Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
230 lượt xem

Quy định 2022 về nơi công chứng giấy khai sinh ở đâu?

Bạn đang quan tâm đến Quy định 2022 về nơi công chứng giấy khai sinh ở đâu? phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Quy định 2022 về nơi công chứng giấy khai sinh ở đâu?

Công chứng các văn bản, hợp đồng là một công việc rất quen thuộc. Khi trẻ được sinh ra, cha mẹ hoặc người thân thường làm giấy khai sinh cho trẻ, ngoài giấy khai sinh bản chính còn kèm theo bản photocopy, nghĩa vụ như bản chính. Khi đó công chứng trên giấy khai sinh là bản chính hay bản sao có công chứng và tôi có thể đi công chứng ở đâu? Mời bạn đọc xem qua bài viết của luật sư x để hiểu và nắm rõ quy định về “địa điểm công chứng giấy khai sinh”, có thể giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Cơ sở pháp lý

  • Đạo luật công chứng 2014
  • Nghị định số 23/2015 / nĐ-cp
  • Thông báo 226/2016 / tt-btc
  • Công chứng là gì?

    Theo quy định tại Điều 2 (1) Luật Công chứng 2014 thì công chứng là việc công chứng viên chứng nhận hành nghề công chứng:

    “Điều 2. Giải thích các điều khoản

    Trong Đạo luật này, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:

    1. Công chứng là việc công chứng viên của cơ sở hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, chính xác, hợp pháp của hợp đồng bằng văn bản, giao dịch dân sự khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), bản dịch tài liệu không vi phạm đạo đức xã hội và tài liệu phải được công bố theo quy định của pháp luật Tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch). Công chứng hoặc đơn tự nguyện yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức. ”

    Giấy khai sinh được công chứng ở đâu

    “Trách nhiệm và Cơ quan cấp Giấy chứng nhận Điều 5

    1. Quyền hạn và trách nhiệm của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp):

    a) Xác minh bản sao giấy tờ, tài liệu gốc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam thuộc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng thực;

    b) Xác minh tài liệu và chữ ký trong tài liệu;

    c) Xác minh chữ ký của người dịch trên các văn bản, tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

    d) Xác minh các hợp đồng và giao dịch liên quan đến danh sách trò chuyện;

    đ) Văn bản xác nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản, kê khai di sản là động sản.

    Tất cả các Giám đốc và Phó Giám đốc phải được cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều này, được ký xác nhận và đóng dấu xác nhận của Bộ Tư pháp.

    2. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thị xã, quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân thị trấn):

    a) Xác minh tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng thực và bản sao tài liệu gốc;

    b) Xác minh các tài liệu và chữ ký trong các tài liệu không phải là chữ ký chứng thực của người dịch;

    c) Xác minh các hợp đồng và giao dịch liên quan đến danh sách trò chuyện;

    d) Chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

    đ) Chứng thực các hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    e) Chứng thực di chúc;

    g) Giấy tờ chứng minh việc từ chối di sản;

    h) Bản xác nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản nêu rõ di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ Điều này.

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn do Ủy ban nhân dân thị trấn xác nhận và đóng dấu.

    3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, lãnh sự ký tên, đóng dấu tại Văn phòng đại diện.

    4. Công chứng viên có quyền và trách nhiệm chứng thực các công việc quy định tại điểm a, điểm b, điểm 2 Điều này và ký tên, đóng dấu vào Văn phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

    5. Chứng thực sao y bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không chỉ giới hạn trong việc xác nhận nơi cư trú của đương đơn.

    6. Việc thẩm định các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất do Ủy ban nhân dân thị trấn nơi có đất thực hiện. Việc thẩm định các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở thực hiện. “

    Theo luật công chứng, việc công chứng hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch chỉ có thể được thực hiện tại phòng công chứng hoặc phòng công chứng.

    Đối với các tài liệu được công chứng hoặc tài liệu được chứng nhận chính xác, những người có nhu cầu có thể truy cập vào một trong các địa chỉ sau:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *