Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
400 lượt xem

Bài văn giới thiệu về chiếc nón lá việt nam

Bạn đang quan tâm đến Bài văn giới thiệu về chiếc nón lá việt nam phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Bài văn giới thiệu về chiếc nón lá việt nam

Với 29 bài văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam kèm theo dàn ý chi tiết giúp các em học sinh lớp 8 hiểu rõ hơn về cấu tạo, chế tạo và công dụng của chiếc nón lá. nón lá để nhanh chóng hoàn thành câu chuyện bài luận của bạn.

Cùng với áo dài, nón lá cũng góp phần tôn lên vẻ đẹp rạng ngời, duyên dáng và dịu dàng của người phụ nữ Việt Nam. vậy mời các bạn cùng theo dõi 29 bài thuyết trình về chiếc nón lá Việt Nam để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.

bài tường thuật về chiếc nón lá Việt Nam hay nhất

  • dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam
  • đoạn văn miêu tả sơ lược về chiếc nón lá
  • đoạn văn miêu tả sơ lược về chiếc nón lá Việt Nam
  • > mô tả sơ lược về chiếc nón lá Việt Nam (7 mẫu)
  • truyền thuyết về chiếc nón lá hoàn chỉnh (20 mẫu)

tóm tắt thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam

i. Giới thiệu: Cung cấp cái nhìn tổng quan về nón lá Việt Nam.

Nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng xinh xắn, tiện lợi để che nắng, che mưa, trở thành vật làm duyên xinh đẹp của người con gái ngày xưa, nó gắn bó với người Việt Nam chúng ta.

ii. nội dung:

1. cấu trúc:

– hình dạng? màu sắc? kích thước? chất liệu mũ?…

– cách làm mũ:

  • sườn của nón là những thanh tre. một chiếc mũ cần khoảng 14 đến 15 nan. các nan hoa uốn cong theo hình tròn. đường kính của hình tròn lớn nhất khoảng 40 cm. các vòng tròn có đường kính nhỏ hơn, khoảng cách ngày càng nhỏ.
  • xử lý lá: lá được cắt và phơi khô, sau đó cắt tỉa theo kích thước phù hợp.
  • sửa mũ: Người thợ xếp những chiếc lá vào thành nón rồi dùng dây và kim khâu lại thành hình chóp nón.
  • trang trí: sau khi tạo thành nón được đánh một lớp dầu bóng để tăng độ bóng. độ bền và tính thẩm mỹ của nón (có thể trang trí thêm cho nón nghệ thuật).

– Một số nơi làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp mọi miền quê Việt Nam. Tuy nhiên, có một số nơi làm nón lá nổi tiếng như: huế, quang bình, hà tay (làng chuông)…

2. công dụng: giá trị vật chất và giá trị tinh thần.

a) trong cuộc sống nông thôn cũ:

– mọi người đội mũ khi nào? để làm gì?

– những hình ảnh đẹp gắn liền với nón lá. (chèn ví dụ)

– sự gắn bó giữa nón lá và những người dân thường ngày xưa:

  • bài hát (chèn ví dụ)
  • bài hát tình yêu (ví dụ)

b) trong cuộc sống công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày nay:

kể từ tháng 12 năm 2007, mọi người đã tuân thủ các quy định của chính phủ về mũ bảo hiểm. những chiếc mũ thời thượng như nón lá, nón rộng vành … và những chiếc nón cổ điển như nón lá … không còn được ưu tiên khi diện. tuy nhiên, nón lá vẫn có giá trị của nó:

– trong cuộc sống hàng ngày (nêu rõ, chẳng hạn)

– trong các lĩnh vực khác:

  • nghệ thuật: nón lá đã đi vào thơ ca, nhạc họa (chẳng hạn).
  • người Việt có điệu múa nón rất tao nhã, điệu múa của lá. li> du lịch

iii. kết bài: khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.

mô tả ngắn gọn về chiếc nón lá

sao bạn không về thăm quê tôi mà thấy tôi lúc đầu chăm chú vào chiếc nón của tôi, tay tôi dựng tôi, tay tôi xỏ nón mười sáu cánh, mười sáu vầng trăng, bài thơ dệt nón

nguyen khoa diem

Việt Nam thuộc đới nhiệt đới gió mùa nên miền nam rất nóng, mưa nhiều. cùng với tà áo dài thanh lịch, từ khi nón lá Việt Nam ra đời và sống mãi trong suốt chiều dài lịch sử văn hóa Việt Nam, đi vào thơ ca, nhạc họa. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về chiếc nón lá xinh xắn này.

Không ai có thể xác định nón lá có từ bao giờ. Hình ảnh nón lá đã xuất hiện trong Hình ảnh Trống đồng Lũy Ngọc và Tháp đồng Đào Thịnh khoảng 2.500 đến 3.000 năm. Nón có nhiều loại, như nón lá (sản xuất ở Bình Định, làm từ lá dứa, dùng cho kỵ sĩ), nón quai thao (sản xuất ở miền Bắc thế kỷ X), nón thúng, nón nổi tiếng của các thung lũng. Về cấu tạo, nón lá và nón lá (ở huế) về cấu tạo, nón lá là một loại nón được làm phần lớn bằng lá cây, lá dừa, lá cọ, lá hồ hoặc lá bạch đàn, cùng với tre là nguyên liệu làm nên những chiếc nón lá. vành nón. chất liệu đơn giản bao nhiêu thì ngược lại, chiếc nón càng cầu kì, càng chi tiết bấy nhiêu.

Muốn làm nón lá, trước hết bạn phải có khung nón. Khung nón này là một khối gỗ hình chóp, hình con thỏ hoặc thanh tùy theo vùng miền. Nón lá Huế có hình dáng mảnh mai hơn Nón Nam bộ do chiều rộng lớn hơn và chiều sâu khung nông hơn.

Sau đó, bạn hãy tiếp tục chọn loại có kích thước vừa phải, phơi dưới nắng chiều cho se lại một chút. sáng hôm sau, ủi các tấm giấy để phẳng và mịn mà không bị cháy bằng các dụng cụ riêng biệt. Sau khi tỉa bỏ bớt những đầu lá thừa, bạn đã đến lúc mài các nan tre. việc này nam hay nữ đều có thể làm được nhưng phải đánh bóng đều, làm từ tre tươi, xếp thành những khoanh tròn mềm, dẻo, buộc bằng dây rồi xếp vào khuôn gỗ theo thứ tự từ nhỏ nhất trong nón và lớn dần lên. . .. đến chiếc nhẫn thứ mười sáu, chiếc nhẫn cuối cùng. sau đó xếp các tấm ra đều nhau và bắt đầu xem xét hình nón bằng những chiếc kim nhỏ và những sợi chỉ nhẹ như sợi chỉ chạy dọc theo mười sáu cạnh đó. chiếc nón đẹp hay xấu, có giá trị lớn hay không phụ thuộc vào đường khâu nhỏ hay lớn. đường khâu càng mịn, càng đẹp, chiếc mũ được xếp vào danh sách dành cho những phụ nữ sang trọng.

Nón thơ huệ được sáng chế vào những năm 1960 bởi một người tên là nghệ nhân bui quang bac. Ngoài những chất liệu khác của nón lá, anh còn cắt ra từ giấy mỏng thành những câu thơ, câu thơ tình, ép giữa hai lớp lá.

<3

Mặc dù có nhiều loại nón lá nhưng công dụng chung của nón lá rất đa dạng. Ngoài che mưa che nắng, những người đi xa khát nước thỉnh thoảng ghé sông ao đầu làng ăn nhẹ, rửa mặt.

Nó cũng xuất hiện khi người phụ nữ làm ruộng, đi chợ, bán buôn hoặc đi họp. Gắn liền với nón lá là một chiếc quai lụa, tôn lên nét thanh lịch, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.

Chiếc mũ cũng tạo nên nét quyến rũ cho cô gái, phù hợp với tính cách trầm và tinh tế của người Á Đông. Dưới vành nón ẩn hiện một đôi mắt, một nụ cười hay một tâm trạng khó diễn tả … chính là nét hấp dẫn của nón lá Việt Nam:

“Làm sao bạn biết rằng khi tôi nhìn bạn, bạn ngả mũ lên bầu trời mùa thu, nơi những đám mây che khuất mặt trời?”

trần quang long

các bài hát phổ biến có nhiều câu nói theo âm tiết như:

Anh về Bình Định ba ngày, bảo mua nón lá dày, không mua.

ở các vùng đội nón, trong ngày cưới, nhà giàu rước dâu bằng kiệu, thanh niên đội nón ngựa; và người nghèo cũng cố gắng mua cho cô dâu chú rể một vài chiếc mũ ngựa, đó là lý do tại sao có câu:

cưới nàng đôi nón lá gần biển, khăn trầu cau. Hay: “Chén tình là chén say nắng mưa trên đầu.”

(tiếng lóng)

Nói đến các loại hình nghệ thuật múa thì nước ta cũng có múa nón và nhiều tác phẩm hội họa, nghệ thuật cũng lấy nón lá làm chủ đề.

Nét hấp dẫn bí mật của văn hóa Việt Nam là du khách nước ngoài không ngại đường xa, thường quay trở lại châu Âu và châu Mỹ sau khi rời đất nước chúng tôi.

Dù cuộc sống đô thị giờ đây cần phải có mũ bảo hiểm nhưng chúng tôi mong rằng nón lá Việt Nam sẽ sống mãi với người Việt Nam. Một người Việt xa xứ đang giảng dạy tại Đại học Washington đã có những suy nghĩ rất hay về nón lá: “Tôi đã đi khắp nơi trên thế giới và thấy nhiều loại nón lá của nhiều nước, nhiều dân tộc, nhưng tôi chưa thấy kiểu dáng của nón. . giản dị, trang nghiêm, trang nhã và thanh lịch, giản dị và thiết thực như chiếc nón lá Việt Nam. “

Tiếng nón lá Việt Nam

chiếc nón lá là một yếu tố gần gũi và quen thuộc trong đời sống của người nông dân Việt Nam. Có thể nói, nón lá cọ là một loại nón truyền thống, trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. vẻ đẹp mảnh mai, thanh tú của chiếc nón bài thơ cùng với tà áo dài tung bay trong gió càng tôn lên vẻ đẹp của người con gái.

Không rõ chiếc nón lá đầu tiên ra đời khi nào. khoảng 2500 – 3000 TCN c., hình ảnh nón lá chạm khắc trên trống đồng lũ lụt bằng ngọc bích, trống đồng đồng sơn, thạp đồng dao thinh. người Việt cổ đã biết buộc lá để che mưa che nắng. Từ những kiểu dáng thô sơ ban đầu, dần dần người ta đã cải tiến để chiếc nón được bền và tiện dụng hơn. Từ đó đến nay, nón lá đã phát triển bền vững qua nhiều thế kỷ, trở thành loại nón thông dụng nhất của người dân Việt Nam.

nón lá là một loại nón đội đầu có tác dụng che nắng, che mưa. nón được làm từ lá cọ nên được gọi chung là nón lá. chiếc nón lá cũng được coi là trang phục truyền thống của dân tộc ta. Nhiều loại nón khác nhau đã được sử dụng như nón lá một lớp, nón lá nhiều lớp, nón lá đan chéo, nón quai thao, nón quai thao (miền bắc nón lá), nón bài thơ (nón lá Huế), nón lá thương hiệu (nón lính); mũ cờ vua; nón gõ; nón lá sen; nón thúng; khua nón (nón lá); nón bánh mì, ….. nhưng phổ biến nhất vẫn là nón lá.

hình dạng của nón lá cọ rất đặc biệt. kích thước mũ nón tròn thường có đường kính khoảng 50cm, chiều cao là 30cm. nón lá cọ thường có màu trắng sữa của lá. tuy nhiên, mũ cũng có thể được sơn để bền và đẹp hơn. nguyên liệu để làm nón là lá cọ. Ngoài lá cọ, nón còn được làm từ nhiều loại lá khác. tuy nhiên, nó được làm từ lá cọ là phổ biến nhất vì lá cọ bền và dễ làm hơn các loại lá khác.

Cấu tạo của nón lá gồm vành nón, chóp nón, lá cọ thô và cán nón. viền được làm bằng những thanh tre được xếp thành hình tròn với nhiều kích thước, từ lớn nhất ở mép đến nhỏ nhất ở chóp. các thanh tre được xử lý kỹ càng để chống mối, mọt, tăng độ bền. Nguyên liệu lá thốt nốt để làm nón được lựa chọn và chế biến kỹ lưỡng, đảm bảo khô cứng. các lá được cố định vào mép khung bằng dây. trên mép có sẵn hai cái móc.

Mỗi chiếc mũ thường có một dây đeo bằng vải mềm hoặc lụa. quai mũ ôm khít vào vai, khi đeo có quai ngang cằm giúp mũ không bị trôi, rơi rớt. Để tránh làm hỏng mũ, người ta thường lót một lớp ni lông chống thấm nước lên trên. Toàn bộ mũ được sơn một lớp dầu bóng hoặc sơn chống thấm nước và giúp mũ bền hơn.

Để làm ra một chiếc nón lá đơn giản, người ta phải trải qua nhiều công đoạn. Trước hết, các nguyên liệu bao gồm: lá cọ đã qua xử lý, vòng tre, kim chỉ, chỉ khâu,… đã được chuẩn bị. Đầu tiên, người ta cố định phần vành mũ từ nhỏ đến lớn trên một chiếc khung. sau đó đặt đều các lá cọ lên trên và dùng kim chỉ khâu từng chiếc lá lại với nhau sao cho dính chặt vào khung. hoạt động này được gọi là đóng khung. để nón lá đẹp và bền thì các đường kim mũi chỉ đều, lá phải gọn gàng, đậy kín không bị hở. Tiếp tục làm lần lượt cho đến khi lá cọ đã bao phủ hết mép nón, sau đó chuyển sang khâu mép và mép nón lại với nhau.

Trên mép lớn hơn của hình nón, những chiếc lá còn lại sẽ được cắt bỏ, sau đó dùng kim khâu để cố định mép lớn và lá cọ lại với nhau cho thật khít. Để lá cọ không bị phồng trong quá trình sử dụng, người nghệ nhân đã khéo léo cài một thanh tre mảnh để thắt chặt vành nón. cách vành mũ lớn 3-4, người thợ buộc hai búi chỉ để buộc mũ.

leo núi bao gồm ép đỉnh hình nón để ngăn nước tràn vào. phần bên trong này thường được ép một lớp nylon mỏng chống thấm. các đường nét mảnh gần nhau, làm cho hình nón chắc chắn và bền.

Để làm ra một chiếc nón vừa cầu kỳ vừa bắt mắt, người thợ có thể dùng chỉ nhiều màu hoặc vẽ lên nón những hình ảnh sinh động miêu tả cuộc sống thôn quê bình dị hoặc hình ảnh hoa lá, chim muông sang trọng để chiếc nón thêm lộng lẫy. . Để làm chắc lá, đôi khi người ta dán keo hai lớp lá chồng lên nhau gọi là nón kép. loại mũ này nặng hơn, vành dày hơn loại mũ đơn giản, thường được đội trong các dịp lễ hội.

nón lá không chỉ là một vật dụng hữu ích mà từ lâu đã trở thành một nét đẹp trong đời sống của người Việt. Trước hết, nón lá có chức năng che mưa, nắng cho đầu. đứng đầu tất cả các tác động của thiên nhiên. do đó, mọi người thường đội mũ khi đi làm hàng ngày.

Chiếc mũ còn được sử dụng như một chiếc quạt làm mát trên quãng đường dài hoặc trong những ngày hè oi bức. những người nông dân đội nón lá như những chiếc quạt để xua tan mệt nhọc trên đồng ruộng. Không chỉ vậy, nhờ kỹ thuật ghép lá tỉ mỉ, chiếc nón đôi khi được dùng để hút nước mà không bị chảy.

chiếc nón lá được gắn với hình ảnh các thiếu nữ, thiếu nữ càng làm tăng thêm nét duyên dáng. nhất là khi nón lá đi cùng tà áo dài thướt tha tạo nên vẻ đẹp vô cùng cuốn hút. đó cũng là nét đẹp truyền thống từ ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam.

Nón lá còn được dùng làm nhạc cụ múa hát để trang trí, làm đẹp không gian. Hình ảnh chiếc nón lá cũng đi vào thơ ca, âm nhạc, hội họa và các loại hình nghệ thuật khác, trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp và tâm hồn giản dị, hiền hậu của người Việt Nam.

Chiếc nón lá đã có mặt trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề thợ xay vẫn đứng vững và tồn tại cho đến ngày nay. Ngày nay, với sự xuất hiện của nhiều loại nón lá, nón lá không còn được ưa chuộng như xưa nhưng nó vẫn được phụ nữ vùng quê đội hàng ngày.

Nếu bạn muốn đội mũ trong thời gian dài, bạn cần phải đội và bảo quản mũ đúng cách. nón lá dùng để đội đầu. Không để nón va chạm với các vật sắc nhọn, vật cứng sẽ nhanh chóng làm nón bị biến dạng, hư hỏng. không để mũ gần lửa nóng hoặc dưới ánh nắng mặt trời trong thời gian dài.

Muốn nón lá bền thì chỉ nên đội khi trời nắng, tránh trời mưa. Sau khi sử dụng nên bảo quản trong bóng râm, không phơi nắng sẽ làm cong vành mũ, giòn và vàng lá làm mất thẩm mỹ và giảm tuổi thọ của mũ.

Làm sạch, sửa chữa, thắt chặt các đường khâu hoặc sơn mũ thường xuyên để giữ cho mũ được bền.

Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của chúng ta. đi du lịch đất nước, hình ảnh chiếc nón lá luôn là hình ảnh chúng ta dễ bắt gặp nhất. đó vừa là vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam, vừa là biểu tượng văn hóa của một đất nước trọng tình, trọng nghĩa của nước ta. biểu tượng đó đã góp phần tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.

mô tả sơ lược về chiếc nón lá Việt Nam

tường thuật về nón lá – mẫu 1

nón lá là hình ảnh quen thuộc và gần gũi với người phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay. Nón lá gắn liền với tà áo dài truyền thống, với từ ngữ, ngôn ngữ, phong tục tập quán của Việt Nam. và nón lá là biểu tượng của đất nước Việt Nam đối với bạn bè năm châu, là linh hồn và là tinh hoa của vẻ đẹp ngàn năm văn hiến.

quả thật, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá mộc mạc, chân chất nhưng ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ thôn quê, nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng cho các nước trên thế giới. chẳng cần đi đâu người ta cũng biết nón lá Việt Nam mang ý nghĩa sâu sắc. mọi thứ đều có lý do của nó.

Nón lá đã xuất hiện cách đây rất lâu, khoảng 2500 – 3000 năm trước Công nguyên. c. và được truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt Nam, nón lá là một biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ những câu ca dao đến những câu thơ, câu hò, đâu đâu cũng thấy chiếc nón lá Việt Nam gắn liền với tà áo dài truyền thống.

Để tạo ra một chiếc nón lá như hiện tại, cần sự tỉ mỉ và khéo léo của người thợ nón. Người ta phải dành cả tâm huyết và tình yêu để tạo ra những chiếc mũ có thiết kế khéo léo và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu chọn nguyên liệu, chúng ta đã thấy được sự kỳ công của những người thợ dệt nón. làm nón cần cả tấm lòng chứ không riêng gì đôi bàn tay. những người mang nón ra đời là những người thực sự có tâm.

Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa, tùy theo vùng miền. Sự khác biệt của nón kết từng loại được thể hiện rõ ràng trong từng sản phẩm. người dùng rất dễ nhận ra sự khác biệt này. Ở khu vực phía Nam, với đặc điểm trồng nhiều dừa, nghề chằm nón phát triển mạnh và được truyền từ đời này sang đời khác.

Khi chọn lá cọ, dừa, bạn cũng nên cẩn thận chọn những lá dày có màu xanh đậm, không bị gãy và có đường gân để chiếc nón đẹp hơn và có khả năng chống chịu tốt hơn. Khi chọn tấm, cần phơi cho tấm mềm tùy theo thời gian để tạo độ đàn hồi cho tấm trong quá trình làm sản phẩm.

một bước quan trọng không kém là làm vành nón, nó sẽ tạo ra một khung chắc chắn có thể giữ lá ở bên ngoài. tre phải được đẽo thật mềm và dẻo, được đánh bóng tỉ mỉ. khi gấp phải cẩn thận để không bị gãy hoặc cong. do đó, khâu chọn tre làm vành nón cũng phải cẩn thận, tỉ mỉ.

sau khi làm xong khung mũ, người thợ mũ bắt đầu xem xét mũ, tức là gắn vành mũ vào phần lưỡi thon để hai phần này dính vào nhau, không bị bung ra. làm công đoạn này tỉ mỉ hơn thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách đẹp và an toàn nhất.

Công đoạn cuối cùng là lau khô mũ và thoa một lớp dầu thông sáng lên mũ. điều này được thực hiện để tạo độ bền, tránh bị hư hại khi mưa hay nắng.

nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, gắn liền với đời sống tinh thần của bà con. đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá. đó là nét đẹp, nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam mà không phải quốc gia nào cũng có được. nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc và thanh lịch của người phụ nữ. nón lá đi cùng tà áo dài tạo nên một nét đẹp rất Việt Nam.

nón lá là sản phẩm của Việt Nam, là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam và truyền thống của Việt Nam.

tường thuật về nón lá – mẫu 2

Phụ nữ Việt Nam xưa nay luôn mang vẻ đẹp ngọt ngào, đằm thắm với tà áo dài trắng bồng bềnh trong gió, và không thể thiếu hình ảnh chiếc nón lá gần gũi, thân thuộc. duy trì sự sống từ lâu đời, nón lá giờ đây đã trở thành một biểu tượng văn hóa đẹp và đáng tự hào của dân tộc ta.

nón lá đã xuất hiện từ rất lâu, có nghiên cứu cho rằng hình ảnh nón lá đã xuất hiện trên trống đồng vào khoảng 2500 – 3000 năm trước Công nguyên. Mũ có dạng hình chóp, vành tròn, rộng nên chống nắng tốt. Cụ thể, nón lá được làm bằng chất liệu tự nhiên, rất thân thiện và gần gũi với môi trường. khung nón làm bằng tre, vót tròn và quấn thành nhiều vòng lớn nhỏ, mỗi chiếc nón cần 16 vòng này tạo thành hình chóp, sâu khoảng 10 cm. Dưới bàn tay khéo léo của người thợ làm nón, vành nón không khác gì một tác phẩm nghệ thuật, từng chiếc vành được đặt tỉ mỉ, chính xác, không bị méo, lệch, đảm bảo chiếc nón đẹp và chất lượng cao. từ nhẫn lớn nhất khoảng 60 cm đến nhẫn nhỏ nhất cỡ ngón tay. Ban đầu, người thợ phải lấy mo nang làm lõi nón rồi lợp nón bằng lá cọ. khâu chọn lá phải hết sức cẩn thận và kỹ lưỡng, lá cọ không được quá non hoặc quá già. cọ đem về rửa sạch rồi phơi nắng cho mềm, bền thì đem làm phẳng, khi đạt tiêu chuẩn thì đem đi lợp. người thợ sắp xếp những chiếc lá trên vành nón một cách cẩn thận, một chiếc nón sẽ có hai lớp lá và một lớp moquis ở giữa. những chiếc lá cọ trắng và xinh xắn sẽ được sắp xếp sao cho đẹp mắt và tinh tế nhất. công đoạn may mũ có lẽ là tỉ mỉ nhất, mũ được may bằng sợi bện và rãnh nên cực kỳ bền. Những đường kim mũi chỉ của người thợ làm nón lên xuống đều đặn và nhịp nhàng, tạo nên những chiếc nón thon đẹp, bền lâu. Chưa hết, mũ sau khi may còn được đánh một lớp dầu bóng để mũ bền và không bị nấm mốc. Tùy từng địa phương sẽ có những cách trang trí nón khác nhau, có nơi thêu bài thơ, có nơi thêu hình ảnh đẹp, thiếu nữ dịu dàng hay hoa nở. quai mũ thường được làm bằng vải nhung, rất mềm và mịn, buộc từ bên này sang bên kia của mũ giúp mũ luôn cố định khi đội.

Chiếc nón lá, bình dị, gần gũi đã gắn bó với các mẹ, các chị, các chị hàng ngày đi làm đồng, mỗi ngày cắp sách đến trường. nón lá không chỉ xua tan đi cái nắng gay gắt của mùa hè oi ả, che đi những cơn mưa rào bất chợt mà nó còn là một biểu tượng đẹp của văn hóa Việt Nam. nhìn thấy những chiếc nón lá tung tăng trên cánh đồng lúa chín vàng, trên phố phường nhộn nhịp, chiếc nón lá mẹ chồng hạnh phúc đội cho nàng dâu mới trong một đám cưới truyền thống, để thấy cả một nền văn hóa truyền thống lâu đời và đầy giá trị của tổ tiên chúng ta ở đằng kia. Giờ đây, nón lá còn có nhiều giá trị ý nghĩa khác, xuất hiện cả trên các sân khấu nghệ thuật và trong các câu hát, bài hát, bài ca về đất nước, ai mà không yêu quý, trân trọng chiếc nón lá bình dị này. Nón lá cũng là món quà ý nghĩa được du khách lựa chọn tại Việt Nam, họ đội nón lá Việt Nam, nở nụ cười hạnh phúc, dường như khoảng cách dân tộc đã biến mất từ ​​đó.

Ngày nay, xã hội hiện đại và ngày càng phát triển, nhưng chiếc nón lá vẫn là một vật dụng quen thuộc, nó vẫn là một biểu tượng đẹp và bền vững. nón lá ở đâu ta thấy cả đất nước Việt Nam ở đó:

“ôi nón thơ quê mẹ có bàn tay nhỏ nở như hoa, có thành phố xưa giàu mưa nắng, thu về tha thiết hơn.”

(nguyen khoa diem)

tường thuật về nón lá – mẫu 3

sao anh không về quê em nhìn em chằm chằm chằm chằm vào chiếc nón lần đầu tay kết lá, tay xỏ nón mười sáu vầng, mười sáu vầng trăng ra?

Mỗi khi nghe ai đó nhắc đến nón lá, tôi lại nghĩ đến bài thơ “đan nón” của Nguyễn Khoa Điểm. bài thơ chứa đựng sự ngọt ngào, giản dị và nhân hậu của người phụ nữ Việt Nam.

nón lá ra đời từ 2500 đến 3000 năm trước Công nguyên. mỗi chiếc nón lá là một biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, thể hiện tính bền vững của sản phẩm này. Nón lá có mặt trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ, trong các cuộc thi giữ gìn nét đẹp văn hóa.

Nhắc đến nón lá chắc chắn người ta sẽ nghĩ ngay đến xứ Huế thơ mộng, trữ tình với tà áo dài và nụ cười duyên dáng của người con gái xứ Huế. Huế còn được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Các làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút rất nhiều du khách đến tham quan và chọn sản phẩm này về làm quà. Để làm ra một chiếc nón lá đẹp, người làm phải tinh tế, tỉ mỉ trong khâu chọn nguyên liệu, phơi lá, khâu từng đường kim mũi chỉ. người ta vẫn nói làm nón lá cần cả tấm lòng. nón lá có thể được làm từ dừa hoặc lá cọ. mỗi loại lá mang lại điều gì đó khác biệt cho sản phẩm. Thông thường, sản phẩm nón làm từ dừa có nguồn gốc từ miền nam vì đây là nơi trồng nhiều dừa. tuy nhiên những loại làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh xảo bằng lá cọ, lá cọ mềm và chắc hơn. Khi chọn lá cũng nên chọn những lá còn xanh, bóng, có đường gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. quá trình làm khô các tấm dễ dàng cũng mất 2-4 giờ, các tấm mịn và thẳng. Công đoạn làm vành nón là công đoạn vô cùng quan trọng tạo nên bộ khung vững chắc cho sản phẩm. người dùng nên chọn những nan tre mềm, dẻo, khi vót tre cần tỉ mỉ để khi uốn không sợ bị gãy. sau đó người mặc sẽ gấp theo các đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung nón tạo thành hình chóp phù hợp. khi đã tạo khung và chuẩn bị lá thì sẽ đến công đoạn làm nón. Đây là giai đoạn giữ khung và các tấm lại với nhau. Thông thường, người làm sẽ làm từ sợi nylon mỏng nhưng mịn, trắng, trong suốt. Sau khi hoàn thành, người thợ sẽ quét dầu, đánh bóng và phơi khô để dầu bám vào nón, tạo độ bền trước mưa nắng.

Đi khắp mọi miền đất nước, không nơi nào không nón lá. không chỉ che mưa, che nắng mà còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật và có mặt ở các nước trên thế giới. nét đẹp văn hóa nón lá là một nét đẹp cần được bảo vệ và gìn giữ. Nói đến nón lá thì chắc chắn phải nhắc đến chiếc áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn song hành cùng nhau, tạo nên nét riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.

Để nón lá bền đẹp theo thời gian, người sử dụng phải khéo léo tra dầu thường xuyên để nón không bị hỏng và mòn.

Nón lá Việt Nam là sản phẩm của dân tộc Việt Nam, tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu dài của sản phẩm này.

tường thuật về nón lá – mẫu 4

nón lá là hình ảnh bình dị, thân thuộc gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, khi nhắc đến Việt Nam, du khách nước ngoài thường trầm trồ trước hình ảnh chiếc nón lá, biểu tượng cho nét thanh lịch của người phụ nữ Việt Nam. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca, hình thành nét văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam.

bạn còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điểm, chiếc nón lá hiện lên rất tự nhiên và gần gũi:

sao anh không về quê em nhìn em chằm chằm chằm chằm vào chiếc nón lần đầu tay kết lá, tay xỏ nón mười sáu vầng, mười sáu vầng trăng ra?

thì chúng ta có thể thấy rằng chiếc nón là biểu tượng của sự ngọt ngào, chất phác và nhân hậu của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.

Nón lá ra đời từ rất lâu, khoảng 2500-3000 năm trước Công nguyên. lịch sử hình thành và bảo tồn cho đến ngày nay đã minh chứng cho tính bền vững của sản phẩm này. nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ; góp mặt trong những câu chuyện của những người bà, người mẹ và góp mặt trong các cuộc thi giữ gìn nét đẹp văn hóa.

Nhắc đến nón lá chắc chắn người ta sẽ nghĩ ngay đến xứ Huế thơ mộng, trữ tình với tà áo dài và nụ cười duyên dáng của người con gái xứ Huế. Huế còn được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút rất nhiều du khách đến tham quan và chọn sản phẩm này về làm quà.

Để làm ra một chiếc nón lá đẹp, người làm phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu chọn nguyên liệu, phơi lá, khâu từng mũi chỉ. Người ta vẫn nói làm nón lá phải lấy hết tâm sức.

Nón lá có thể được làm từ dừa hoặc lá cọ. mỗi loại lá mang lại điều gì đó khác biệt cho sản phẩm. Thông thường, sản phẩm nón lá làm từ lá dừa có nguồn gốc từ miền nam, vì đây là nơi trồng nhiều dừa. tuy nhiên, những loại làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. lá cọ mịn hơn và chắc hơn. Khi chọn lá cũng nên chọn những lá còn xanh, bóng, có đường gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. quá trình sấy để làm cho lá mềm và dễ làm cũng cần 2-4 giờ, lá nhẵn và phẳng.

May viền nón là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên bộ khung vững chắc cho sản phẩm. người dùng nên chọn những nan tre mềm, dẻo. Khi vót tre phải chuốt cẩn thận cho đến khi uốn được mà không sợ gãy. sau đó người mặc sẽ gấp theo các đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung hình nón lá để tạo thành một kim tự tháp thích hợp.

Khi bạn đã tạo khung và chuẩn bị các tấm, hãy chuyển sang giai đoạn hình nón. Đây là giai đoạn giữ khung và các tấm lại với nhau. Thông thường nhà sản xuất sẽ làm một sợi nylon màu trắng trong suốt mỏng nhưng chắc chắn.

Khi mũ đã được may xong, người đội bắt đầu thoa dầu để đánh bóng và lau khô để dầu bám vào mũ, tạo độ bền trước mưa nắng.

dạo qua cánh đồng, không nơi nào chúng tôi thấy sự hiện diện của nón lá. anh là bạn của phụ nữ khi nắng hay mưa. Nó không chỉ dùng để che nắng, che mưa mà nón lá còn xuất hiện trong các biểu tượng nghệ thuật, chúng đi đến bạn bè khắp năm châu. nét đẹp văn hóa nón lá là một nét đẹp cần được lưu giữ và bảo tồn. Nói đến nón lá chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến chiếc áo dài Việt Nam, bởi chúng là hai thứ luôn song hành cùng nhau, tạo nên nét riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.

Để chiếc nón bền đẹp theo thời gian, người đội nón cần khéo léo và bôi dầu thường xuyên để tránh làm nón bị hỏng và sờn.

Nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt, nó tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu dài của sản phẩm này.

tường thuật về nón lá – mẫu 5

Nhắc đến biểu tượng người phụ nữ Việt Nam, người ta sẽ nghĩ ngay đến tà áo dài thướt tha, mềm mại cùng với chiếc nón lá duyên dáng và thướt tha. Phải chăng chính vì sự gần gũi, tiện ích và vẻ đẹp giản dị nhưng trang nhã mà chiếc nón lá đã trở thành một trong những hình ảnh biểu tượng của văn hóa Việt Nam?

nón lá thường được nhắc đến như một vật dụng dùng để che mưa, che nắng. Về nguồn gốc hình thành, nón lá chính thức có từ khi nào thì chúng tôi chưa tìm hiểu chính xác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, có nhiều làng nghề chằm nón truyền thống hàng nghìn năm như làng nghề đồng giao ở Phú Thọ, làng cam phủ,… những làng nghề này ngoài sản xuất nón để đáp ứng nhu cầu. chợ, cũng như các điểm du lịch để du khách tìm hiểu về lịch sử của nón lá Việt Nam.

Nhìn chung, nón lá thường có cấu tạo đơn giản. nón lá có thể được đan từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, lá dừa, lá cối… nhưng phổ biến nhất vẫn là lá nón. nón thường có dạng hình nón. khung bên trong được đan bằng những thanh tre nhỏ, sau đó bên ngoài sẽ được bao bọc bởi lá côn, lớp vỏ bọc bên ngoài này được cố định bằng dây hoặc chỉ. Một bộ phận quan trọng khác của mũ là quai mũ, thường được làm bằng vải mềm hoặc nhung để có thể giữ được dưới cằm khi đội.

XEM THÊM:  Những bài thơ tình hóa học cực ý nghĩa và lãng mạn

Quy trình làm nón lá không quá phức tạp nhưng đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ và khéo léo của người thợ. Đầu tiên, người ta sẽ lấy từng tấm nón, làm phẳng và ghép chúng lại với nhau, khoảng 24 – 25 tấm cho một khuôn nón. Công đoạn tiếp theo, người thợ dùng dây thừng buộc chắc những chiếc lá nón này lại với nhau, san đều trong khuôn hình chóp cong sẵn bằng những thanh tre. Ở hai đầu đối diện bên trong nón, thường người thợ sẽ dùng chỉ để nối hai bên đối xứng và chéo nhau để lấy chỗ buộc nón. dây đeo thường là một phần mở rộng rộng khoảng 4 cm. Để trang trí, mũ thường được thêu trên mặt những bức tranh phong cảnh đơn giản và phủ thêm một lớp kim tuyến để tăng vẻ đẹp và độ bền.

nón lá bao gồm nhiều loại khác nhau. chúng ta có nón quai thao, nón rơm, nón thơ (có thêu mấy câu thơ) … trong đời sống hàng ngày nón lá vô cùng hữu dụng, đó là che nắng, che mưa. Với đặc điểm vành mũ tương đối rộng, người dùng sẽ không lo bị ướt khi đi mưa hay bị nắng. Nón lá không chỉ che mưa nắng cho người mặc mà còn trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Từ ngàn đời nay, người phụ nữ Việt Nam với tà áo dài và nón lá đã trở thành một biểu tượng rất đẹp cho dân tộc. Trong văn hóa nghệ thuật, nón lá được dùng làm giá đỡ trong biểu diễn, múa nón đã trở thành điệu múa đặc trưng của sân khấu kịch quần chúng.

mặc dù hiện nay nón lá đang giảm dần vị thế và tính ứng dụng, thay vào đó là những chiếc nón thời trang và tiện dụng hơn được du nhập từ nước ngoài. tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận những giá trị văn hóa, lịch sử mà chiếc nón lá mang lại. đây là mặt hàng truyền thống cần được bảo tồn và gìn giữ.

Do phổ biến khắp cả nước và phù hợp với truyền thống dân tộc, nón lá cùng với tà áo dài thanh lịch đã trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. nhiều người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, nơi đất khách quê người khi nhìn thấy hình ảnh chiếc nón lá, họ luôn cảm thấy quê hương hiện ra trước mắt, gần gũi và thiêng liêng đến lạ lùng.

tường thuật về nón lá – mẫu 6

từ bao đời nay, nón lá đã là vật dụng quen thuộc của các bà, các mẹ, không chỉ dùng làm vật che nắng hàng ngày mà còn là phụ kiện tôn lên nét thanh lịch, nữ tính của người phụ nữ.

Nói đến nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng lũ ngọc, dao đồng thinh ngày xưa. 2000-3000 trước Công nguyên Và cho đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được lưu giữ ở các làng nghề nổi tiếng như Dale (Hương Thủy), Đông Di (Phú Vang), Cam Lót (Huế). Những nơi này đã trở thành điểm thu hút khách du lịch chính vì những món đồ thủ công tinh xảo mà họ sản xuất: nón lá. nón lá được làm từ dừa hoặc lá cọ. lá dừa phải là loại lá khô, được xử lý đặc biệt, nhưng người ta vẫn chuộng lá dong vì chỉ có lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn hảo nhất. lá cọ được chọn phải còn non, có gân xanh, màu lá trắng. Sau khi được nung trên bếp than hồng và phơi sương khoảng 4 giờ, nắp nón sẽ có màu trắng xanh và nổi rõ những vệt xanh nhạt. sau công đoạn soi nón, người thợ phải cố định nón bằng chỉ dẻo, sau đó cố định nón bằng những thanh tre đã được uốn khéo léo thành hình tròn, cuối cùng là cố định đỉnh nón. phần còn lại, bạn chỉ cần thoa vài lớp dầu lên bên ngoài lá để chiếc nón thêm đẹp và thêm dải lụa làm quai nón để chiếc nón thêm duyên dáng là chúng ta đã có một chiếc nón lá đã hoàn thiện rồi. Và để giữ gìn sự hoàn hảo đó, chúng ta chỉ nên đội mũ khi trời nắng, tránh nước và cất vào những nơi râm mát khi không sử dụng.

Như đã nói, nón lá vừa có tác dụng che mưa, che nắng vừa có tác dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ ngoài thanh lịch của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu trên cánh đồng bạt ngàn với chiếc nón lá trên đầu đã không còn xa lạ từ lâu. hay hình ảnh những người lao động, những cô dì cùng nhau bán nước ngồi gốc đa, đội nón lá giải nhiệt cho những ngày hè oi bức cũng rất đỗi quen thuộc ở những vùng quê xưa. Ngày nay, đất nước hiện đại hơn, chiếc nón lá ít xuất hiện trong đời sống sinh hoạt đô thị nhưng lại có mặt trong các điệu múa, vở kịch và các làn điệu dân ca truyền thống. chúng ta cũng sử dụng nón lá để làm bùa hộ mệnh cho tà áo dài thanh lịch và áo tứ thân uyển chuyển, mềm mại. Không chỉ vậy, nón lá còn trở thành món quà mang đậm nét truyền thống văn hóa đối với du khách nước ngoài, trở thành món quà lưu niệm lưu giữ những nét đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Ngay cả trong những lần lãnh đạo các nước bước chân đến, chiếc nón lá cũng trở thành món quà ý nghĩa thể hiện lòng hiếu khách của người Việt Nam.

Vì những công dụng thiết thực và ý nghĩa sâu sắc của chiếc nón lá, chúng ta cần duy trì nghề cối xay và những làng nghề cối xay cổ. Có như vậy, chúng ta mới bảo quản được một món đồ hữu ích, đẹp đẽ mà còn lưu giữ được nét đẹp văn hóa của đất nước.

tường thuật về nón lá – mẫu 7

Từ hàng nghìn năm nay cho đến ngày nay, nón lá luôn được coi là biểu tượng của Việt Nam, đi cùng với áo dài là trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. nón lá đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

Khi nào chiếc mũ xuất hiện, không ai biết. Từ xa xưa đã có câu: ‘nón chuông, vành lụa, dây đeo làng làm’. do đó nón lá Việt Nam có từ rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón được chạm khắc trên Trống đồng Ngọc Lũy, Hũ đồng Đào Thịnh cách đây khoảng 2.500 – 3.000 năm. Từ xa xưa, nón lá đã có mặt trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam qua nhiều câu chuyện. Nón lá Việt Nam là một phần của cuộc sống nông nghiệp bình dị và thanh bình của người Việt Nam.

tất cả người Việt Nam, từ nông thôn đến thành thị đều đội nón lá, nhưng ít ai để ý đến cách làm nón lá. Để làm ra một chiếc nón đẹp, người thợ nón phải kỹ lưỡng từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ, đến sự tinh xảo trong từng đường kim, mũi chỉ. người xay phải chọn lá tươi ngoài chợ về, phơi lá trên bếp than (không phơi nắng) để lá khô nhưng vẫn giữ được màu xanh. và sau đó sấy lại trong 2 đến 4 giờ để làm mềm lá. sau đó dùng một tấm vải tròn và một miếng gang đặt trên bếp than với độ nóng vừa phải để ủi cho thành từng tấm thật mịn.

mỗi tấm được chọn lại cẩn thận và cắt thành 50 cm. với chiếc vồ sắc bén, họ trau chuốt tỉ mỉ từng sợi tre thành 16 nan; sau đó gấp lại thành một hình tròn tròn sáng bóng. Nón bài thơ của Huế rất mỏng vì chỉ có 2 lớp tấm: lớp lá trong gồm 20 tấm, lớp ngoài gồm 30 tấm, lớp thơ nằm ở giữa. khi có ánh sáng chiếu vào, chúng ta có thể đọc được bài thơ, nhìn rõ quả cầu tiền hay chùa tháp.

chiếc mũ được làm bằng nylon dẻo, chịu lực, săn chắc và trong suốt. lưỡi côn không được lệch, đường kim mũi chỉ đều. từ bên ngoài, các đường tròn đồng tâm uốn cong và tạo thành một khung rất nổi bật.

Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau trong suốt từng thời kỳ lịch sử: Nón lá là loại nón lá của những người lính thú thời xưa. găng tay hoặc mũ ngựa sản xuất tại Bình Định làm từ lá dứa dùng để cưỡi ngựa. mũ rơm làm bằng rơm ép cứng. Người miền Bắc thường đội nón lá trong các lễ hội. nón lá sen hay còn gọi là nón lá sen. nón thúng là nón hình tròn như cái thúng. hình nón là hình nón tròn lên như một cái chảo úp ngược. nón lá trong bài thơ huế là nón lá mỏng có in hình ảnh hoặc một số câu thơ.

Mặc dù có nhiều loại mũ nhưng đặc điểm chung của chúng là có vành rộng để giữ nhiệt và mái dốc để thoát nước nhanh và che mưa. chiếc nón là người bạn của người nông dân và có nhiều chức năng thú vị: làm quạt vào những buổi trưa nắng ở quê, làm thùng đựng nước, giỏ đựng đồ …

Mũ còn được sử dụng ở những nơi tránh mưa, nắng. Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn nhằm mục đích làm đẹp cho con người và phù hợp với gu thẩm mỹ của người Việt Nam: đẹp tế nhị và kín đáo. Bên dưới vành nón, đôi mắt, nụ cười, má lúm đồng tiền, tóc mai và chiếc gáy trắng ngần của cô gái dường như càng được tôn lên một vẻ đẹp mê hồn, nhẹ nhàng nhưng không kém phần quyến rũ … những chiếc nón lá được làm ra để bán cho du khách nước ngoài đến mua nón, đội nón. để giải trí, hãy mang chúng về nhà làm quà lưu niệm.

Muốn nón lưỡi trai được bền thì chỉ nên đội khi trời nắng, tránh mưa, dùng tay không để nón bị biến dạng. Sau khi sử dụng nên bảo quản trong bóng râm, không phơi nắng sẽ làm cong vành mũ, giòn và vàng lá làm mất thẩm mỹ và giảm tuổi thọ của mũ.

chiếc mũ truyền cảm hứng cho thơ ca và âm nhạc. có cả bài ca dao hát về nón: “nón bài thơ, em đội nón thơ, em đi mở tiệc”… giữa sông rạch chằng chịt ở miệt vườn nam bộ, ai đó há hốc mồm vì “nón lá bằng lông của em gái e ấp ”. chiếc mũ cũng gợi cho tôi nhớ đến hình bóng của mẹ tôi.

Nón lá là biểu tượng của Việt Nam, là vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Anh là người bạn trung thành của thị một ngày hai sương. Về nghệ thuật, điệu múa nón lá của các cô gái với tà áo dài thanh lịch thể hiện nét dịu dàng, mềm mại, gần gũi của người phụ nữ Việt Nam. Nếu ở một nơi xa không phải là Việt Nam, bạn bất chợt nhìn thấy một chiếc nón lá, đó là Việt Nam. nón cùng với áo dài, áo the, váy, áo yếm, thắt lưng, … nón được coi là trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam.

hoàn thành chiếc nón lá

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 1

Từ lâu, chiếc nón lá đã trở thành vật dụng quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam. hình ảnh thiếu nữ trong tà áo dài thướt tha cùng chiếc nón lá đã làm nên bản sắc của đất nước. có thể nói nón lá là một phần tâm hồn, một phần con người, một phần trầm tích của văn hóa nước nhà.

chiếc mũ xuất hiện vào thế kỷ thứ mười ba, thời đại của ngôi nhà trần. Thời bấy giờ có bốn loại nón: nón tam giang dành cho nam nữ lớn tuổi, nón lá dành cho giới giàu sang quyền quý, nón thầy tu dành cho các nhà sư và nón quai thao dành cho binh lính. loại nón đặc trưng của người miền Bắc ngày xưa là nón thúng rộng vành. mũ có vành rộng, tròn dẹp như cái mâm, bên ngoài có thành nhô lên. Có ba loại nón thúng: nón nhỏ, nón diêm và nón mười (hay còn gọi là nón tam cấp). nón ba tầng đẹp, được dệt kim, chọn lọc kỹ lưỡng và may tỉ mỉ từng đường nét đều đặn. Trước đây, nón thúng rộng vành nặng nề nhưng đến đầu thế kỷ 20 đã được cải tiến như bây giờ, nhẹ nhàng, thanh thoát. Đây là loại mũ chóp nhọn, loại mũ được sử dụng nhiều nhất.

nón lá được phân bố khắp nơi từ miền xuôi đến miền cao, từ nam chí bắc với các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống nổi tiếng như làng chuông (hà nội), huế, quang bình …

Trước đây, nghề chằm nón là một nghề hoàn toàn thủ công. ngày nay đã có sự hỗ trợ của máy móc nhưng vẫn không thể thiếu được bàn tay tài hoa của con người. nghề làm nón không quá phức tạp nhưng đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ và đam mê. nón được làm từ ba loại chất liệu: tre để làm vành, lá để làm tranh và móc chỉ để may. lá nón là loại lá rui, lá cọ được lấy từ vùng núi trung du hoặc núi cao. Để lá được bền cần phải trải qua công đoạn sơ chế: phơi nắng, sấy bằng cách đốt lưu huỳnh để lá được trắng, chọn những lá bánh tẻ có độ bền cao rồi dùng bàn là ủi phẳng. Thân tre được chẻ ra, vót tròn rồi uốn thành 16 cạnh có kích thước khác nhau. Sợi nylon len có bán rộng rãi trong các cửa hàng tạp hóa. Khung nón gồm 5 nan tre dẹt, mỗi nan dài khoảng 25 cm với 15 đến 16 khía cách đều nhau. Để ghép các cạnh, một đầu que tre được gắn vào để tạo đầu nhọn và đầu còn lại gắn vào cạnh lớn hơn.

sau khi chuẩn bị đầy đủ các vật liệu, dụng cụ như kim, dao, kéo… những người thợ bắt đầu dựng khung, lắp vàng vào khung và lợp lá nón. Nó được bao phủ bởi hai lớp, ở giữa bạn có thể thêm một lớp tre. khi lợp cần chú ý mái sao cho bằng phẳng và kín. Sau khi lợp xong, bạn bắt đầu khâu để ghép mép nón vào các tấm côn. đường khâu bắt đầu từ vàng nhỏ nhất dẫn đến các cạnh lớn nhất. khâu nón là công việc cẩn thận và tỉ mỉ nhất, đường kim mũi chỉ phải nhỏ, đường chỉ đều.

Mũ có thể đội trên đầu mà không bị rơi ra nhờ có dây đai. nón ba lỗ sử dụng dây quai thao, đây là loại dây dệt bằng lụa, có tua mềm ở hai đầu để tôn lên tính cách thân thiện của người Việt Nam. và hầu hết quai nón đều được làm công phu từ những dải lụa tuyệt đẹp này, đủ màu sắc như trắng trinh nguyên, tím thủy chung, gấm đen sang trọng …

Trong các loại mũ đội đầu, mũ có giá cả phải chăng nhất và được sử dụng tốt nhất để che mưa và nắng. Có hình dạng như một kim tự tháp nhọn, trời mưa nhanh, trời nắng thì mát mẻ. Nón ở bên người nông dân suốt cuộc đời. Nghề làm nón còn tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân khi rảnh rỗi. Các làng nghệ nhân nổi tiếng đã xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước châu Âu và châu Á, tạo ra lợi nhuận khổng lồ.

Người phụ nữ Việt Nam mặc áo dài, đội nón lá toát lên vẻ đẹp đằm thắm, thanh lịch và dịu dàng. Chiếc nón cũng được sử dụng như một giá đỡ trong các điệu múa truyền thống như múa nón.

Cuộc sống hiện đại ngày nay có rất nhiều vật dụng có thể thay thế chiếc nón như nón, ô, nhưng không thể phủ nhận vai trò của chiếc nón trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt. Người Việt Nam có quyền tự hào về chiếc nón lá vì đó là bản sắc dân tộc, nét đẹp độc đáo của văn hóa Việt Nam. mỗi công dân chúng ta phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ bản sắc dân tộc để những vật dụng như nón lá không bị lãng quên theo thời gian.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 2

Đôi khi ở nước ngoài, nhìn thấy tà áo trắng tung bay trong gió cùng với chiếc nón lá nhỏ xinh có thể khiến bất cứ người con Việt Nam nào cũng xúc động và tự hào về quê hương mình. và từ đó cùng với áo dài, nón lá đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ và người nông dân Việt Nam.

Rất được sử dụng và phổ biến trong đời sống lao động, nhưng ít ai có thể kể ra được nguồn gốc của nón lá. Không ai biết chính xác nơi ông sinh ra, cũng không có những câu chuyện cổ tích về chiếc nón. chỉ biết rằng những chiếc nón cổ nhất được tìm thấy được chạm khắc trên mặt trống đồng đồng sơn và thạp đồng dao thinh cách đây từ 2500 đến 3000 năm.

Về cấu tạo, theo thời gian, chiếc nón cũng đã có nhiều thay đổi để phù hợp và thích nghi. Trong xã hội phong kiến, nón lá được chia thành nhiều loại theo các tầng lớp xã hội khác nhau. bộ đội có mũ riêng cỡ nhỏ, bên trên có gắn lông gà. chính vì vậy mà người ta có câu: “nón lá giấu lông gà” (ca dao). nón dừa cỡ nhỏ, chóp nhọn, vành rộng, xuông dành cho tầng lớp thượng lưu ăn mặc như những người khách làng chơi.

Có một chiếc mũ ba tầng hay còn gọi là mũ quai thao, được làm riêng cho các cô gái miền Bắc kinh với phần vành rộng, thẳng như cái mâm. những chiếc mũ mà chúng ta nhìn thấy nhiều nhất ngày nay cũng là những chiếc nón phổ biến trong lực lượng lao động được gọi là nón senorita. mũ có mũi nhọn, vành rộng, thành dốc, rất hữu ích để che mưa, che nắng.

Chiếc nón lá trông đơn giản vậy thôi nhưng làm ra nó không đơn giản như vậy. Nguyên liệu làm nón gồm lá cọ, tre, nứa. Công đoạn đầu tiên là làm khung nón: được tạo thành từ 16 chiếc vòng, tre và nứa bánh tẻ mềm, dễ uốn. quai thường bằng lụa, nhung hoặc voan với đủ màu sắc.

Trong quá trình làm nón, công phu nhất là khâu chọn lá và lá. Lá cọ phải là lá bánh tẻ, không quá to cũng không quá nhỏ, nên lấy lá ở giữa và phơi dưới ánh nắng vừa phải. nếu trời nắng gắt sẽ làm lá bị giòn, trong khi trời mưa sẽ làm lá bị mốc. sau đó, người ta dùng một cục sắt, than củi đã được bếp than đun nóng đỏ rực để nắn và làm mịn lưỡi dao. đó là một lưỡi dao đòi hỏi kinh nghiệm cao, nếu không, các lưỡi dao trở nên giòn, nhăn và dễ ngả vàng.

Sau đó, các tấm được đặt trên khung hiện có để các đường gân đều nhau. những đường khâu khéo léo trượt lên trượt xuống để không lộ đường chỉ mới gọi là thành công. Cuối cùng, phần dưới của mũ được may đối xứng để làm vương miện và quai mũ. những chiếc mũ còn được tô điểm bằng những hình ảnh phong cảnh bên ngoài hoặc quai mũ được làm bằng nhung, lụa đầy quyến rũ.

Các làng nghề chằm nón từ lâu đã trở thành “thương hiệu” trên khắp cả nước, như làng chuông (hà tay) hay quảng bình, cố đô huế, … quang bình, hà nội đều có nón. miền tây mang vẻ đẹp khỏe khoắn, giản dị, phù hợp với người lao động:

“Muốn ăn cơm trắng, cơm nguội, nón lá hay, hãy về với tiếng chuông làng” (bài ca dao)

vì vậy những chiếc nón lá rất mềm mại, là biểu tượng của chất thơ và chiêm nghiệm của con người và mảnh đất Cố đô. người làm nón lá thường đặt hình ảnh chùa thiềm thừ giữa hai lớp lá, cầu tiền hoặc một bài thơ trữ tình. do đó, tên gọi khác của nón lá là nón bài thơ.

Chiếc nón lá từ lâu đã trở thành người bạn quen thuộc của những người nông dân vùng quê. trong cuộc sống lao động, nón là vật che mưa che nắng, cùng với người nông dân “một nắng, hai sương”. Trong đời sống tinh thần của con người, chiếc nón còn trở thành món quà của các bà mẹ dành cho con gái trong ngày thành hôn với mong muốn cô gái ấy sẽ trở thành một nàng dâu ngoan, ngoan ngoãn.

đi vào thơ ca, nhạc họa, nhiều bài thơ, lời ca được ví như món ăn tinh thần thiết yếu. Đặc biệt, chiếc nón còn là hình ảnh thể hiện sự vất vả, tần tảo, những đức tính đáng quý của những người bà, người mẹ, người phụ nữ Việt Nam từ bao đời nay. vì vậy, dù trên dải đất hình chữ s hay đi khắp năm châu, bốn biển, chỉ cần có tà áo dài bay phấp phới hay chiếc nón bài thơ là đều có hồn Việt, sức sống Việt.

Một chiếc mũ hữu ích và có giá trị như vậy cần được bảo quản và cất giữ cẩn thận. Khi mua mũ về cần hơ mũ trên ngọn lửa lưu huỳnh hoặc phết một lớp mỡ để mũ bền, đẹp, không bị mốc. Sau mỗi lần sử dụng, nên treo mũ để tránh va đập, dập nát.

Ngày nay, xã hội hiện đại với sự xuất hiện của những chiếc ô, nón dù thời trang dần vượt qua những chiếc nón lá truyền thống. nhưng nón lá vẫn tồn tại và ăn sâu vào đời sống lao động, đời sống tinh thần của người dân, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, giản dị, chân chất, yêu đời.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 3

Nhắc đến người con gái Việt Nam, người ta thường nghĩ ngay đến hình ảnh người con gái với tà áo dài và nón lá. Nón lá vừa là hình ảnh thân thuộc, gần gũi của người phụ nữ, vừa là biểu tượng văn hóa của nét đẹp ngàn năm văn hiến.

Quả thật, ở bất cứ đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều dễ dàng bắt gặp hình ảnh những chiếc nón lá mộc mạc, giản dị nhưng ẩn chứa một vẻ đẹp thuần khiết. Nó không chỉ là vật che mưa che nắng cho người phụ nữ quê mùa mà còn là món quà tinh thần ý nghĩa của đất nước Việt Nam. Bạn bè quốc tế đến thăm hay du khách đến Việt Nam đều được tặng nón lá như một món quà lưu niệm đẹp và thể hiện lòng mến khách của người Việt Nam.

nón lá xuất hiện vào khoảng 2500-3000 năm trước Công nguyên. c. và đã được phát sóng cho đến ngày nay. Đối với phụ nữ Việt Nam, nón lá là một thành tố quan trọng trong cuộc sống của họ. Trước hết, nón dùng để che mưa, che nắng. Từ xa xưa, các bà, các mẹ, các chị đã đội nón lá đi làm đồng, đi chợ, thậm chí đi dự tiệc. Ngày tiễn con gái về nhà chồng, người mẹ thường đội nón lá cho con trai với những lời nhắn nhủ yêu thương.

Không chỉ có công dụng thiết thực, chiếc nón lá còn nhằm mục đích làm đẹp và duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Dưới chiếc nón lá trắng, đôi mắt đen láy, nụ cười nhỏ, lúm đồng tiền, tóc mai hay chiếc gáy trắng ngần của cô gái dường như càng tôn lên nét duyên dáng, e ấp, đồng thời vừa kín đáo, đoan trang, vừa quyến rũ, mê đắm. >

Từ đời thường, nón lá còn đi vào thơ ca, nhạc họa, khơi nguồn cảm hứng cho nhạc và thơ. đã có nhiều bài ca dao nói về nón lá: “một chiều quê trên đường về, nụ cười em xấu hổ đội nón lá” hay “người con gái đứng bên chiếc nón lá”. con đường dẫn ra bờ kè, con đường xưa kỷ niệm đẹp “. nón lá còn gợi cho ta hình ảnh người mẹ trong bài thơ:” quê mẹ là cầu tre nhỏ / Mẹ nón lá nghiêng nghiêng “. Trong những năm tháng loạn lạc của chiến tranh, tiễn đưa người yêu ra chiến trường, người con gái thường đội nón lá quai xanh để chung tình, hơn hết là những lời thề non hẹn biển, chỉ thế thôi là đủ. trấn an mọi người ra trận.

Có thể thấy, trải qua bao đời, từ thực tế đến ca dao, câu hò, điệu lý đều có hình ảnh chiếc nón lá gắn liền với người phụ nữ Việt Nam. Ngày nay, để tạo ra những chiếc nón lá, người thợ xay phải có đôi bàn tay khéo léo và tấm lòng mới có thể tạo ra những chiếc nón được thiết kế đẹp mắt và tỉ mỉ như vậy. Nón lá thường được đan bằng nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, rạ, lá dừa, lá hồ, lá bạch đàn, chuyên làm nón, v.v. mỗi chiếc mũ thường có quai đeo bằng vải mềm hoặc lụa. những người có thể đưa nón vào cuộc sống và làm ra những chiếc nón đẹp và tinh tế là những người thực sự có đôi bàn tay khéo léo và tấm lòng.

Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, chiếc nón lá gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của chúng ta. đi du lịch đất nước, hình ảnh chiếc nón lá luôn là hình ảnh mà chúng ta dễ bắt gặp nhất. đó vừa là vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam, vừa là biểu tượng văn hóa của một đất nước trọng tình, trọng nghĩa của nước ta. biểu tượng đó đã góp phần tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 4

một hình ảnh đẹp của người Việt Nam đó là phong tục, bếp núc, lý tưởng hòa bình. Không ai có thể quên chiếc bánh chưng xanh, cánh đồng lúa chín, chiếc áo dài Việt Nam và chiếc nón lá.

nón lá từ lâu đã trở thành nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Chắc hẳn ai đó vẫn còn nhớ, hình ảnh người con gái Việt Nam mặc áo dài, tay cầm nón lá đã trở thành biểu tượng du lịch. hình ảnh thực sự rất gợi cảm. đó là ấn tượng của chúng tôi đối với du khách và bạn bè quốc tế. Tại sao vậy? áo dài là trang phục truyền thống của chúng ta, còn nón lá thì sao? nón lá là vật dụng cần phải có của người Việt Nam. Vì chúng ta là một nước nông nghiệp, có nhiều công việc ngoài trời cũng như khí hậu nhiệt đới nắng nóng nên rất cần một vật dụng tiện lợi để che nắng cho mình khi đi làm và nón lá đã ra đời. hình ảnh những chiếc nón lá trắng nhấp nhô ở giữa luôn là hình ảnh không thể xóa nhòa. Không chỉ vậy, nón lá còn ra đời ở Huế: nơi hội tụ những tinh hoa văn hóa của dân tộc Việt Nam, từ lịch sử, ẩm thực đến các loại hình giải trí. vì vậy, nón lá ngày càng trở nên quen thuộc với du khách thập phương.

nón lá cũng giống như các loại nón khác, có chức năng che mưa nắng. hình nón có dạng hình chóp (hình nón). phần đế hình nón tròn thường có đường kính khoảng 60 cm. tuy nhiên, ngày nay nón lá không chỉ được làm để đội đầu mà còn là vật trang trí nên đường kính có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn. nón lá thường được làm từ lá cọ hoặc lá dừa. Do đặc tính dai, không thấm nước và chóng héo của hai loại lá này nên được người dân chọn làm nón. Cái tên nón lá cũng xuất phát từ hình dáng và chất liệu chính làm nón. Ngoài ra, nguyên liệu làm nón còn có thanh tre, kim chỉ, các hình trang trí. đầu tiên trên lá để làm nón. dừa hoặc lá cọ sẽ được lựa chọn cẩn thận. thường thì nón sẽ được làm từ nhiều lá cọ hơn. vì lá cọ mềm và cứng hơn lá dừa. lá làm nón phải xanh, có gân, bóng. những lá được chọn sẽ được phơi lại trong 2-4 giờ để làm mềm lá. Khi lá mềm, lá sẽ phẳng để trở thành nón. vật liệu tiếp theo là nan tre. Các nan tre được làm từ thân cây tre, có độ dẻo và dễ uốn. tia tre thường có đường kính tròn 1-2 cm. Tre Trúc là một vật dụng dễ kiếm ở Việt Nam. vì nó được làm bằng tre, một loại cây bụi sinh trưởng và phát triển rất nhanh. vật liệu cuối cùng là kim màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.

sau khi chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu, người thợ làm nón sẽ bắt đầu các công đoạn làm ra sản phẩm: nón lá. Bước đầu tiên là làm vành nón. đây là công đoạn vô cùng quan trọng tạo nên sự chắc chắn và bền đẹp cho chiếc nón. Vành nón được làm từ những thanh tre, người làm nón sẽ dùng sự khéo léo của mình để uốn những thanh tre theo những vòng tròn với những đường nét từ nhỏ đến lớn để tạo thành một hình chóp đúng chuẩn. khung mũ đã hoàn thành. tiếp theo là giai đoạn hình nón. Ở công đoạn này, người thợ mũ sẽ sử dụng một chất liệu đặc biệt, chắc chắn, trong suốt là nylon. Nhờ sợi chỉ đặc biệt này, khung nón và lưỡi nón được ghép lại với nhau. Người thợ làm nón sẽ lấy từng lớp lá để tỉ mỉ khâu chắc chắn vào khung nón. một khi công đoạn này được hoàn thành, nón có thể được coi là một sản phẩm hoàn chỉnh. bước cuối cùng là trang trí và hoàn thiện sản phẩm. có nhiều cách trang trí nón lá. Thông thường họ sẽ khắc hình ảnh hoặc dòng chữ lên bề mặt mũ hoặc mặt trong mũ được khâu hình ảnh thần tượng hoặc diễn viên. Ngày nay, việc trang trí nón rất đa dạng và không giới hạn, đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Cuối cùng, sau khi trang trí xong, họ sẽ quét một lớp sơn dầu để tạo độ bóng lên bề mặt ngoài của nón và giữ được độ bền màu, độ bóng mịn của nón lưỡi trai khi sử dụng. Giờ đây, người dùng chỉ việc lựa chọn dây đai theo sở thích là có thể sử dụng. băng đô thường là một dải lụa hoặc vải tổng hợp, dài từ 70 đến 80 cm. quai mũ có tác dụng giữ mũ cố định trên đầu khi sử dụng hoặc treo mũ lên cao khi không sử dụng. giúp bạn đội và bảo quản mũ dễ dàng hơn.

Ngày nay, nón lá không chỉ được biết đến là vật dụng không thể thiếu của các bà, các mẹ mà còn là món quà lưu niệm cho du khách, một phụ kiện trên sân khấu nghệ thuật. nón lá đã trở thành một nét đẹp của văn hóa nước ta. Là người Việt Nam, không ai bỏ qua hình ảnh chụp nghiêng nón lá của người con gái. biểu tượng mềm mại và duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam – nón lá.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 5

Nón lá Việt Nam là vật dụng để che nắng, che mưa, làm quạt, đồng thời vẫn dùng để che mặt, che miệng cười hay tạo thêm nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Nguyên liệu để làm nón là lá cọ, chỉ tơ, móc và trúc. Nón lá có cấu tạo đơn giản nhưng cũng đòi hỏi sự khéo léo của người thợ. hình nón có dạng hình chóp đều, thành bao quanh là các vành gấp nhiều lớp. vành nón được làm bằng tre, vót tròn như khung nâng đỡ dáng nón thanh thoát. Ở dưới mũ có vành cong, chắc hơn vành trên. van nón, vành nón cứng hay giòn sẽ quyết định độ chắc và bền của nón.

nhưng phần quan trọng nhất của chiếc nón là hai lớp lá cọ, nguyên liệu chính để tạo thành chiếc nón. lá cọ phải là lá non, khô, rất trắng. Ốp giữa hai lớp lá cọ là một lớp mo cau làm lõi, được phơi khô, chiết từ tre, nứa. Tất cả các chất liệu làm nên mũ phải chống thấm nước, dễ lọc nước để chịu được mưa to, nắng mưa thất thường.

Để tăng thêm vẻ quyến rũ trong khi giữ mũ chắc chắn trên đầu người mặc, một dây đeo bằng lụa mềm được làm và hai gai được gắn vào bên trong mũ. những chiếc nón được dệt từ những sợi tơ bền đẹp. người ta cũng có thể trang trí hoa văn đậm nét dân tộc ở mặt trong mũ hoặc quét một lớp dầu thông sáng bên ngoài mũ.

Quy trình làm nón lá không khó lắm: đầu tiên lá nón (lá cọ non) được phơi dưới nắng cho trắng, đem trải trên mặt đất cho mềm, sau đó được đem đi phơi. chuyển sang làm rộng lá. sau đó tấm được làm phẳng trên một vật được nung nóng. hình nón được làm nhẵn tròn. việc cuối cùng là buộc và khâu lại khi lá đã xếp vào mép khuôn. Móc chỉ dọc kim qua 16 lớp vòng bằng nan tre để hoàn thành sản phẩm. Những chiếc nón may xong có thể hơ trong lửa để nón trắng hơn, chống nấm mốc. đó là quy trình làm ra chiếc nón. Nói: Không khó lắm nhưng thực sự đây là những đúc kết tinh túy, lâu đời của nghệ thuật làm nón.

Ở Việt Nam, có nhiều vùng nổi tiếng với nghề chằm nón: nón chuông (hà tay xưa) bền, đẹp; ở huế có hình nón, bài thơ mượt mà; mũ quang binh, nam dinh cũng có nét đẹp riêng.

nón lá rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người Việt Nam. bảo vệ khỏi mưa nắng, là món quà đầy kỷ niệm độc đáo và sâu sắc. tăng thêm nét duyên dáng cho các cô gái Việt trong những ngày hội hè. Không có gì đẹp hơn một thiếu nữ trong tà áo dài thướt tha, đội nón lá, bước đi uyển chuyển trong điệu múa nón.

XEM THÊM:  Phan tich bai tho tràng giang lop 11

Chiếc nón lá đã thực sự trở thành biểu tượng sống động của người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, dịu dàng, đoan trang: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, chiếc nón không còn vị trí và chức năng như trước nữa. những chiếc nón xinh, những chiếc áo mưa sang trọng đã dần thay thế chiếc nón bình dị xưa. nhưng trong lương tâm của mỗi người dân Việt Nam, hình ảnh chiếc nón lá với những vất vả, những đường khâu tinh xảo sẽ trường tồn mãi mãi. Đó mãi mãi là một nét đẹp trong văn hóa đặc sắc của đất nước Việt Nam xinh đẹp.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 6

nón lá xuất hiện ở Việt Nam vào thế kỷ 13, tức là trong đời sống nhà trần. từ đó đến nay, nón lá luôn gắn bó với người Việt Nam như hình với bóng. Không phải là vật phân biệt giới tính, tuổi tác và địa vị, những chiếc nón luôn đồng hành cùng bạn như một người bạn đồng hành che mưa nắng cho bạn trong mỗi chuyến đi. Có lẽ nào từ lâu chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng cho đất nước và con người Việt Nam?

Trước hết, mũ là một món đồ rất “thực dụng”. Nó được sử dụng để bảo vệ khỏi mưa. nón lá, nón thúng rộng vành, nón ba tầng như nón thúng nhưng mỏng hơn tất cả để tránh mưa. Dù có nhiều loại mũ nhưng đặc điểm chung của chúng là phần vành mũ rộng (để tránh nóng) và phần mái dốc (để thoát nước nhanh và che mưa). Ngoài chức năng ứng phó với môi trường tự nhiên, chiếc nón còn nhằm mục đích làm đẹp và mê hoặc người phụ nữ, và theo gu thẩm mỹ của người Việt Nam: đẹp tế nhị và kín đáo. Dưới vành nón, đôi mắt cô gái, nụ cười, má lúm đồng tiền, tóc mai, gáy trắng như được tôn lên vẻ duyên dáng, kín đáo nhưng không kém phần quyến rũ.

Người dân đội nón lá đi làm đồng, đi chợ và đi lễ hội. Tiễn con gái về nhà chồng, người mẹ đội nón lá vào tay con trai thay cho bao lời nhắn nhủ yêu thương. chiếc nón khơi gợi cảm hứng cho thơ, cho nhạc. đã có câu ca dao về nón: “nón bài thơ, em đội nón thơ, em đi trẩy hội”. giữa những con sông kênh rạch chằng chịt trên bãi cỏ phía Nam, có người há hốc mồm vì: “Chiếc nón lá với mái tóc dài của cô em gái đang nghiêng ngả”. chiếc nón còn gợi nhớ dáng mẹ: “quê hương là chiếc cầu tre nhỏ / mẹ chiếc nón lá…”. trong những năm tháng chiến tranh, tiễn đưa người yêu ra chiến trường, các cô gái thường chung thủy đội nón quai thao màu tím. chỉ riêng điều đó thôi đã hơn tất cả những lời thề non hẹn biển, những lời thề non hẹn biển, làm yên lòng người ra trận.

Nón lá thường được đan bằng nhiều loại lá, cây khác nhau như lá cọ, rơm, rạ, lá cối, lá hồ, lá bạch đàn chuyên làm nón, v.v. có hoặc không có dây vải mềm hoặc dây lụa để đeo quanh cổ.

Hình nón thường là hình nón nhọn hoặc hơi tù, mặc dù có một số loại hình nón rộng và dẹt. nón lá có nhiều loại, như nón ngựa hay nón lá (ở Bình Định, làm từ lá dứa, thường dùng để cưỡi ngựa), nón quai thao (miền Bắc thường đội trong lễ hội), nón lưỡi trai. . bài thơ (tiếng huê là chiếc nón lá mỏng màu trắng có hình vẽ hoặc một số câu thơ), nón lá (nón chóp nhọn của người lính thời phong kiến); mũ rơm (mũ làm bằng rơm ép); mũ cờ tướng (loại mũ có tua ở viền); mũ đảo chính (mũ làm bằng tre, ghép vào binh lính thời phong kiến); nón lá sen hình nón (hay còn gọi là nón lá sen); nón thúng (nón là cái bầu tròn như cái thúng, thành ngữ “nón hình thúng”); mũ khua (mũ quan hầu phong kiến); hình nón chảo (một hình nón tròn trên đỉnh giống như một cái chảo úp ngược, hiện được sử dụng ở Thái Lan), v.v.

đối với một người phụ nữ Huế, bài thơ luôn là người bạn đồng hành. trong cuộc sống hàng ngày, chiếc nón rất gần gũi với phụ nữ Huế. Chiếc nón không chỉ có chức năng che mưa, che nắng mà những người phụ nữ xứ Huế còn dùng để làm vật đựng, phương tiện quạt mát và hơn hết là chức năng làm đẹp, góp phần tăng thêm nét duyên dáng cho người phụ nữ xứ Huế đấy. . .

Giờ đây nón lá đã phổ biến khắp Việt Nam như một nét văn hóa đặc trưng của đất nước. Mỗi người nước ngoài đến Việt Nam đều muốn có một vài chiếc mũ trong hành lý để làm quà khi về nước.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 7

Nón lá là biểu tượng gắn liền với hình ảnh người con gái Việt Nam. Từ xa xưa, nón lá đã là một công cụ rất được yêu thích đối với con người chúng ta. Hình ảnh người con gái Việt Nam thanh lịch trong tà áo dài truyền thống với chiếc nón lá trắng tinh khôi đã trở thành hình ảnh rất đỗi quen thuộc với bạn bè thế giới khi nhớ về dân tộc ta.

Trong một bài thơ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, ông đã viết về chiếc nón lá như sau:

tại sao bạn không về thăm lại quê hương của tôi và thấy tôi nhìn chiếc nón của tôi lần đầu tiên tay tôi đắp lá, tay tôi xỏ chiếc nón của tôi với mười sáu vòng, mười sáu mặt trăng trên cao?

Qua những câu thơ giản dị, mộc mạc nhưng cũng vô cùng lãng mạn, trữ tình, ta thấy nón lá trở thành biểu tượng thiêng liêng thể hiện sự dịu dàng, thùy mị của người con gái Việt Nam.

Theo các tài liệu ghi chép, nón lá Việt Nam ra đời từ khá lâu đời, khoảng 3000 năm trước Công nguyên. sự hình thành và bảo tồn của chiếc nón lá từ thời đó đến nay cho thấy vai trò và tầm quan trọng của kỷ vật thiêng liêng này. Chiếc nón lá không chỉ xuất hiện trong đời sống thường ngày của phụ nữ nước ta mà còn xuất hiện trong thơ ca, trong hội họa, trong các bài hát dân ca của ông cha ta ngày xưa. nón lá như một nét văn hóa riêng của dân tộc ta không giống với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.

Nón lá ở nước ta có hai loại: một là nón 3 tầng, là loại nón tròn to, rộng vành thường được các anh, các chị đội khi hát về trao duyên để đội trên đầu hoặc đội lên đầu. tay của họ, loại nón này thường đi kèm với áo dài tứ thân, áo dài ba bảy thể hiện sự dịu dàng, nhẹ nhàng của người phụ nữ.

Loại nón thứ hai là nón lá: nón hình tam giác có chóp nhọn trên vành rộng, loại nón này được dùng phổ biến nhất. và trang phục đi kèm cũng thoải mái và phóng khoáng hơn.

mũ chóp có thể mặc với áo dài cách tân, có thể mặc áo bà ba, mặc áo lụa, quần sa tanh … mũ đội đầu giúp bé gái che nắng, che mưa, giúp mẹ bớt nóng nực trong ngày hè oi bức. ngày.

Hình ảnh chiếc nón lá đã gắn liền với đời sống của người dân như một nét văn hóa giản dị và mộc mạc.

Làm nón lá cũng rất mất công. nón lá thường được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. nhưng nón lá thường được làm từ lá cây sẽ bền hơn vì lá cọ bóng và dẻo hơn.

Sau khi chọn được những lá cọ to, xanh đẹp, người thợ cần phơi lá khoảng 4 tiếng cho héo rồi mới chọn. khi lá mềm, người thợ bắt đầu lấy kim làm vành nón, tạo khung nón. sau đó tỉ mỉ ngồi xuống và khâu từng lá cọ lên khung đã định hình sẵn. Khi làm khung cho nón lá, người ta thường chọn loại tre không quá già cũng không quá non vì tre già thường giòn, dễ gãy, còn non quá thì không có độ dẻo dai. do đó tre trung niên là tốt nhất. khung của nón lá là các hình tròn xếp từ lớn nhất đến nhỏ nhất để tạo hình chóp.

Sau khi làm khung nón, đã đến lúc làm nón. Bước này vô cùng quan trọng vì nó giúp kết cấu của nón và lá nón được gắn chặt và không bị bung ra. những người thợ xay thường nhìn chằm chằm vào những chiếc mũ bằng sợi ni lông mỏng, trong suốt, trông rất đẹp.

Khi nón nón đã được may hoàn chỉnh, người thợ làm nón sẽ thoa một lớp dầu lên bề mặt ngoài của nón nón để tạo độ bóng và giúp nón như gương soi khi trời mưa. mưa lọc qua các lỗ trên lá cọ, làm ướt tóc, ướt cả đầu.

Chiếc nón lá của nước ta là biểu tượng đẹp gắn liền với người phụ nữ đoan trang, thùy mị. Dù thời gian có trôi qua bao nhiêu thì chiếc nón lá vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong đời sống con người.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 8

hình ảnh chiếc nón lá luôn quen thuộc và gần gũi với người phụ nữ Việt Nam ta từ xa xưa, nói đến nón lá người ta thường nghĩ ngay đến những tà áo dài thanh lịch, những lời lẽ nhân hậu, đằm thắm với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam, không Dù có đi đâu xa thì hình ảnh chiếc nón lá vẫn luôn in sâu trong lòng mỗi người, hình ảnh mộc mạc, chân chất mang nhiều ý nghĩa, nón lá vẫn trường tồn. Đó là một trong những món quà ý nghĩa mà người Việt Nam dành tặng cho bạn bè quốc tế để thể hiện sự gần gũi và yêu thương.

chiếc nón đã xuất hiện từ rất lâu, chiếc nón lá luôn là người bạn đồng hành che mưa nắng, luôn bên cạnh chúng ta mỗi khi bước đi. để tạo ra một chiếc nón phải cần đến sự kỳ công và tỉ mỉ của người thợ nón, muốn nón đẹp thì từ khâu chọn nguyên liệu rồi khâu từng mũi, người thợ đã dồn hết tâm huyết để làm ra. nón đẹp ngoài việc che mưa che nắng, nón còn là vật bổ trợ cho vẻ đẹp tuyệt vời, trong các lễ hội dân gian, hội phố, hay đám cưới mẹ chồng tặng nón cho con dâu, nón có mặt. và tạo nên nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam, chiếc nón thay cho bao lời nhắn nhủ yêu thương, trong thơ ca, văn học chiếc nón là nguồn cảm hứng của nhiều nhà văn, nhà thơ …

“quê hương là cây cầu tre nhỏ / mẹ nón lá tre”, qua hình ảnh nón lá trong câu thơ là hình ảnh người mẹ cần cù, chăm chỉ. Trong chiến tranh, các cô gái thường đội nón tím tiễn người yêu ra chiến trường để thể hiện lòng trung thành, thủy chung son sắc, như thay cho lời hẹn ước chờ người yêu chiến thắng trở về, giải thích về chiếc nón lá Việt Nam

Bạn có thể làm các loại lá như lá cọ, lá du, lá cối, lá rơm, lá tre, lá dứa …, ở các vùng miền khác nhau thì hình dáng chiếc nón cũng khác nhau, người miền Bắc đội nón có quai khi. tham dự lễ hội, ở Huế có nón lá, ở bình định có nón lá, quai nón thường làm bằng nhung, màu sắc đẹp, tươi tắn càng làm nổi bật vẻ đẹp của chiếc nón, làm tăng vẻ duyên dáng của người phụ nữ khi đội nón. hình ảnh chiếc nón được ví như người phụ nữ Việt Nam, không chỉ đẹp từng chi tiết mà còn thể hiện ở dáng nón, người thợ khâu nón đã làm nên những chiếc nón đẹp, từng đường khâu của người nghệ nhân đều gửi gắm những hình ảnh mang đặc trưng truyền thống của dân tộc. Tiếng Việt

nón lá là biểu tượng của người phụ nữ việt nam, là hình ảnh bình dị quen thuộc với chiếc áo dài truyền thống của người phụ nữ việt nam, chiếc nón lá đã phổ biến khắp cả nước và là một nét văn hóa đặc sắc của việt nam, khi bạn bè nước ngoài đến việt nam đều muốn mang chiếc nón lá Việt Nam làm quà trong hành trang của mình, chúng tôi đã quảng bá vẻ đẹp của đất nước trong nhân dân qua hình ảnh những cô gái trong tà áo dài và chiếc nón lá.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 9

“Thông qua gia đình đội mũ của họ, gia đình yêu thương họ nhiều như họ yêu thương họ”

Chiếc nón lá mộc mạc, chất phác và giản dị là người bạn thân thiết trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam. Nón lá từ lâu đã trở thành nét đẹp truyền thống, trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, đi vào nhiều bài hát, bài thơ, nhạc họa.

nón lá đã có lịch sử rất lâu đời, gắn liền với sự phát triển của dân tộc. Hình ảnh nón lá đã xuất hiện trên Trống đồng Ngọc Lũy và Hũ đồng Đào Thịnh từ khoảng 2500-3000 TCN. người Việt cổ đã biết buộc lá để che mưa che nắng. mũ đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến từ thời cổ đại.

du lịch khắp đất nước Việt Nam xinh đẹp, đâu đâu chúng ta cũng bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá. Chiếc nón trông đơn giản là vậy, nhưng để tạo ra một chiếc nón đẹp đòi hỏi sự công phu và khéo léo của người làm. làm nón phải kỹ lưỡng từ khâu chọn lá đầu tiên và phơi lá. nón lá thường được làm từ lá cọ. lá không được quá non hoặc quá già. Trước khi làm nón, lá dong phải được phơi nắng lâu ngày. sau đó lá sẽ khô màu trắng. những chiếc lá trắng hơn được dùng để làm những chiếc nón tinh xảo nhất, giá thành thường cao hơn những chiếc khác. Ngoài lá nón thì vành nón cũng là một bộ phận rất quan trọng của nón. vành là xương sống của hình nón. vành nón làm bằng nan tre khô, dẻo. dưới bàn tay khéo léo của con người, những thanh đó tròn trịa, mịn màng. sau đó được gấp lại thành những hình tròn có đường kính lớn nhỏ khác nhau. các nón được sắp xếp trong khuôn nón. một chiếc mũ tổng cộng có 16 chiếc vòng, chiếc vòng lớn nhất có đường kính khoảng 50cm, những chiếc vòng tiếp theo nhỏ dần khi lên cao, chiếc vòng nhỏ nhất chỉ bằng một đồng xu. vành nón phải thẳng, không bị méo, vẹo để tạo ra những chiếc nón đẹp. Sau công đoạn đặt viền vào khuôn, đến công đoạn gấp các tấm giấy. người nghệ nhân lấy từng chiếc lá, vo tròn rồi xếp ngay ngắn vào khung nón. mỗi nón gồm 2 lớp lá, giữa có một lớp mo lang. Sau khi đã có một chiếc khung hoàn hảo, bước cuối cùng là khâu chiếc mũ bằng đường kim mũi chỉ tỉ mỉ như sợi chỉ. kim nhịp nhàng hướng lên và xuống sẽ tham gia vào các lưỡi côn và cạnh. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải rất tỉ mỉ để may nón thật hoàn hảo, cũng như không bị kim chích vào tay. mũ thành phẩm được đánh một lớp sơn bóng để tăng thêm độ bền và tăng tính thẩm mỹ. các quai được buộc đối xứng hai bên. dây đai thường bằng nhung, lụa hoặc màu đơn giản: cam, đỏ, hồng, tím.

nón đã trở thành một người bạn rất thân thiết hàng ngày. nón không chỉ che nắng, che mưa mà còn giúp xua tan đi cái oi bức của nắng hè. mũ nón là vật bất ly thân đối với các bà, các chị. Mũ theo chân bác nông dân vào ruộng. Những cô gái trẻ trong trang phục áo dài trắng, nón lá bước xuống phố khiến mọi ánh nhìn phải ngước nhìn là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. nón lá còn có một ý nghĩa đặc biệt trong đời sống tinh thần của người Việt. nón đi vào ca dao, dân vũ, nón trở thành đạo cụ biểu diễn nghệ thuật. những điệu múa nón duyên dáng trên sân khấu luôn khiến người xem không thể rời mắt. Trong đám cưới truyền thống, chiếc nón là vật mà mẹ chồng dành cho con dâu, luôn chứa đựng rất nhiều tình cảm.

mũ cũng có nhiều loại. Có thể kể đến như nón ngựa hay nón gò ở Bình Định, nón quai thao gắn liền với hát quan họ trong lễ hội, nón bài thơ Huế nổi tiếng là nón trắng mỏng, có in mấy chữ. , nón thúng tròn giống như cái thúng, chúng ta vẫn gọi là “nón quai thao quai nón”. tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là loại côn tay. Giá một chiếc mũ trên thị trường hiện nay dao động từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng.

Nhiều năm qua, ở nước ta vẫn còn một số làng nghề chằm nón nổi tiếng như làng chuông (hà tay), làng đông di (phú vàng), da lê (hương thủy), đặc biệt là làng cam. -có mũ che (huê). Các làng nghệ nhân này ngoài sản xuất nón công phu còn là nơi thu hút du khách đến tham quan, trải nghiệm các công đoạn làm nón.

Từ lâu, những chiếc nón không chỉ là người bạn thân thiết mà đã trở thành một nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Ngắm nhìn hình ảnh chiếc nón lá, chúng ta như thấy được cả tâm hồn của những con người Việt Nam chất phác, hiền lành và nhân hậu:

“ôi nón thơ quê mẹ có bàn tay nhỏ nở như hoa, có phố xưa mưa nắng, thu về tha thiết hơn”

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 10

Khi nghĩ đến Việt Nam, người ta sẽ nghĩ đến những nét đẹp văn hóa khác nhau. Nón lá Việt Nam là một trong những nét đẹp truyền thống, là biểu tượng của văn hóa Việt Nam.

về lịch sử nguồn gốc của nón lá, có thể khó chắc chắn rằng nó ra đời từ khi nào. vì từ xa xưa trong các câu ca dao đã xuất hiện hình ảnh nón lá:

“hình tròn không bị thiên nhiên phá hoại, bảo vệ to lớn cả bốn bờ …”

(bài thơ cũ)

Cũng có nhiều tài liệu, nón lá xuất hiện ở Việt Nam từ thế kỷ XIII, cách ngày nay khoảng 3000 năm. nhưng theo nhiều thống kê có những ghi chép khác. Như vậy, có thể khẳng định nón lá đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu.

Thông thường, chiếc mũ khi ra đời được đặt tên theo chất liệu làm ra nó. như nón lá, nón rơm, nón lá, nón lá dừa. Chất liệu làm ra chiếc nón lá rất phong phú nhưng rất gần gũi với người Việt Nam.

nón lá có dạng hình chóp, rộng vành, tròn, dẹt như cái khay. Ở mép ngoài có một vành mũ bao quanh làm cho mũ giống như một cái chiêng. giữa trái tim có một vòng dệt nhỏ, vừa đủ ôm đầu người đeo. mỗi loại mũ có độ rộng và độ tròn khác nhau. chiếc mũ ba tầng có vành rộng nhất. hình nón là nhỏ nhất và chu vi cũng nhỏ nhất. hoặc nghệ hình nón, rộng trên 80 cm, sâu 10 cm.

Để tạo ra một chiếc mũ hoàn hảo đòi hỏi rất nhiều nguyên liệu, công sức và thời gian. dụng cụ làm nón gồm: lá, sợi, khung nón. lá được lấy từ hai loại cây như lá cọ, lá sứa nhỏ, mọc ở miền núi hoặc có thể dùng lá cọ, rơm, rạ, lá vông, lá hồ lô. Sợi chỉ để may nón là một sợi dây rất dài được lấy từ bẹ của cây móc. mỗi chiếc mũ có hoặc không có dây đeo bằng vải mềm hoặc nhung hoặc lụa để quàng qua cổ. khung nón bằng tre, trúc tây ninh, khung hình chóp. khung và viền với 16 vòng lớn nhỏ, tròn trịa khéo léo, nghệ thuật cân đối, uyển chuyển. Sau khi chọn được vật liệu tốt, người thợ nên luyện lưỡi côn bằng cách dùng một miếng sắt nóng, đặt lưỡi côn lên rồi dùng giẻ để nắn lại. lửa phải vừa đủ, không quá nóng cũng không quá lạnh. sau đó đặt lá côn lên khung và khâu cẩn thận, tỉ mỉ. Để làm được một chiếc lá phải mất nhiều thời gian vì mọi đường khâu đều phải cẩn thận. Sau khi tráng lá xong, người nghệ nhân sẽ quét một lớp dầu bóng lên để nón không bị ẩm mốc và có độ bền cao. Sau khi hoàn thành công việc, người thợ thường trang trí nón bằng những bài thơ hoặc hình vẽ thêu đẹp mắt.

nón lá đã có từ lâu đời trong đời sống của nhân dân ta nên được chia thành nhiều loại. Trong đó, các loại nón nổi tiếng phải kể đến nón quai thao, nón lưỡi trai, nón lá ba don. mỗi loại mang một vẻ đẹp của vùng miền Việt Nam.

Kể từ khi có mặt, nón lá đã gắn liền với người Việt Nam trong nhiều thế kỷ. chiếc nón theo chân người nông dân ra đồng, giúp che mưa nắng cho anh. chiếc nón theo bàn tay của các nghệ sĩ trong thơ:

“người sẽ mơ mua một chiếc nón bài thơ làm quà”

Chiếc nón cũng gắn liền với những người dân lao động, trở thành một chiếc nón bình dị. Áo dài và nón lá của phụ nữ Việt Nam cũng đã trở thành một nét đẹp văn hóa vô cùng đáng tự hào của người Việt Nam.

xã hội bất chấp những thay đổi. cuộc sống đang phát triển. các nền văn hóa có thể giao nhau, nhưng nón lá thì không bao giờ mất đi. Nó đã trở thành biểu tượng của cuộc sống, văn hóa và con người Việt Nam.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 11

Cùng với tà áo dài duyên dáng, thanh lịch, nón lá cũng đã trở thành trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá đơn sơ, mộc mạc đã giúp tôn lên vẻ đẹp mềm mại, thuần khiết của người phụ nữ Việt Nam Á Đông. nón lá gắn liền với lịch sử của dân tộc, cùng với hình ảnh đẹp đẽ, thân thiện của dân tộc vươn ra năm châu.

Chiếc nón lá đầu tiên được in chìm trên các họa tiết của trống đồng hay mái chùa cổ. Những chiếc nón lá trên những bức tượng chạm khắc này đã có từ hàng nghìn đời nay và hòa vào nét đẹp văn hóa dân tộc, cùng với tà áo dài tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

nón có dạng hình nón, đáy to tròn và đỉnh hướng lên trên. nón lá làm bằng lá cọ, người ta phải đi lấy về rồi thoa một lớp dầu để nón bóng và bền. xung quanh mũ được quấn bởi những chiếc vòng của trẻ nhỏ, được đánh bóng cẩn thận để cố định hình dáng của mũ. mặt trong mũ hai bên có quai thêu bằng chỉ đỏ để buộc mũ. Ngoài ra, để chiếc nón thêm đẹp, sáng tạo và nhiều màu sắc, người thợ làm nón có thể in hình ảnh hoa hồng, hoa sen hay những cô gái Việt Nam thanh lịch trong tà áo dài truyền thống lên đó. chiếc nón lá đơn sơ giản dị như vẻ đẹp tâm hồn mộc mạc của người phụ nữ Việt Nam. nón lá có nhiều kiểu dáng và mẫu mã khác nhau, có nón bài thơ, nón quai thao, nón lá. Trải qua quá trình phát triển của dân tộc, những kiểu dáng, hoa văn tinh xảo, sáng tạo của nón ngày càng nhiều. tuy nhiên, bạn vẫn phải tuân theo các quy tắc truyền thống của việc làm nón. có lẽ đối với mỗi người dân Việt Nam, hình ảnh chiếc nón lá truyền thống đã in sâu vào tâm trí chúng ta, nó chưa bao giờ mai một, hơn thế nữa, nón lá còn làm sống dậy tâm hồn thánh thiện, để rồi bất tử với thơ ca, nhạc họa.

nón lá có nhiều loại, nón quai thao, nón bài thơ, nón lá, mỗi loại có hình dáng, cấu tạo khác nhau nhưng đều rất công phu, tỉ mỉ. chiếc nón lá từ lâu đã gắn liền với hình ảnh những người nông dân dầm mình trong sương nhờ nó để che nắng, che mưa. Ngoài ra, nón lá còn được dùng để trang trí, gợi không gian cổ kính, nét truyền thống trong nhịp sống dân tộc. nón lá cùng với tà áo dài đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam. có lẽ đối với du khách nước ngoài, hình ảnh chiếc nón lá đã rất quen thuộc với họ, đó là kỉ niệm ý nghĩa và thiêng liêng để dành tặng cho những người thân yêu của mình. vì vậy, chiếc nón lá đơn sơ, mộc mạc rất đúng với vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của người dân Việt Nam sau lũy tre làng. giữ được nét đẹp truyền thống và cổ điển riêng, rất Việt Nam, rất Á Đông, nón lá chưa bao giờ mai một trong lịch sử phát triển văn hóa dân tộc.

Để mũ luôn bền và đẹp, khi đội chúng ta cần lưu ý một số điều sau. không đội mũ để thông gió, ngồi như vậy sẽ làm cho vành mũ bị méo, gãy. Ngoài ra, chiếc nón là một yếu tố thân thiết, gần gũi như nét đẹp mộc mạc của người Việt, chúng ta không nên dùng nó để tựa, ngồi như thế này, để không làm mất đi nét đẹp truyền thống quý báu của dân tộc, dù là giống nòi. hoặc không.

Cùng với sự phát triển của đất nước, có rất nhiều vật dụng hiện đại, tiện dụng khác như ô, nón… giúp che mưa nắng cho con người, nhưng nón lá vẫn là vật dụng không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt. . . nó chứa đựng những gì thiêng liêng, cao quý của tâm hồn Việt Nam, lối sống của người Việt Nam chứ không chỉ là những giá trị sử dụng khác.

Chiếc nón lá mộc mạc, giản dị đã trở thành nét đẹp duyên dáng, thân thương trong lòng người Việt Nam xưa và nay. không bao giờ, không bao giờ, những cuộc xâm lăng văn hóa xâm chiếm một thời gian cái bất biến của tâm hồn con người. nón lá như một người bạn luôn gắn bó với người nông dân Việt Nam, bất kể nắng mưa, những chiếc nón lá phai màu như những ngày đầu vào đời của người Việt.

tường thuật về chiếc nón lá – mẫu 12

Ở Việt Nam có hơn năm mươi dân tộc được chia thành nhiều vùng miền khác nhau. nhưng có ba khu vực chính: bắc – trung – nam. mỗi vùng có phong tục riêng. nói đến trang phục thì áo tứ thân là sự bổ sung đi kèm với nón quai thao sẽ là đại diện cho người miền bắc. và ở miền trung và miền nam có áo dài nói chung, áo dài nói riêng và người bạn đồng hành của nó không ai khác chính là chiếc nón lá quen thuộc. Nó làm cho tà áo dài hay áo bà ba thêm duyên dáng, mềm mại, tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

Nón lá là một thành phần có lịch sử lâu đời. Tổ tiên của nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng ngọc bích và thạp đồng Đào Thịnh từ khoảng năm 2500 đến 3000 trước Công nguyên. Trải qua bao thời kỳ chống giặc ngoại xâm, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại cho đến nay. Và hiện nay, các làng nghề chằm nón như Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lễ (Hương Thủy), Phú Cam (Huế) là những làng nghề chằm nón đặc biệt nhất, những nghệ nhân làng nghề này đã tạo ra những sản phẩm công phu. các điểm tham quan.

Một chiếc nón lá đẹp phải trải qua nhiều công đoạn. Công đoạn đầu tiên là chọn lá, phơi lá, chọn đường chỉ đến độ tinh xảo trên từng đường kim mũi chỉ. lá để làm nón bạn có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.

lá dừa: để lấy lá dừa bạn phải mua từ miền nam. tấm được vận chuyển và sản xuất trước khi đến. Sau đó, lá được lựa chọn để xử lý bằng lưu huỳnh để đảm bảo độ bền theo thời gian và màu sắc của lá. Dù lựa chọn lá rất tỉ mỉ nhưng chiếc nón làm ra không thể sánh được với chiếc nón làm bằng lá cọ.

Lá cọ: Để làm được chiếc nón có chất liệu vải tốt, người thợ may phải công phu hơn từ khâu chọn lá cho đến khâu và khâu. lá cọ phải có các yếu tố sau: lá non vừa phải, gân xanh, lá có màu trắng xanh. nếu gân và lá có màu trắng thì chiếc nón sẽ không đẹp.

Một chiếc mũ đạt chuẩn đầy đủ phải có màu trắng xanh với những đường gân xanh nhạt, mặt phải bóng, khi dán vào mũ, màu của đường gân nổi lên trên bề mặt mới đẹp. để đạt được điều này, các quy trình phải được tuân thủ một cách nhất quán.

Phơi phải đúng kỹ thuật, phơi trên bếp than hồng (đối với lá cọ không phơi nắng). sau đó để khô phun 2-4 giờ để làm mềm lá. sau đó dùng một tấm vải và một miếng gang đặt trên bếp than với độ nóng vừa phải để ủi sao cho phẳng từng tấm. Mỗi chiếc lá phải được lựa chọn cẩn thận và cắt theo chiều dài tương đương 50 cm (lá cọ).

Sử dụng que sắt, những người thợ làm nghề đẽo (thường là đàn ông) mài từng thanh tre cho tròn và có đường kính rất nhỏ, thường lớn hơn que tăm một chút. những thanh tre này sau đó được gấp lại theo từng vòng tròn từ lớn đến nhỏ và được đánh bóng. mỗi chiếc mũ sẽ có 16 thanh tre được uốn cong như thế này. những chiếc vòng đó sẽ được đặt trong một khung gỗ hình chóp theo vị trí từ dưới lên trên từ to đến nhỏ. sau đó người thợ sẽ lắp các tấm vào khung, người lắp các tấm phải khéo léo và cân đối để các tấm không chồng lên nhau hoặc xê dịch.

Nói đến quy trình làm nón mà không nói đến nghệ thuật làm nón ở Huế thì quả là thiếu sót. Đặc biệt, nón bài thơ huệ rất mỏng vì chỉ có hai lớp lá, lớp đầu chỉ gồm hai mươi lá, lớp ngoài chỉ có ba mươi lá, lớp thơ được lồng vào giữa. Khi dựng những chiếc nón lá lợp tranh, người làm phải rất khéo léo để khi nêm các lưỡi không bị trùng hoặc lệch nhau, như vậy chiếc nón lá của chúng ta mới có được dáng vẻ thanh mảnh và thon gọn.

nhìn vào chiếc nón dưới ánh sáng mặt trời, người ta sẽ thấy bài thơ, cây cầu tiền hay ngôi chùa thiêm thiếp. chính những chi tiết đó đã tạo nên nét đặc sắc của bài thơ Chiếc nón lá ở xứ Huế. Khi đội chiếc nón bài thơ, người đội phải rất tự hào vì họ đã mang vào thân mình những cảnh đẹp hay một bài thơ đậm đà bản sắc Việt.

sau khi đặt những chiếc lá đều và ngay ngắn trên vành nón, mọi người bắt đầu xem xét chiếc nón. Mũ được làm từ những sợi nylon dẻo, dai và chắc chắn, có màu trắng trong suốt. côn không được lệch, đường kim mũi chỉ đều. Khi làm nón lá xong, người ta gắn một chiếc “chuôi” làm bằng sợi kim tuyến lên đầu nón để làm duyên. Sau khi làm nổi bật chiếc mũ, người thợ sẽ phủ dầu lên mũ nhiều lần, đem phơi đủ nắng để mũ bóng đẹp và lâu phai. Trên hai nan tre hình tròn lớn ở đáy hình chóp, nan thứ ba và nan thứ tư, người thợ sẽ dùng hai cặp đối xứng để buộc dây.

Phần quai mũ thường được làm bằng chất liệu vải nhung xanh, có màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh lam giúp chiếc mũ thêm đẹp và tăng vẻ duyên dáng cho người đội. nón lá cũng giống như người phụ nữ Việt Nam, không chỉ đẹp trong từng chi tiết mà còn đẹp trong cách thể hiện bản thân trong dáng nón. những người thợ đã giao cho mỗi đứa trẻ những “hình ảnh của văn hóa truyền thống dân tộc”.

Từ bắc chí nam, từ làng chuông tây hồ cho đến bà hàng bánh cuốn, nón lá tràn lan khắp phố phường và trở nên quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của phụ nữ. chiếc nón không chỉ là vật dụng thân thiết mà còn là người bạn trung thành của những người lao động đội nắng mưa, đội nón ra đồng, đội nón đi chợ, nón còn là chiếc quạt xua tan đi bao mệt nhọc, mồ hôi dưới cái nắng oi ả của mùa hè mà còn tăng sự quyến rũ và tăng vẻ nữ tính cho người phụ nữ.

Mỗi khi tựu trường, hình ảnh những cô nữ sinh trong tà áo dài trắng tinh khôi, e ấp dưới vành nón lá lúm đồng tiền như nét duyên đã làm say đắm lòng người, là nguồn cảm hứng nghệ thuật của nhiều nhà văn, nghệ sĩ. Về nghệ thuật, màn múa nón lá của các cô gái dưới tà áo dài thướt tha thể hiện nét dịu dàng, mềm mại, kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được sự tán thưởng của khán giả.

Muốn nón nón của mình được bền thì chỉ nên đội ngoài nắng, không nên đội mưa. sau khi sử dụng cần bảo quản trong bóng râm, không phơi nắng sẽ làm cong vành mũ, giòn và vàng lá làm mất thẩm mỹ và giảm tuổi thọ của mũ. nón lá là một trong những bề mặt của đất nước chúng ta, vì vậy hãy chăm sóc nó thật tốt để không làm hỏng nó. Hãy trân trọng truyền thống lâu đời đó, nón lá sẽ là người bạn luôn bên cạnh chúng ta bất chấp mưa gió.

….

& gt; & gt; tải file để tham khảo trọn bộ 25 mẫu nón lá Việt Nam

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Bài văn giới thiệu về chiếc nón lá việt nam. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *