Tổng kết phần văn học sẽ có cái nhìn tổng hợp, khái quát về toàn bộ văn bản đã học trong chương trình lớp 10. truongxaydunghcm.edu.vn xin tóm tắt những nội dung cơ bản của bài học và phần hướng dẫn soạn văn ngắn gọn, chi tiết, dễ hiểu. Xin mời các bạn cùng tham khảo
NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM
A. Kiến thức trọng tâm
1. Văn học dân gian và Văn học viết
Tiêu chí |
Văn học dân gian |
Văn học viết |
|
Giống |
– Đều là do con người hoạt động trí óc sáng tạo nên – Lấy tư liệu từ cuộc sống, và mang những nội dung cụ thể nhất định – Nội dung đều phản ánh thực trạng xã hội và mong ước của con người – Thể loại có thể là văn xuôi hoặc thơ.. Bạn đang xem: |
||
Khác |
Tác giả |
1 tập thể sáng tác, không có tác giả cụ thể |
1 tác giả cụ thể tạo nên |
Các thức lưu truyền |
Truyền miệng |
Dưới dạng văn bản |
|
Tính dị bản |
Có tính dị bản |
Không có tính dị bản |
|
Phong cách tác giả |
mang phong cách đại chúng và mang nét đặc trưng vùng miền |
mang phong cách đặc trưng, chủ quan của cá nhân tác giả |
|
Tính bác học |
Không |
Có |
2. Văn học dân gian
a)
Văn học dân gian có hai đặc trưng cơ bảnTính truyền miệng: Đây là cách tồn tại, lưu hành mang tính đặc trưng tạo nên điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết.Tính tập thể: văn học dân gian là kết quả sáng tác của tập thể, trở thành tài sản chung của mọi người. Khác với văn học viết là sáng tác của cá nhân.Các thể loại của văn học dân gian và đặc trưng của nó
Thể loại |
Đặc trưng |
Thần thoại |
– Tác phẩm tự sự dân gian, thường kể về các vị thần – Nhằm giải thích tự nhiên – Thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại |
Sử thi |
– Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng – Kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trng đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại |
Truyền thuyết |
– Tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và các nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa – Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng – Song cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử |
Truyện cổ tích |
– Tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định – Kể về số phận con người bình thường trong xã hội – Thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động |
Truyện ngụ ngôn |
– Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, sử dụng các ẩn dụ (phần lớn là hình tượng loài vật) – Kể về những sự việc liên quan đến con người từ đó nêu triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống |
Truyện cười |
– Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ – Kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên – Gây cười nhằm giải trí hoặc phê phán |
Tục ngữ |
– Câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp – Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn – Được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày |
Câu đố |
– Bài văn hoặc câu nói có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ hoặc hình ảnh khác lạ để người nghe tìm lời giải – Để giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức |
Ca dao |
– Tác phẩm thơ trữ tình dân gian, kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng – Diễn tả thế giới nội tâm con người |
Vè |
– Tự sự dân gian bằng vần, lối kể mộc mạc – Nói về các sự việc, sự kiện của làng, nước mang tính thời sự |
Truyện thơ |
– Tự sự dân gian bằng thơ – Phản ánh số phận và khát vọng của con người vê hạnh phúc lứa đôi và công bằng xã hội |
Chèo |
– Tác phẩm kịch dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng – Ca ngợi những tấm gương đạo đức, phê phán và đả kích cái xấu trong xã hội |
b) Các bạn có thể tham khảo lại bài soạn của truongxaydunghcm.edu.vn để có định hướng phân tích:
c) Một số truyện dân gian và một số câu ca dao, tục ngữ
Truyện dân gian: truyện cổ tích Thạch Sanh, Sự tích Trầu cau, sự tích hòn Vọng Phu, truyện ngụ ngôn đeo nhạc cho mèo, truyện cười Treo biển…Một số câu ca dao, tục ngữThân em như hạt mưa sa/ Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày; Trèo lên cây bưởi hái hoa/Bước xuống thềm nhà hái nụ tầm xuân/ Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc/ Em lấy chồng rồi anh tiếc lắm thayCó công mài sắt có ngày nên kim, Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ, Lời nói gió bay
3. Văn học viết
a) Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển
b) Văn học viết Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài như thế nào? Nêu một số hiện tượng văn học tiêu biểu để chứng minh.
c) Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về ngôn ngữ và hệ thống thể loại
Trả lời:
a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển là: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
b.
Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng văn học và văn hóa dân gian Việt Nam, có sự ảnh hưởng và tiếp thu của văn hóa – văn học nước ngoài như Trung Quốc, phương TâyCụ thể là: Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Các tập thơ lớn như Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương… đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì, …Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa. Phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự …, nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,…Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại. Phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam, tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự… của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố… đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.
c. Văn học trung đại và Văn học hiện đại khác nhau về ngôn ngữ và thể loại
Tiêu chí |
Văn học Trung đại |
Văn học Hiện đại |
Ngôn ngữ |
Dùng chữ Hán: sử dụng điển cố, điển tích, từ ngữtheo nghĩa ước lệ, tượng trưng, lối văn biến ngẫu |
Xoá bỏ lối viết, lối dùng từ câu nệ chữ nghĩa, không hoặc ít dẫn điển cố, điển tích, không lạm dụng từ Hán – Việt (dùng nhiều từ thuần Việt hơn), bỏ dần lỗi diễn đạt theo ngữ pháp Hán; lối viết ước lệ, tượng trưng, câu văn biến ngẫu, … |
Thể loại |
– Lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản, thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch,… – Cũng có một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn,… |
– Thơ tự do – Tiểu thuyết hiện đại phương Tây – Văn xuôi hiện đại: truyện ngắn, kí, phóng sự, tùy bút… |
4. Văn học Viết Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 10
a) Văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX bao gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về mội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam?
b) Thống kê những thể loại văn học trung đại mà anh (chị) đã học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
c) Nêu những tác gia, tác phẩm văn học tiêu biểu bằng cách lập bảng
STT |
Tên tác giả |
Tên tác phẩm |
Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
a) Xem câu trả lời tại: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
b) Các thể loại văn học trung đại đã học:
Thơ Đường luật chữ Hán (VD: Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão).Thơ Nôm Đường luật (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm).Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi).Phú (Bạch Đằng giang phủ – Trương Hán Siêu).Cáo (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi).Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự – Hoàng Đức Lương).Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư – Ngô Sĩ Liên).Truyền kì (Truyền kỉ mạn lục – Nguyễn Dữ).Tiểu thuyết chương hồi (chí).Ngâm khúc.Thơ Nôm lục bát.Thơ Nôm song thất lục bát.
Xem thêm:
Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại:
Chiếu: văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội … (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ…)Cáo: Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương vói tuyên ngôn hiện nay).Phú: là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặc triết lí.Thơ Đường luật: là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe kỉ tắt, trong nhiều trường hợp hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự, … nhưng phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.Thơ Nôm Đường luật: là loại thơ người Việt vận dụng thơ Đường, sáng tác bằng chữ Nôm.Ngâm khúc: loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oản ngâm, …Hát nói: thể loại dùng trong sân khấu (như chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.
c) Bảng những tác gia, tác phẩm tiêu biểu
STT |
Tên tác giả |
Tên tác phẩm |
Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật |
|
Nội dung |
Nghệ thuật |
|||
1 |
Phạm Ngũ Lão |
Thuật Hoài |
Khát vọng lập công vì nước, trả nợ nam nhi |
– Xây dựng hình tượng nhân vật nam nhi trong không gian rộng lớn của vũ trụ – Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng |
2 |
Nguyễn Trãi |
Cảnh ngày hè |
Miêu tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thịnh trị, thái bình |
– Hệ thống từ ngữ sinh động, giàu sức gợi – Nhịp điệu, tiết tấu giàu sức gợi tả |
3 |
|
Bình Ngô đại cáo |
Thay mặt Lê Lợi tuyên bố đại thắng quân Minh, áng “thiên cổ hùng văn” |
– Sử dụng lối văn biền ngẫu đặc trưng của văn học trung đại – Ngôn ngữ giàu hình tượng |
4 |
Trương Hán Siêu |
Phú sông Bạc Đằng |
Hoài niệm về lịch sử oanh liệt; tình yêu đất nước và niềm tự hào dân tộc |
– Thủ pháp liệt kê trùng điệp – Hình ảnh chọn lọc – Sử dụng điển tích, điển cố |
5 |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Nhàn |
Quan niệm sống nhàn ẩn dật giữ cốt cách thanh cao vượt lên trên danh lợi |
– Hình ảnh đa nghĩa, giàu sức gợi – Bút pháp đối lập |
6 |
Nguyễn Du |
Độc Tiểu Thanh kí |
Nỗi đau trước số phận của con người tài ha nhưng bạc mệnh |
Ngôn từ hàm súc; hình ảnh giàu sức gợi |
7 |
|
Truyện Kiều (trích) |
Nỗi đau khi chứng kiến nhân phẩm của con người bị chà đạp, khinh rẻ |
Thể thơ lục bát giàu sức gợi; ngôn ngữ biến đổi linh hoạt; miêu tả độc thoại nội tâm nhân vật… |
8 |
Hoàng Đức Lương |
Trích diễm thi tập tự |
Nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hóa, văn học |
Lập luận chặt chẽ, lời lẽ thiết tha |
9 |
Ngô Sĩ Liên |
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại sử Việt kí toàn thư) |
Khắc họa đậm nét hình ảnh Trần Quốc Tuấn với nhân cách vĩ đại, bất tử trong lòng dân tộc |
– Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn – Chi tiết chọn lọc đầy xúc động |
10 |
Nguyễn Dữ |
Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên |
Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực đấu tranh với cái ác của người trí thức nước Việt Ngô Tử Văn Thể hiện niềm tin vào công lí, chính nghĩa |
– Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn – Xây dựng nhân vật sắc nét – Tình tiết và diễn biến truyện giàu kịch tính |
11 |
Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm |
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) |
Những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phu khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi |
– Ngôn ngữ giàu tính nhạc – Sử dụng nhiều từ láy, hình ảnh thơ đặc sắc |
5. Nội dung lớn của văn học trung đại Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nướcGắn với tư tưởng trung quân ái quốc và truyền thống yêu nước của dân tộc Việt NamThể hiện rất phong phú, đa dạng, tập trung chủ yếu ở một số phương diện: ý thưc độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược; tự hào trước chiến công thời đại….Chủ nghĩa nhân đạoBắt nguồn từ truyền thống nhân văn của người Việt Nam và tiếp thu tư tưởng nhân văn tích cực vốn có của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáoThể hiện rất phong phú, đa dạng, chủ yếu ở một số nội dung: thương người, đề cao con người về phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính; đè cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người và người…
6. Văn học nước ngoài
a) So sánh để rút ra vài nhận xét về sự giống và khác nhau về nội dung và hình thức giữa các thiên sử thi: Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).
b) Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. Nêu một số điểm mà anh (chị) cảm thấy hay nhất ở những bài thơ Đường đã học. Nêu lên những nét đặc sắc khác nhau giữa thơ Đường (Trung Quốc) và thơ Hai-cư (Nhật Bản)
c) Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Trả lời:
a) So sánh sử thi của Việt Nam với Hi Lạp, Ấn Độ về nội dung và hình thức
Tiêu chí |
Sử thi Đăm Săn (Chiến thắng Mtao Mxây) |
Sử thi Ô-đi-xê (Uy-lít-xê trở về) |
Sử thi Ra-ma-ya-na (Ra-ma buộc tội) |
Đề tài |
Chiến tranh mở rộng bộ tộc, bộ lạc |
Hội ngộ sau 20 năm xa cách do chiến tranh |
Danh dự và tình yêu |
Chủ đề |
Ca ngợi người anh hùng tù trưởng |
Ca ngợi sự thông minh và lòng thủy chung của Pê-lê-nốp |
Đề cao danh dự con người |
Đặc điểm hình tượng |
Người anh hùng có sức mạnh phi thường |
Nhân vật có nội tâm mâu thuẫn nhưng có tình yêu chung thủy, thông minh |
Nhân vật có vẻ đẹp, lòng tự trọng |
Vai trò của yếu tố kì ảo |
Phù trợ (Ông trời) |
Có thần linh giúp đỡ nhưng không trực tiếp xuất hiện |
Thần Lửa phù trợ |
b) Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức
Về nội dung: hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân, …Về nghệ thuật: Quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.
Sự khác biệt giữa thơ Đường và thơ Hai-cư
Tiêu chí |
Thơ Đường |
Thơ Hai-cư |
Nội dung |
Thiên nhiên và thế sự: mức độ to lớn, vĩ đại thuộc về vũ trụ |
Cảnh vật đơn sơ, giản dị nhưng giàu sức gợi, liên tưởng |
Hình thức |
Quy định nghiêm ngặt về niêm, luật, đối |
– Ngôn từ rất ít (khoảng 17 âm tiết) – Không tả, chỉ gợi dựa trên các phạm trù thẩm mĩ vắng lặng, đơn sơ, u huyên,mềm mại, nhẹ nhàng… |
c) Lối kể chuyện và khắc họa nhân vật trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc qua đoạn trích Tam quốc diễn nghĩa: nghệ thuật kể chuyện khéo léo, kịch tính phát triển nhanh, đẩy lên cao, thắt nút và mở nút khéo (với việc Sái Dương xuất hiện đột ngột và hồi trống trận vang lên) và nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật tài tình (hai nhân vật Trương Phi và Quan Công hiện lên rất sinh động, gây ấn tượng mạnh mẽ qua ngôn ngữ và hành động)
7. Lí luận văn học
a) Những tiêu chí chủ yêu của văn bản văn học là gì?
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Xem thêm:
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Trả lời:
a) Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học: xem câu trả lời tại Văn bản văn học
b) Những tầng cấu trúc của văn bản văn học: xem câu trả lời tại Văn bản văn học
c) Những khái niệm thuộc về nội dung và hình thức của văn bản văn học: xem câu trả lời tại Nội dung và hình thức của văn bản văn học
d) Nội dung và hình thức của văn bản có quan hệ chặt chẽ với nhau: xem câu trả lời tại Nội dung và hình thức của văn bản văn học
Chuyên mục: