tôi thì “lớn lên” bầu bí thì “lớn xuống”. Một liên tưởng thú vị xâu chuỗi hai hình ảnh lại trong một ý nghĩa vô cùng sâu sắc: những quả bí, quả bầu giống hình thù những giọt mồ hôi của mẹ. Như vậy, dù “lớn lên” như chúng tôi, hay “lớn xuống” như bầu bí cũng từ bàn tay mẹ, mồ hôi và nước mắt của đời một người mẹ nghèo cơ cực, chắt chiu.

c. Hai khổ thơ trước là bước đệm để kết lại bằng một khổ thơ làm sáng bừng tư tưởng cả bài: 

Và chúng tôi một thứ quả trên đời

Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái

Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

Xem thêm:

Cái giật mình “hoảng sợ” của người con đã nói lên tất cả. Người con “hoảng sợ” nghĩ đến “ngày bàn tay mẹ mỏi”, ngày giàn bầu bí thì vẫn cao mà lưng mẹ còng xuống, ngày mẹ gần đất xa trời mà bầu bí chúng tôi “vẫn còn một thứ quả non xanh”. Người con thương mẹ, khắc ghi công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ và mong được sớm đáp đền. Đó là ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài thơ.

Chuyên mục:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *