Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
199 lượt xem

Nuôi trồng thủy, hải sản

Bạn đang quan tâm đến Nuôi trồng thủy, hải sản phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Nuôi trồng thủy, hải sản

Công nghệ nuôi cua biển

Giới thiệu một số đặc điểm sinh học của cua biển: kiếm ăn, sinh trưởng, điều kiện, môi trường sống. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua biển: xây dựng ao, cải tạo ao, thả giống, mật độ nuôi, quản lý, chăm sóc, khai thác thủy sản.

Tôi. Đặc điểm sinh học của ghẹ biển: Ghẹ biển phân bố rộng rãi ở các vùng biển nước ta, trong đó ghẹ xanh có tên khoa học là ghẹ xanh. > (forskal) là loài tương đối lớn, có giá trị kinh tế cao.

1. Khả năng chỉnh sửa

Cua biển là loài ăn tạp có sở thích ăn động vật. Giai đoạn ấu trùng ăn động vật phù du (luân trùng, trùng chỉ, Artemia …). Từ cua con đến cua trưởng thành, thức ăn là cá tươi, ốc, tép.

2. Phát triển

Từ ấu trùng đến cua trưởng thành phải lột xác nhiều lần, mỗi lần lột xác làm thay đổi kích thước và cấu trúc thực tế của cua.

Thời gian giữa các lần lột xác ở giai đoạn ấu trùng và cá bột thường ngắn hơn 2-3 ngày hoặc 3-5 ngày. Giai đoạn trưởng thành cua thường lột xác theo chu kỳ thủy triều (con nước đầu).

3. Điều kiện môi trường sống

ph : Độ pH của cua sống ở vùng nước lợ từ 7,5 – 9,5, với 7,5 – 8,2 là tốt nhất.

Độ mặn : Cua là một loài lá rộng mặn có thể sống ở vùng nước gần như ngọt với độ mặn cao tới 33% o. Cua lông có khả năng thích nghi mạnh với sự thay đổi của độ mặn có thể được nuôi dọc theo vùng Longxuyan, bán đảo Cà Mau và dọc theo sông Đahe.

Nhiệt độ nước : Cua biển phân bố rộng rãi và chịu được nhiệt độ nước thấp. Ở vùng biển miền nam nước tôi, cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 đến 290 độ C. Nhiệt độ cao có xu hướng ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, là một trong những nguyên nhân khiến cua chết.

Môi trường sống : Cua thích sống ở những nơi có nhiều thực vật thủy sinh, vùng bán ngập và bờ kè nơi chúng có thể đào lỗ và tìm nơi trú ẩn, đặc biệt là khi chúng lột xác. Rừng ngập mặn, cửa sông và ven biển nơi có nhiều cua sinh sống.

Hai. Công nghệ nông nghiệp

1. Xây một cái ao

Ao nuôi cua giống thành cua thương phẩm thường có kích thước từ 500m2 đến 5000m2 và sâu từ 1-1,5m

Vị trí: Nên xây dựng ao ở những khu vực dễ thay nước do thủy triều để giảm chi phí. Chọn những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải công nghiệp, nông nghiệp và nước thải sinh hoạt.

XEM THÊM:  Bột thông cống Hando mua ở đâu? Giá bao nhiêu?

Kè ao: Bờ kè phải được nén chặt để tránh rò rỉ và sạt lở đất. Đáy bể rộng 3-4m, cao 1,5-2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất 0,5m.

Kênh: Bên trong ao, cách bờ 2-3m, đào kênh rộng 3-4m xung quanh ao. Giữa ao có một cồn cát nổi, cao hơn mặt nước bể 0,2-0,3m. Nên bổ sung cây bụi (cành khô) xuống kênh để cua trú ẩn.

Cửa cống: Nên có hai cửa cống ở mỗi đầu của mỗi hồ bơi, nếu hồ bơi hình chữ nhật, các cửa cống sẽ được đặt ở hai bên của chiều rộng. Các máng xối ở gần đáy và kết nối với các kênh trong ao.

Làm rào chắn trên bờ để ngăn cua băng qua bờ, bằng lưới mỏng hoặc lưới tre. Lan can phải nghiêng 600 độ so với mặt trong của ao và chiều cao của cột phải từ 0,8-1m.

2. Cải tạo ao

Tùy theo độ pH của đáy ao mà có biện pháp xử lý phù hợp, nếu pH đất thấp hơn 6 thì rắc vôi bột (caco3) xuống đáy ao: Xả hết nước và rắc đều vôi bột lên ao. đáy, lòng kênh và bờ ao.

Lượng vôi rải từ 7-10kg / 100m² ao. Để khô đáy hồ bơi 2 – 3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3 – 4 lần để rửa sạch nước phèn.

3. Người chăn nuôi

Nguồn giống cua để nuôi cua chủ yếu là nguồn giống phát triển trong tự nhiên. Cua giống được thu gom thành hàng dưới đáy, trong ghe cào ở cửa sông, ở các bãi bồi vùng ngập mặn. Hiện nay, ở một số nơi đã có người nuôi nhân tạo cua biển

Cua có các kích cỡ:

Cua ớt (chiều rộng mai 0,5-0,7 cm);

Cua me (chiều rộng toa 1-1,5 cm);

Cua đồng mặt đồng hồ (rộng 3-4 cm).

Tốt nhất bạn nên mua cua giống ở gần đó và nhanh chóng chuyển chúng đến khu vực thả giống sau khi bắt được.

Mỗi ao nên có cua cùng kích cỡ. Bạn cũng có thể chọn kích cỡ cua mong muốn từ nhà cung cấp sản phẩm giống của bạn hoặc trước khi thả giống

4. Mật độ thả nuôi

2-3 con cua / mét vuông, 1-2 con cua me / mét vuông, và 0,5-1 con / mét vuông mì chuông. Thả vào lúc trời mát và ở nhiều vị trí khác nhau trong ao. Mỗi ao nên thả đủ số lượng trong vòng một hoặc hai ngày.

5. Quản lý, chăm sóc

Cho ăn : Cua nuôi trong ao phải được cho ăn hàng ngày. Thức ăn chủ yếu là cá tơ, ghẹ, ba chạc, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cơ thể ghẹ, ghẹ thường hoạt động về đêm. Mỗi ngày cho cua ăn 1 lần từ 5h đến 7h tối.

XEM THÊM:  Top 14 trường dạy học nghề spa tốt nhất TPHCM

Cho ăn : Phân phối thức ăn đồng đều quanh ao để ngăn cua cạnh tranh. Bạn có thể sử dụng màn hình cho ăn để kiểm tra độ thèm ăn của cua. Kiểm tra sàng ăn sau 2-3 giờ cho ăn, nếu cua đã ăn hết thức ăn trong sàng, bạn có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn, bạn có thể giảm lượng cho ăn

Thu thập mẫu thường xuyên, tính toán sản lượng cua trong ao và điều chỉnh lượng cho ăn sao cho vừa đủ.

Cua phải được cho ăn hàng ngày và cua không được chết đói. Những con cua lớn bị đói sẽ giết chết những con cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy, cua phải có thức ăn dự trữ. Những ngày không có thức ăn tươi thì cho ghẹ ăn thức ăn khô: cá phi lê, tôm khô. Trước khi rải xuống ao cho cua ăn, nên ngâm cá đã phơi nắng hàng chục phút để cá mềm.

Đảm bảo môi trường nước sạch là rất quan trọng đối với cua, đặc biệt là trong nuôi mật độ cao, nơi chúng ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thủy triều lên xuống hàng ngày nên thay nước thường xuyên. Thay 20 – 30% lượng nước trong ao hàng ngày. Thay nước trong ao mỗi tuần một lần. Nước sạch mới kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt.

Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bờ bao, cống và chướng ngại vật để tránh cua bị mất.

Trong thời gian nuôi, cua được đánh bắt khoảng 2 tuần một lần và đo sự phát triển của cua, xem xét tình trạng của cua: cua khỏe mạnh, nhanh nhẹn, không có ký sinh trùng bên ngoài; nhìn xoang mang để tìm ký sinh trùng. Nếu có nhiễm trùng thì phải xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị.

Vào cuối vụ nuôi, trọng lượng cua trong ao tăng lên nên môi trường dễ bị ô nhiễm. Vì vậy, việc thay nước và kiểm tra môi trường thường xuyên là rất quan trọng.

Trong một số trường hợp, một lượng lớn thức ăn thừa, thức ăn thối rữa có thể tích tụ dưới đáy hồ bơi, có thể cần được xả nước, đổ và làm sạch đáy: cạo sạch bụi bẩn bề mặt và thức ăn thừa thối rữa

/ p>

6. Thu hoạch

Thử cua để kiểm tra chất lượng. Cua thương phẩm đạt hơn 250g / con. Ghẹ cứng cáp hoặc toàn gạch (con cái). Khi thấy ghẹ đạt tiêu chuẩn và được giá thì tiến hành thu hoạch ghẹ và xuất bán.

9204-ky-thuat-nuoi-cua-bien.pdf

Ruan Thanh Binh

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Nuôi trồng thủy, hải sản. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *