Bạn đang quan tâm đến Gãy xương đòn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!
Video đầy đủ Gãy xương đòn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Gãy xương đòn (gãy xương đòn) là một trong những chấn thương phổ biến nhất trong các tai nạn giao thông, sinh hoạt và thể thao. Gãy xương cổ chân nếu được điều trị sớm và đúng cách thì bệnh có thể nhanh chóng lành lại mà không để lại biến chứng gì. Có hai phương pháp điều trị phổ biến cho gãy xương đòn: bảo tồn và phẫu thuật.
Gãy xương đòn hoặc xương đòn là gì?
Gãy xương đòn (gãy xương đòn) là tình trạng mất xương đòn liên tục sau khi tập thể dục, cuộc sống hàng ngày hoặc một tai nạn giao thông.
Xương đòn hay xương đòn là xương dài nằm bên dưới da vai, kết nối xương ức và hệ thống xương đòn vai – cánh tay, đóng vai trò như một trụ cột, hỗ trợ thân và khớp vai, cho phép khớp vai hoạt động với sức mạnh tối ưu. . Xương đòn còn có chức năng bảo vệ các cấu trúc quan trọng bên dưới như bó dưới đòn, đám rối thần kinh cánh tay và phổi.
Gãy xương đòn chiếm khoảng 2,6% trong tổng số các trường hợp gãy xương . Những người có nguy cơ cao bị gãy xương đòn là trẻ em và thanh niên thường xuyên tham gia các hoạt động mạnh, cường độ cao.
Ở Việt Nam, tỷ lệ gãy xương đòn trái có xu hướng cao hơn so với gãy xương đòn phải. Điều này có thể giải thích là do người điều khiển xe mô tô, xe đạp phải đánh lái bên phải nên họ có xu hướng đỡ xe bằng chân trái, và khi xảy ra tai nạn, họ có xu hướng ngã về phía bên trái.
Gãy xương đòn (xương đòn) nhìn chung không quá nguy hiểm và nhanh lành hơn. Do màng xương của xương đòn dày và nằm trong khoang ngực, được cung cấp máu đầy đủ nên xương đòn rất dễ bị gãy. .
Tuy nhiên, trong một số chấn thương nặng phức tạp hơn hoặc tai nạn lớn, các mảnh gãy xương có thể đâm vào các bó dây thần kinh quan trọng hoặc mạch máu bên dưới xương đòn, đám rối thần kinh cánh tay hoặc chọc thủng đỉnh phổi, dẫn đến tràn khí màng phổi hoặc tràn máu màng phổi, có thể bị đe dọa tính mạng – đe dọa.
Phân loại gãy xương đòn
Phân loại gãy xương đòn của Allman được sử dụng phổ biến nhất dựa trên vị trí gãy xương đòn:
- Nhóm 1: Gãy xương đòn.
- Nhóm 2: Gãy xương đòn bên.
- Nhóm 3: Gãy xương đòn.
- Đau cục bộ ở vai sau tai nạn, Đau vai nặng hơn khi tập thể dục
- Sưng vai, hốc vai
- Vết bầm ở vai
- Cảm giác cứng và vai khó cử động
- Tiếng nhấp chuột và tiếng cọ xát xương khi bạn cố gắng di chuyển vai của mình
- Có thể thấy đầu xương đòn di chuyển, đẩy da ra ngoài.
- Việc bất động cánh tay của con bạn sau khi sinh có thể là dấu hiệu của gãy xương đòn ở trẻ sơ sinh.
- Bác sĩ sẽ thăm dò lại tình trạng và cơ chế của chấn thương, cho bạn mô tả cơn đau, cho bạn thực hiện một số động tác vai và bạn có thể trực tiếp kiểm tra để tìm ra điểm gãy.
- Việc kiểm tra kỹ lưỡng các cơ quan khác là rất quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp chấn thương có tác động mạnh như tai nạn giao thông. Các biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm gãy xương đòn, gãy xương sườn, tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
- Trong trường hợp nghi ngờ bị gãy xương đòn (xương đòn), việc hẹn chụp X-quang là điều cần thiết. Thông thường, 1 lần chụp X-quang thẳng xương đòn là đủ để chẩn đoán hầu hết các trường hợp gãy xương đòn. Nếu cần thiết, một số vị trí chụp X-quang khác sẽ được chỉ định như chụp X-quang khớp vai theo tư thế xiên, xiên.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) thường được chỉ định cho những trường hợp gãy đầu trong xương đòn khó đánh giá trên X-quang hoặc những trường hợp có biến chứng nguy hiểm khác được mô tả ở trên. ..
- Túi xách: Mang lại sự thoải mái hơn cho người bệnh, nhưng có thể gây đau và mỏi, hạn chế cử động cánh tay và gây cứng khớp khuỷu tay nếu không được duy trì tích cực phục hồi chức năng. Do đó, nên sử dụng túi địu cho những bệnh nhân ít hoặc không di lệch nửa xương giữa, và khuyến khích bệnh nhân vận động khuỷu tay và cổ tay hàng ngày để duy trì phạm vi chuyển động.
- Size 8 Shoulder Strap: Giúp khuỷu tay và bàn tay hoạt động thoải mái, tránh bị cứng khuỷu tay, có khả năng khắc phục tình trạng lệch xương ngắn. Tuy nhiên, dây đai an toàn phải được điều chỉnh thường xuyên để cố định và giữ vai ở tư thế thẳng, ngực hướng ra ngoài. Bệnh nhân thường phàn nàn về sự khó chịu với điều này. Ở những bệnh nhân bị di lệch hoàn toàn ngăn xếp ngắn từ chối phẫu thuật, nên chỉ định một dây đeo chống trộm thứ 8, giúp điều chỉnh và ngăn chặn sự chồng chéo.
- Gãy xương đòn di lệch hoàn toàn: Một phân tích tổng hợp cho thấy có tới 15% trường hợp gãy xương đòn di lệch hoàn toàn không thể chữa khỏi bằng điều trị bảo tồn.
- Gãy xương đòn, di lệch đầu dưới da, nguy cơ thủng da: Thường gặp trong gãy xương đòn bên.
- Ngắt dịch chuyển ngắn> 2 cm
- Gãy phức tạp với di lệch bên
- Đám rối mạch máu, đám rối thần kinh chèn ép (hiếm gặp).
- Gãy xương đòn với các mảnh di lệch chèn ép các cấu trúc trung thất.
- Gãy xương nhiều chỗ: Phẫu thuật phục hồi sớm.
- Gãy xương hở
- Gãy xương đòn với một đoạn cơ bị kẹt trong ổ gãy.
- Bệnh nhân sẽ cần phẫu thuật để trở lại hoạt động nhanh nhất có thể.
- Mất xương có triệu chứng sau khi điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.
- Tổn thương bó dưới da và đám rối thần kinh cánh tay
- Chảy máu, tràn khí màng phổi
- Không kết hợp xương: xác định trên lâm sàng và X quang sau khoảng 4-6 tháng
- Di lệch: là tình trạng lành xương nhưng ở vị trí không thích hợp về mặt giải phẫu
- Viêm khớp thoái hóa khớp xương cùng hoặc xương ức (gãy xương bên trong và bên ngoài xương đòn)
- Các biến chứng liên quan đến phẫu thuật (nhiễm trùng, viêm da kích ứng, vỡ thiết bị vòi trứng …)
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và phù hợp để phòng ngừa tai nạn lao động.
- Chấp hành tốt luật giao thông và tham gia giao thông một cách an toàn
- Khởi động trước khi tập thể dục và thể thao
- Tập thể dục với tinh thần lành mạnh, tôn trọng đối thủ và tránh gây tổn hại cho đối thủ.
- Tìm hiểu tại chỗ cách sơ cứu gãy xương trong các trường hợp chấn thương cơ bản.
Do đó, gần 70% trường hợp gãy xương xảy ra ở thân xương đòn, gần 30% ở xương đòn bên, và khoảng 2-3% ở đầu giữa của xương đòn. Trong đó, gãy nội sọ là hiếm gặp nhất, nhưng do gãy nội sọ dễ xuyên vào các cấu trúc như trung thất, mạch dưới đòn, đám rối thần kinh cánh tay nên có nguy cơ gây liệt cánh, nhưng biến chứng rất nghiêm trọng.
Cơ chế và nguyên nhân của gãy xương đòn
Hầu hết các trường hợp gãy xương đòn là do ngã ở cánh tay và tác động mạnh lên vai gây ra gãy xương trực tiếp hoặc gián tiếp ở vị trí mở rộng, hình dạng của khuỷu tay. Tai nạn giao thông hoặc chấn thương trong công việc và thể thao là nguyên nhân chính dẫn đến gãy xương đòn. Gãy xương cổ chân thường gặp ở các môn thể thao cường độ cao như bóng đá, đạp xe, trượt ván, bóng rổ, bóng bầu dục …
Hơn nữa, trong một số ít trường hợp gãy xương bệnh lý như u xương hoặc gãy xương do mỏi, lực tác động nhỏ cũng có thể gây ra gãy xương và có thể được bỏ qua.
Phải đến khi trưởng thành, xương đòn mới thực sự trở nên cứng cáp và chắc khỏe, đó là lý do tại sao trẻ em là đối tượng phổ biến của gãy xương đòn. Trẻ em thường hiếu động dễ bị té ngã, va đập trong quá trình sinh hoạt, vui chơi nên những tai nạn dẫn đến gãy xương có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Tỷ lệ gãy xương đòn (xương đòn) giảm ở tuổi trưởng thành, nhưng bắt đầu tăng trở lại ở người lớn tuổi khi mật độ xương giảm theo thời gian.
Một tình trạng hiếm gặp khác là gãy xương đòn ở trẻ sơ sinh, khi chuyển dạ khó khăn do vị trí thai nhi không thuận lợi, gây chèn ép xương đòn dẫn đến gãy xương đòn.
Xác định các triệu chứng của gãy xương đòn
Sau một tai nạn hoặc chấn thương, một người có thể đột nhiên gặp các triệu chứng sau, các triệu chứng này có thể tăng lên trong vài ngày:
Nếu nhận thấy những dấu hiệu trên, hãy đến cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và điều trị sớm. Sự chậm trễ hoặc chẩn đoán sai có thể dẫn đến những di chứng nghiêm trọng. Nguy hiểm hơn nữa, gãy xương đòn có kèm theo biến chứng nếu không được phát hiện sớm sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng.
Chẩn đoán gãy xương đòn
Bác sĩ chẩn đoán gãy xương đòn (xương đòn) dựa trên các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm trước khi đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất cho một người. Tình trạng bệnh tật dựa trên mức độ nghiêm trọng của chấn thương và tình trạng của bệnh nhân:
Điều trị gãy xương đòn
Điều trị dứt điểm gãy xương đòn
Hầu hết các trường hợp gãy xương đòn đều được điều trị bảo tồn và không cần phẫu thuật. Điều trị bảo tồn có hiệu quả ở hầu hết các bệnh nhân, không hoặc ít di lệch gãy xương đòn giữa.
Mục tiêu của điều trị bảo tồn là kiểm soát cơn đau và giảm chuyển động của vai và vị trí gãy xương cho đến khi tình trạng lành vết thương trên lâm sàng và X quang ổn định. Chườm lạnh càng sớm càng tốt trong 3 ngày đầu để giúp kiểm soát cơn đau và sưng tấy. Các loại thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hay thuốc giảm đau kháng viêm nsaid được bác sĩ chỉ định dựa trên mức độ đau của từng bệnh nhân. Các biện pháp cố định vai bao gồm:
Nhược điểm chung của điều trị bảo tồn là thời gian chờ đợi lâu, cần thời gian cố định từ 4 – 6 tuần, ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh và cần vận động sớm.
Phẫu thuật điều trị gãy xương đòn
Các chỉ định phẫu thuật gãy xương đòn bao gồm:
Lợi ích rõ ràng nhất của phẫu thuật là giúp bệnh nhân nhanh chóng lấy lại khả năng vận động của vai và trở lại sinh hoạt hàng ngày một cách nhanh nhất.
Trước khi điều trị, bác sĩ sẽ cân nhắc ưu nhược điểm của phẫu thuật và phương pháp điều trị bảo tồn để đưa ra phương án phù hợp nhất cho trường hợp của bạn.
Tại Bệnh viện Đa khoa Tam Đình, kết hợp với phẫu thuật xương, các bác sĩ sẽ áp dụng công nghệ dựng hình 3d của robot craft pheno trong quá trình phẫu thuật để đánh giá toàn diện toàn bộ tình trạng gãy xương, với sự can thiệp tối thiểu nhưng vẫn giúp cải thiện độ chính xác của xương kết hợp. tạo điều kiện tối đa cho quá trình liền xương và giúp người bệnh nhanh chóng trở lại sinh hoạt hàng ngày.
Biến chứng
Các biến chứng ở bệnh nhân gãy xương đòn có thể do tác động của vị trí gãy lên các dây thần kinh ngoại vi và mô mềm, cũng như do các quy trình điều trị hoặc phục hồi không chính xác. Các biến chứng thường gặp của gãy xương đòn bao gồm:
Cách chăm sóc người bệnh
Sau khi bắt đầu điều trị bằng đai, địu hoặc bảo tồn ngay sau khi phẫu thuật, bệnh nhân được khuyến khích cử động khuỷu tay, cổ và bàn tay nhưng tránh hoạt động gắng sức.
Việc luyện tập bắt đầu bằng chuyển động thụ động và tăng dần đến chủ động và chống lại. Người bệnh thực hiện chuyển động con lắc theo người codman: gập người khoảng 90 độ, tay lành đặt trên bàn, tay bị thương treo tự do như quả lắc. Bác sĩ phẫu thuật và chuyên gia phục hồi chức năng nên xem xét và tư vấn mức độ hoạt động cụ thể. Bệnh nhân nên được xem xét lại hàng tuần trong 2 tuần đầu và 2 tuần một lần trong 4 tuần tiếp theo, hoặc cho đến khi cơn đau thuyên giảm và chức năng vai đạt yêu cầu. Thăm khám thường xuyên và điều chỉnh tập luyện là chìa khóa để đạt được kết quả tốt nhất.
Trong quá trình điều trị, người bệnh cần đặc biệt chú ý đến chế độ dinh dưỡng để có thể hồi phục nhanh nhất. Thực đơn giàu chất dinh dưỡng, giàu canxi và vitamin D (như sữa, hải sản, các loại hạt, v.v.) có thể giúp đẩy nhanh quá trình liền xương.
Phòng ngừa gãy xương đòn
Để ngăn ngừa gãy xương đòn, bạn cần chú ý:
Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Gãy xương đòn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.
Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/
Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.
Chúng tôi Xin cám ơn!