Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
541 lượt xem

Hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí và bài thơ về

Bạn đang quan tâm đến Hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí và bài thơ về phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí và bài thơ về

Bài thơ Người bạn đồng hành giúp chúng ta hiểu hơn về những nét đẹp đáng quý của những người lính, cũng như những khó khăn mà họ đã trải qua. với 16 bài văn phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn.

Những người lính đến từ các quốc gia khác nhau, nhưng có chung lý tưởng cao đẹp, chiến đấu hết mình vì tổ quốc thân yêu. Do đó, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để chuẩn bị thật tốt kiến ​​thức ngữ văn lớp 9, ôn thi vào lớp 10 hiệu quả.

ý chính khi phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí

những điểm chính

  • luận điểm 1: vẻ đẹp mạnh mẽ, mộc mạc của người lính
  • luận điểm 2: vẻ đẹp của đời sống tinh thần, tâm hồn và sự tình cảm của những người lính

thể loại phân tích

bài thơ về tình đồng chí đã cho chúng ta thấy được vẻ đẹp giản dị mà cao quý của người chiến sĩ cách mạng mà cụ thể ở đây là người lính thời đầu kháng chiến chống Pháp.

  • hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo đến từ hai miền đất xa xôi: “ruộng chua nước mặn”, “cày xới đất sỏi”.
  • họ ra đi vì nghĩa lớn (Hai từ “bất chấp” có thể nói lên điều gì đó dứt khoát và mạnh mẽ … dù họ vẫn gắn bó với quê hương “cội nguồn tưới cây …”
  • họ đã trải qua những khó khăn, cơ cực, những cơn sốt rét run, áo lạnh giữa trời đông => gian khổ đã làm nổi bật vẻ đẹp của người lính: thắp lên nụ cười của anh lính (nụ cười rưng rưng)
  • cái đẹp nhất ở họ là tình đồng chí thắm thiết, thắm thiết
  • kết tinh hình ảnh những người lính và tình đồng đội là bức tranh đặc sắc trong đoạn cuối của bài thơ.

sơ đồ phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí

lược đồ 1

giới thiệu:

giới thiệu vẻ đẹp của tình bạn thắm thiết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.

trong tác phẩm văn học, tác giả gửi gắm vào đó những hình ảnh rất đỗi thân quen, gần gũi như con thuyền, bến nước, thiên nhiên, con người, …. một trong những hình ảnh đặc sắc nhất là hình ảnh người lính, người lính nơi chiến trường. . bài thơ đồng chí được chính nhà thơ thể hiện sâu sắc và ý nghĩa về hình ảnh và tình cảm của những người lính trên chiến trường với nhau.

2. nội dung:

vẻ đẹp của tình bạn trong bài thơ đồng chí của chính mình

1. cơ sở của tình bạn thân thiết:

“Quê anh là nước mặn, quê tôi nghèo, cày sỏi đá tôi đôi người xa lạ không quen biết nhau.”

– những người lính đó đến từ các trại khác nhau, từ các vùng hẻo lánh khác nhau

– mỗi người có những khó khăn, vất vả khác nhau

– nhưng có cùng mục tiêu và gặp nhau trên chiến trường

– họ ở cùng hoàn cảnh, cùng tinh thần, cùng chí hướng và sát cánh bên nhau

2. biểu hiện của tình bạn thân thiết:

“súng bằng súng, đối đầu trong đêm lạnh, chung chăn với nhau như một đôi tri kỷ … không chân, yêu thương, nắm tay nhau!”

– những người lính này đồng cảm với hoàn cảnh của những người khác

– dù khó khăn, gian khổ nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời

– tình cảm của những người lính ấy rất sâu sắc và rất gắn bó

3. biểu tượng đẹp đẽ của sự thông công

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến.” vũ khí mặt trăng đang treo. “

– dù hoàn cảnh ra sao, họ sẽ luôn bên nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao

– một hình ảnh đẹp về tình bạn thân thiết

– tình bạn thân thiết và gắn bó sâu sắc

3. kết luận:

bày tỏ cảm xúc của bạn về tình bạn thân thiết qua một bài thơ

chẳng hạn, qua bài thơ, chúng ta có thể cảm nhận được tình bạn thắm thiết của những người lính trong công việc bằng những tình cảm chân thật, lạc quan và gần gũi.

lược đồ 2

i. giới thiệu:

– giới thiệu về tác giả hội chợ và bài thơ “đồng chí”.

  • đồng chí là tác phẩm của một nhà thơ cánh hữu được viết vào năm 1948, trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • chân dung của một người lính trông chân thực và giản dị với tình bạn thân thiết cao quý. .

chẳng hạn: hình tượng người lính ra trận luôn là đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến, mỗi thời kỳ người lính lại toát lên một vẻ đẹp khác nhau. trong kháng chiến chống Pháp, chính nghĩa cho ta hình ảnh những người lính giản dị

ii. nội dung:

* hình ảnh người lính trông rất thực tế.

  • Họ là những người nông dân cùng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó nhưng thân thiện, giản dị, cùng chung mục tiêu, lý tưởng đấu tranh.

* hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp của đời sống tinh thần và tình cảm:

  • là thấu hiểu tâm tư, tình cảm của người khác, chia sẻ những khó khăn, gian khổ của đời lính. đó là bệnh tật.
  • đó là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh cùng nhau chống giặc tạo nên tượng đài bất tử về hình tượng người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp.
  • tình cảm thầm lặng nhưng cảm động của người lính: “thương nhau thì nắm tay nhau”.
  • lãng mạn, lạc quan: “nụ cười băng giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú.

iii. kết luận:

  • khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • hình tượng người lính được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh và ngôn ngữ giản dị, chân thực. biểu cảm, hướng tới khai thác đời sống nội tâm.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 1

một nhà thơ từng được tin cậy:

“Quê ta đây hai mươi năm mưa nắng, đêm ngày hành quân không biết mệt:” Ta là đồng chí của kẻ đi, người không về, ngày nay “

Đó là ai mà chỉ là một nhà thơ? một nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. giữa bao thăng trầm, biến cố của lịch sử, trong tay không chỉ vững vàng khí giới đánh giặc mà những vần thơ thần kỳ về người lính đã nở rộ. và “đồng chí” là một trong những bài thơ đó.

tác giả công bằng là một quân nhân thực thụ; nguyên là đại tá, phó cục trưởng cục tuyên huấn tổng cục chính trị quân đội nhân dân việt nam; Nguyên Phó Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1946, ông tham gia Trung đoàn Thủ đô và phục vụ trong Quân đội trong hai cuộc Kháng chiến chống Mỹ và Pháp. phong cách thơ của phái hữu bị ảnh hưởng nhiều bởi hai cuộc kháng chiến; gây ấn tượng với phong cách sáng tác bình dị, nhiều cảm xúc và chủ yếu tập trung vào hình ảnh người lính.

Bài thơ của đồng chí được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, sau khi nhà thơ cùng các đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông). Năm 1947) – lúc bấy giờ đã đánh bại một cuộc tấn công quy mô lớn của Pháp ở chiến khu Việt Bắc. Những bài thơ của Đồng chí có thể coi là biểu tượng, tác phẩm làm nên tên tuổi của Chính Hữu; tác phẩm cũng được coi là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954. bài thơ nói lên tình đồng chí gắn bó, thủy chung của những người chiến sĩ cách mạng, họ vào sinh ra tử, cùng nhau vượt qua những giây phút mong manh giữa sự sống và cái chết; tình yêu đó thật khó đo lường.

quân xâm lược đã chiếm đóng nước ta, các bạn đi theo tiếng gọi của Tổ quốc, rời bỏ quê hương, gia đình để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng đó

“quê anh là nước mặn, quê tôi nghèo, cày sỏi đá em đôi người xa lạ không quen biết nhau. Súng đối súng, đầu đối đầu.

Tất cả những người lính đều có chung một nguồn gốc, xuất thân từ nơi “ruộng muối, ruộng chua”, “đất cày lên sỏi đá”, tài sản quý giá nhất của họ là tình yêu Tổ quốc cháy bỏng. Họ đều là những vùng quê nghèo, cuộc sống quanh năm gắn bó với đồng quê nhưng cũng không đủ ăn. chính vì sự tương đồng đó mà trái tim người lính đồng bộ với nhau; họ cảm nhận được sâu trong tâm hồn của mỗi người và nhanh chóng trở nên vô cùng kết nối.

Một điều luôn soi sáng, soi đường cho các chiến sĩ là lý tưởng cách mạng, khát vọng đấu tranh giành độc lập của Tổ quốc; để những người lính già luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, kể cả khi nghỉ ngơi “kề súng, sát đầu”. Chính phương châm đó đã biến những người xa lạ trở thành anh chị em của nhau, hỗ trợ và giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn.

Chúng tôi đã cùng nhau vượt qua những khoảng thời gian khó khăn, chúng tôi sẽ biết ơn những người đã ở bên chúng tôi trong suốt thời gian đó. những hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt đã giúp những người lính trở thành “bạn”, họ cùng nhau chia chăn, sẻ ấm để cùng nhau vượt qua khắc nghiệt của giá rét.

“trang trại, bạn sai bạn thân cày ruộng, bạn thân bạn thân cày nhà, đừng để gió lay gốc giếng nhớ anh bộ đội. Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, cơn sốt, trán run rẩy và mồ hôi.

áo anh rách, vai anh rách, quần anh mấy mảnh cười khổ, chân đất thương nhau, nắm tay nhau! “

những hình ảnh gần gũi, thân quen nhưng cũng có phần giản dị đã được nhà thơ tái hiện, đó là “ruộng núi”, “ngôi nhà”, “giếng nước”, “gốc đa”. những người lính rời nơi “chôn rau cắt rốn” đi đánh giặc, họ thực sự ra đi không tài sản gì quý giá, nhà cửa xập xệ, lay lắt theo thời tiết. Họ ra đi bằng trái tim rực lửa, nhiệt huyết của tuổi trẻ, sẵn sàng hy sinh để đổi lấy hòa bình cho đất nước.

họ quá hiểu nhau và cũng rất hiểu tình cảm của nhau nơi hậu phương “gốc gác nhớ người lính”. Họ biết rằng trách nhiệm của mình là rất lớn, trên vai là trách nhiệm với quê hương, đằng sau là sự mong mỏi của gia đình cho ngày họ trở về. Những người lính hiểu rằng những người phụ nữ đợi họ ở nhà không cần những đứa trẻ trở về với những chiến công hiển hách, mà chỉ muốn chúng trở về bình an vô sự.

Họ chia sẻ mọi điều với nhau, kể cả những khó khăn, thiếu thốn trong rừng sâu, cả những đêm “rét run”, trong rừng sâu lạnh lẽo ấy, nơi muỗi vắt hơn cả cây, điều duy nhất họ có thể tin tưởng là sự ấm áp của người khác người lính nào cũng phải trải qua những đêm mệt mỏi đó ít nhất một lần trong đời, không thể cùng nhau chăm sóc người bệnh và cùng nhau vượt qua nghịch cảnh đó.

“Ngôi nhà không để gió lay”, cuộc sống hàng ngày của họ vốn đã khó khăn, có những lúc ăn không đủ no, làm sao có thể chuẩn bị đầy đủ đồ đạc để lên đường? họ giống nhau đến lạ thường, cùng thiếu thốn đồ đạc cá nhân trong những ngày kháng chiến, nhưng điều đó không ảnh hưởng đến tinh thần của họ. các chiến sĩ vẫn lạc quan, yêu đời và luôn nở nụ cười trên môi. trong cái thời tiết lạnh giá đó, quần không thể có quần lành, không thể có giày. họ quên mình để lan tỏa hơi ấm “bàn tay yêu nhau”. Đây là một hành động đoàn kết, duy trì sự đoàn kết và động viên anh chị em của chúng ta cùng nhau chiến đấu vì đất nước.

“đêm nay rừng hoang sương giá đứng bên nhau chờ giặc đến. Đầu súng trăng treo”

cảnh thiên nhiên hùng vĩ hiện ra, thiên nhiên và con người như tô điểm cho nhau, người chiến sĩ không hề sợ hãi mà ngược lại sẵn sàng tin tưởng, sát cánh bên nhau, chờ giặc đến. có một khoảng trống nhỏ ở đâu đó, “rừng sương mù”, chiếc giường mang dáng dấp của những người lính là lẽ sống duy nhất ở đây. các chiến sĩ trong tư thế trang nghiêm, trang phục là súng lục. Hình ảnh người lính cầm súng tưởng đối lập nhưng lại hòa quyện với thiên nhiên bởi vầng trăng tượng trưng cho sự trong lành và hòa bình, còn những người lính cầm súng ra trận vì một mục tiêu duy nhất là hòa bình của đất nước. .

bài thơ mang đến một luồng gió mới cho sáng tác thơ ca kháng chiến hiện nay, không còn là hình ảnh những người lính, chỉ đi vào những chi tiết đời thường nhất của họ, và tôi đã trải lòng như một lời tâm sự với người đọc. tác phẩm đã xây dựng được hình tượng người chiến sĩ cách mạng giản dị, mộc mạc với nhiều nét đẹp đáng trân trọng, một tình yêu mãnh liệt sẵn sàng hy sinh quên mình vì Tổ quốc, đó là tình yêu quê hương đất nước, gia đình, hậu phương giản dị.

với tấm lòng trong sáng, giản dị, ngoài nội dung chính là bài thơ viết về người chiến sĩ, người chính trực sử dụng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh thơ gần gũi, giàu sức biểu cảm để nói lên sự hình thành của người chiến sĩ và sự phát triển của tình đồng đội ngày càng được nâng cao. . chính vì vậy mà người đọc có cảm giác thân quen, đôi khi thấy hình ảnh của chính mình trong đó.

người ta thường nói: “văn học nghệ thuật cần những con người biết nhìn hiện thực bằng trái tim”. quả thật, chính nghĩa đã đưa hiện thực vào trong sáng tác của mình một cách tự nhiên, để người chiến sĩ hòa mình vào hồn thơ, trữ tình với cách mạng, chất thép với thơ. nhưng đồng thời lại khoác lên mình một viên ngọc trai trong sáng và rực rỡ – đó là hình ảnh người lính những năm đầu kháng chiến chống Pháp. để rồi thời gian trôi đi, tác phẩm vẫn như một khúc tráng ca khó phai trong lòng độc giả.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 2

viết về tình cảm đồng đội trong những năm kháng chiến đã có những bài thơ rất hay và xuất sắc. và trong chùm tác phẩm này chúng ta không thể không kể đến bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. với ngôn ngữ giản dị, cách diễn đạt đặc sắc đã tạo cho chủ đề này một bài thơ mới lạ và độc đáo. hình ảnh người lính hiện lên thật gần gũi, thân thương và cũng rất đỗi tự hào.

nếu hình ảnh người lính nông dân trong ký ức về những vùng đất đỏ bình nguyên có vẻ hồn nhiên và bình dị đến thế:

chúng tôi đến từ khắp nơi trên thế giới, chúng tôi gặp nhau khi còn chưa biết chữ, chúng tôi biết nhau từ buổi bắn súng “một hai”, quân trường vẫn cười trong kháng chiến

rồi người chiến sĩ chính nghĩa lại xuất hiện với bao khó khăn, gian khổ: “quê mình chua mặn / Dân ta nghèo, đất cày đá mòn”. Họ đến từ nhiều quốc gia khác nhau: người miền biển, người vùng trung du khô cằn, họ vốn dĩ là những người xa lạ, nhưng vì một mục đích và lý tưởng chung mà họ tụ họp về đây. chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, hình ảnh “đầu súng” thể hiện cả nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng bảo vệ độc lập dân tộc của họ. hơn nữa, ông còn sử dụng những phép ám chỉ để tạo nên giọng điệu mạnh mẽ, khắc họa đậm nét tình cảm gắn bó bền chặt của những người lính.

Khổ thơ đầu tiên kết thúc bằng hai từ “đồng chí”, đây là một dạng câu đặc biệt hàm chứa nhiều ý nghĩa. chỉ hai từ này nhưng nó trở thành bản lề để mở và đóng hai câu thơ. đóng những nền tảng để tạo ra một tình bạn thân thiết cao quý và mở ra những biểu hiện đẹp đẽ và sáng ngời của tình cảm quý giá đó. đồng thời, hai chữ đồng chí cũng là cách lý giải công bằng để giải thích tại sao từ bốn phương trời, từ nhiều nơi khác nhau lại tự nguyện đến với nhau. bởi họ là những người có cùng ý chí, nguyện vọng và lý tưởng chiến đấu bảo vệ nhân dân, bảo vệ người mình yêu thương và nói chung là bảo vệ quê hương đất nước. tình cảm cao cả ấy là chỗ dựa, là cội nguồn của mọi sức mạnh của người chiến sĩ nông dân.

ra đi trong tâm trạng quyết liệt, nhưng không phải vì người lính không nhớ quê mà nhớ giếng gốc. nỗi nhớ ấy như nguồn động lực, cổ vũ, động viên các chiến sĩ cố gắng hơn nữa trong chặng đường chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.

chính nghĩa đã có những nét khắc vô cùng chân thực về sự vất vả, nghèo khó của những người lính. anh ấy không dùng ánh mắt màu hồng để vẽ cuộc sống, mà nhìn trực diện, nhìn thật, mặt đối mặt:

bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, sốt, ớn lạnh, trán đẫm mồ hôi, áo rách, vai rách, quần rách, tôi cười lạnh vài phần khi không có giày

Những năm tháng chiến đấu, hành quân xuyên rừng, bộ đội không chỉ bị cơn sốt rét rừng hoành hành, tính mạng có thể bị cướp đi bất cứ lúc nào, mà còn bị thiếu thốn về vật chất: áo rách, quần vá, chân trần. nhưng điều khiến họ có thể vượt qua mọi khó khăn chính là tình bạn thân thiết, gắn bó: yêu thương nhau và nắm tay nhau. chính những cái bắt tay ấm áp và trìu mến đã đưa họ vượt qua mọi cơn sốt rét rừng, vượt qua mọi giá rét khắc nghiệt, hướng về lý tưởng, sứ mệnh chung:

Đêm nay rừng hoang sương mù đứng bên nhau chờ giặc đến. đầu súng mặt trăng đang treo

Họ chủ động, tự tin, luôn sẵn sàng chiến đấu. câu thơ cuối chỉ có bốn chữ, cô đọng, súc tích mà hàm chứa biết bao ý nghĩa. về nghĩa thực: trong đêm mai phục giặc giữa núi rừng hiểm trở, vầng trăng đã trở thành người bạn luôn kề vai sát cánh cùng người chiến sĩ. về đêm, trăng càng ngày càng thấp, nhìn từ xa có cảm giác như trăng đang treo trên đầu mũi súng. không chỉ vậy, với câu 2/2 và từ láy đầy sức gợi, ta có cảm giác vầng trăng đang đung đưa theo nhịp chứ không tĩnh lặng. làm cho cảnh trở nên sống động. Ngoài ra, hình ảnh còn mang ý nghĩa biểu tượng. ánh trăng và người lính là những người lính và nhà thơ giống nhau, giữa thực và mộng, giữa chiến tranh và hòa bình. Tuy là hai hình ảnh đối lập nhưng trong câu thơ Chính Hữu lại hòa hợp đến bất ngờ, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, yêu đời của người lính, họ luôn cầm chắc vũ khí để bảo vệ tính mạng của người chiến sĩ. hòa bình cho đất nước.

với ngôn ngữ cô đọng, súc tích, hình ảnh chân thực, có sức khái quát cao, tác phẩm đã ca ngợi tình đồng đội sâu nặng, thắm thiết. đồng thời, tác giả cũng tái hiện chân thực, giản dị và đẹp đẽ hình ảnh người lính trong kháng chiến.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 3

Công lý là một nhà thơ tiêu biểu, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai. Với phong cách thơ hiền hòa, đằm thắm, trữ tình và tha thiết, chính nghĩa đã để lại cho nền văn học dân tộc nhiều bài thơ hay và đặc sắc. tập thơ “đầu súng trăng treo” với bài thơ “đồng chí” là một trong những tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của chính nghĩa. qua bài thơ về nghĩa tình đồng đội, thể hiện vẻ đẹp cao cả, giản dị của người chiến sĩ cách mạng, người lính bảo vệ Tổ quốc trước đây. bài thơ là một bức chân dung đẹp đẽ về người lính năm xưa.

bài thơ được viết vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947. với nhãn quan chân thực của người lính – người trong cuộc, người trực tiếp cầm súng đi trước, người chính nghĩa đã khắc họa thành công vẻ đẹp sống động từ sâu thẳm tâm hồn và ý chí kiên cường, lòng dũng cảm, tình đồng chí của người chiến sĩ cách mạng.

trước hết, họ là những chiến sĩ xuất thân từ con em nông dân nghèo khó trên mọi miền đất nước, giàu lòng yêu nước và trách nhiệm với dân tộc:

p>

quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, bị cày xới trên sỏi đá

thành ngữ “nước mặn mà chua” gợi về một vùng đất ven biển đầy nắng gió, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khó canh tác. còn cụm từ “đất cày lên sỏi đá” gợi lên trong lòng người đọc một vùng núi non, đất trung thổ khô cằn, khó canh tác. đó là xuất phát điểm về xuất thân và cuộc đời của những chàng trai nông dân chân lấm tay bùn, áo lam nhuộm nâu bốn mùa, chỉ quen với cái cuốc, cái cày sau lũy tre làng. tuy nhiên, khi đất nước lâm nguy, họ sẵn sàng gác lại tất cả những gì quý giá nhất, yêu quý nhất của nhân dân để lên đường chiến đấu:

anh sai người bạn thân của mình đi cày nhà, chẳng màng gió lay gốc giếng vì nhớ anh bộ đội.

Cánh đồng, mái đình, giếng nước, cây sung … là những hình ảnh bình dị, quen thuộc ở mọi làng quê Việt Nam. có lẽ lúc này người lính đang nghĩ nhiều về quê hương, nơi có gia đình, người thân, ruộng đồng, nhà cửa, những tình cảm đẹp đẽ từ thuở ấu thơ đến khi trưởng thành. nhưng từ “để yên” đã thể hiện quyết tâm ra đi của những người lính; họ tiễn đưa những người thân yêu của mình về với quê hương, ruộng đồng, nhà cửa và cả những niềm vui nỗi buồn của tuổi thơ để cùng giang tay đánh giặc cứu quê hương. tinh thần xả thân quật cường ấy đã được nhà thơ thanh tao thể hiện trong thơ:

“Chúng ta ra đi không tiếc đời, nhưng làm sao sau hai mươi năm không tiếc, hai mươi năm sau ai cũng tiếc, nhưng đất nước còn”

như vậy đoạn thơ đã thể hiện được tinh thần trách nhiệm công dân cao đẹp của người lính đối với dân tộc khi đất nước lâm nguy. điều đó thể hiện lòng yêu nước mạnh mẽ và sâu sắc của ông. hình ảnh “giếng nước cội nguồn” là một hình ảnh rất gợi, đây vừa là nhân cách hoá vừa là hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho quê hương, bà con nơi hậu phương luôn ngóng trông, thương nhớ người lính. . bài thơ nói rằng đất nước nhớ người lính, nhưng thực tế người lính nhớ nhà. nỗi nhớ hai chiều càng nên da diết, khôn nguôi. nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ, thôi thúc, tiếp bước họ vươn lên nhưng mạnh mẽ và trưởng thành, vì sự nghiệp chung to lớn của quê hương, dân tộc.

Những người lính nông dân áo vải ấy đã phải trải qua biết bao gian khổ, thiếu thốn cùng cực, những cơn sốt áp bức, áo rét trong mùa đông chết chóc:

Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, cơn sốt, cơn rùng mình, vầng trán đẫm mồ hôi. áo anh rách, vai rách, quần em mấy mảnh cười khổ, chân đất thương nhau, nắm tay nhau.

>

image: “ớn lạnh, ớn lạnh, sốt, vã mồ hôi” là những cách diễn đạt cụ thể để nói về một căn bệnh sốt rét rừng rất nguy hiểm khi chiến tranh không có đủ thuốc để chữa trị. vì vậy, các anh dũng sĩ anh hùng phải chịu đựng gian khổ, tự lực, tự cường, vượt qua gian khổ. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái nhìn thực sự của một người lính trong chiến tranh. và căn bệnh sốt rét này không chỉ xuất hiện trong thơ ca ngay chính mà trong nhiều bài thơ của các nhà thơ khác cũng đã từng đề cập đến nó. Trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, nhà thơ cũng viết:

quân không mọc lông mọc tây, quân xanh dữ tợn.

trong bài hát “dấu chân qua đồng cỏ” của thanh thao, nó cũng có câu:

Những người bị sốt rét bầm tím trên đường trơn trượt.

Căn bệnh sốt rét – nỗi ám ảnh kinh hoàng của những người lính trong chiến tranh, hành hạ họ, khiến họ xanh xao, vàng da, rụng tóc … nên giờ đây, chỉ có tình yêu thương, sự quan tâm của những người lính dành cho người khác mới là liều thuốc bổ tinh thần, giúp họ cộng hưởng, chia sẻ và vươn lên chiến thắng bản thân.

Vì ở đó không được tái sử dụng nên người lính còn phải chịu cảnh thiếu thốn vật chất: “áo rách, quần vá, giày không có”. nhưng trong hoàn cảnh ấy, những người lính bảo vệ Tổ quốc đã chia sẻ, giúp đỡ nhau bằng những hành động chân thành: “môi cười lạnh”, “nắm tay yêu thương nhau”. đó là nụ cười làm tan đi cái se lạnh của đêm đông lạnh giá. họ có niềm vui trong nghèo khó. động viên nhau qua ánh mắt cười. Dù chỉ là nụ cười gượng gạo trong “cái lạnh thấu xương” nhưng vẫn dạt dào cảm xúc, thể hiện tinh thần lạc quan mạnh mẽ của anh trong cuộc sống chiến đấu. và hành động “nắm tay nhau” là một cử chỉ rất cảm động và cần thiết trong lúc này. họ đã truyền hơi ấm của tình yêu thương, tay trong tay cùng nhau tiến lên, vì lý tưởng cách mạng cao cả: vì hòa bình dân tộc. và có lẽ, tình yêu thương lẫn nhau đã lấp đầy khoảng trống, làm vơi đi nỗi nhớ nhà, khắc khoải. tất cả những cử chỉ ánh mắt, nụ cười và cái nắm tay ấy đã giúp họ có thêm động lực để vượt qua khó khăn thử thách. điều đó đã làm cho tình bạn gắn bó, khăng khít hơn và trở thành sức mạnh đoàn kết trong cuộc kháng chiến trường kỳ.

Hình ảnh những người lính và tình đồng đội của họ đã kết tinh và tỏa sáng trong khổ cuối của bài thơ:

Đêm nay, rừng hoang sương giá kề vai sát cánh chờ giặc đến. đầu súng mặt trăng đang treo.

Ba câu thơ cuối vừa hiện thực vừa đầy chất lãng mạn, gợi lên hình ảnh không gian toàn cảnh của núi rừng và gợi tả tình cảm nồng ấm của những người lính nơi sơn cước. đây là biểu hiện cuối cùng của tình bạn thân thiết và tình bạn đồng hành. đó là thời khắc “đêm nay” rất cụ thể với khung cảnh “rừng hoang – sương lạnh” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt. tuy nhiên, những người lính vẫn sát cánh bên nhau để “chờ giặc đến”. động từ “đợi” thể hiện tư thế chủ động, cảnh giác cao độ của người lính khi làm nhiệm vụ. nghệ thuật đối lập, tương phản được tạo dựng rất cân bằng giữa một bên là không gian lạnh lẽo, hoang vu, tĩnh mịch của núi rừng; một mặt là tư thế chủ động mạnh mẽ dường như lấn át toàn bộ không gian toàn cảnh của người lính. chính sức mạnh của tình đồng hành đã khiến người lính vượt lên trên thực tế phũ phàng đó. những từ gần nghĩa “bên cạnh” thể hiện sức mạnh đoàn kết, luôn thống nhất, của những người lính. phía trên là ánh trăng treo lơ lửng trên bầu trời, dưới cái nhìn lãng mạn của người chính diện, ánh trăng như treo trên đầu súng. và “vầng trăng” do đó trở thành người bạn thể hiện tình bạn chiến sĩ gắn bó và sưởi ấm không gian rừng sương đêm lạnh lẽo trên cao. hình ảnh “súng – trăng” đặt cạnh nhau khiến người đọc có nhiều liên tưởng: giữa thực – mộng; chiến tranh – hòa bình; người lính – nhà thơ. sự giao thoa giữa hiện thực và lãng mạn thể hiện hiện thực khó khăn, khắc nghiệt của chiến tranh; vừa toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: họ vừa là chiến sĩ, vừa là nhà thơ, họ cầm vũ khí chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước, đem lại độc lập, tự do cho Tổ quốc thân yêu. có thể nói ba câu thơ cuối là một bức tranh tuyệt đẹp, như một bức tượng đài sừng sững về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng với tình đồng đội sâu nặng, thiêng liêng. chính tình đồng chí đã làm nên vẻ đẹp tâm hồn người lính.

Tóm lại, bài thơ “đồng chí” là một bài thơ hay và độc đáo viết về người lính năm xưa. Qua bài thơ, người đọc thấy được vẻ đẹp sâu sắc, cao cả, thiêng liêng của tình đồng đội, nghĩa tình của người chiến sĩ cách mạng. bài thơ có thể nói là một bức tượng vô cùng đẹp đẽ, hào hùng và anh dũng về người nông dân mặc áo lính những ngày đầu kháng Pháp.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 4

Hình ảnh những người lính trong cuộc kháng chiến luôn là đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến. ở mỗi độ tuổi, họ lại xuất hiện với những nét đẹp khác nhau, có lúc sôi nổi, trẻ trung, có khi bồng bột, lãng tử. đến với chính nghĩa, ta tìm thấy hình ảnh người chiến sĩ nông dân chân chất, chất phác trong cuộc kháng chiến chống Pháp. hình ảnh ấy được thể hiện sâu sắc và xúc động trong bài thơ “đồng chí” sáng tác năm 1948.

“Quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo và đất được cày trên đá.”

Hình ảnh người lính hiện lên trong bài thơ rất thật, thật đến mức ta như vừa nhìn thấy bóng dáng ai đó trực tiếp vào những trang thơ. các thành ngữ “nước mặn đồng ruộng”, “đất cày lên đá” chỉ loại đất khô cằn, phèn mặn quanh năm khó canh tác. đây đều là những vùng đất trũng, quanh năm nghèo đói. những người lính trên chiến trường cũng là những người con của quê hương đó, họ đều là những người nông dân cần cù, lam lũ, chân lấm tay bùn, chính vì thế mà cách họ tin tưởng, nói chuyện với nhau cũng rất mộc mạc và chân chất như chính bản chất của mình. của một người nông dân. những tưởng hai người ở hai vùng quê nghèo khó ấy sẽ không bao giờ gặp nhau, nhưng chiến tranh bùng nổ, những người lính phải rời quê hương lên đường bảo vệ quê hương, đất nước. họ có chung mục đích, lý tưởng đấu tranh, đó chính là điều đã đưa họ đến đây, họ trở thành những người bạn, người đồng chí, người đồng đội chia ngọt sẻ bùi.

“súng là bằng súng và đầu là đầu. Những đêm lạnh lẽo cùng nhau làm nên đôi tri kỷ, đồng chí!”.

hình ảnh người lính vẫn hiện lên với vẻ đẹp của đời sống tinh thần, tình cảm, thấu hiểu tâm tư, tình cảm của người khác, sẻ chia gian khổ, khó khăn. các anh đều là những người lính tạm gác tình riêng, để nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của quê hương, dũng cảm lên đường làm nghĩa vụ cao cả, bỏ lại quê hương bao trăn trở.

“Nhà không cho gió lay giếng gốc thương nhớ người lính.”

Hình ảnh “bãi trống” là một hình ảnh rất lắng đọng trong tâm trí của những người lính ấy và cũng rất xao xuyến trong tâm trí người đọc. đó là cái nghèo khô héo của miền quê hay nỗi trống trải trong lòng người ở lại. “cái giếng, cây đa” vốn là những vật vô tri, vô giác nay đã được nhân hóa để nói lên nỗi nhớ mong nhớ về quê hương thân yêu của những người lính đã ra đi, khó hẹn ngày trở lại. . Ngoài giếng, cây đa còn được dùng để chỉ những người ở lại, người vợ đợi chồng, người mẹ đợi con luôn nhớ mong ngày người lính trở về. tại sao người lính ở chiến trường mà hiểu hết tình cảm quê hương, gia đình, đó là vì bản thân người lính cũng khắc khoải nhớ về họ, một nỗi nhớ hai chiều, nhớ quê hương chính để vượt qua khó khăn. đó là vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm chất chứa trong những người lính ấy.

Chiến tranh ác liệt, những người lính không chỉ phải đối mặt với bom đạn của kẻ thù, nơi đây chính nghĩa đưa chúng ta vào cuộc sống hàng ngày của những người lính với gian khổ và bệnh tật hành hạ, thiếu thốn đủ thứ quần áo, thuốc men, giày dép hàng ngày. nhưng họ vẫn toát lên sự lạc quan và nụ cười để cùng nhau vượt qua thử thách, khó khăn.

“Áo anh rách, vai em rách, quần có mấy mảnh cười khổ, chân đất thương nhau, nắm tay nhau.”

cái bắt tay ấy không đơn thuần chỉ là cái bắt tay, mà là cái bắt tay để truyền hơi ấm của tình yêu thương, là ý chí để động viên nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, gian khổ. . ở đây ta thấy hình ảnh người lính thật cảm động và ấm áp, đó là sức mạnh của tình yêu thương, sự sẻ chia khó khăn, gian khổ và thiếu thốn, hành động nắm tay không khác gì “gánh than sưởi ấm trong ngày tuyết rơi”. , nó có thể không đủ để sưởi ấm cơ thể bạn, nhưng nó đủ để sưởi ấm trái tim bạn.

Hình ảnh người lính vẫn được hiện lên với vẻ đẹp của tinh thần đoàn kết, yêu thương, kề vai sát cánh cùng nhau đánh giặc. giữa không gian mây mù của núi rừng hoang vu ấy vẫn soi sáng tượng đài bất tử của những người lính kề vai sát cánh trong tư thế chủ động tiến công “chờ giặc đến”, là sự kết hợp hài hòa giữa súng và trăng. vũ khí tượng trưng cho hiện thực chiến tranh ác liệt, gian khổ, vầng trăng tượng trưng cho hòa bình, khát vọng ngày mai hòa bình. “đầu súng trăng treo” còn tượng trưng cho sự giao hòa tâm hồn của người lính giữa người lính và nhà thơ, giữa hiện tại và mộng tưởng. tâm hồn người lính vẫn rất đẹp, luôn yêu đời, tin tưởng vào ngày mai hòa bình.

bài thơ “đồng chí” đã xây dựng nên một tượng đài bất tử về hình tượng người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. hình ảnh đó đẹp và sống động đến nỗi dù hôm nay và mai sau, mỗi khi nhắc đến hình ảnh người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến, bức tượng đài ấy sẽ luôn hiện về trong tâm trí người đọc.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 5

Hình ảnh người lính năm xưa đã trở thành đề tài được nhiều người chọn đưa vào thơ ca của mình, nhưng đối với “đồng chí” thì hình ảnh người lính như một bức tượng đài về tình đồng đội, tình đồng chí, cùng lý tưởng cách mạng.

Các bạn là những người nông dân chất phác, vì đất nước còn nghèo khó, nhưng trong đó là viễn cảnh đất nước bị xâm lăng, các bạn phải bỏ lại tất cả “ruộng và nhà”. ngày trọng đại nhất trong cuộc đời tôi tình nguyện lên đường nhập ngũ để bảo vệ quê hương, đất nước.

“quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, cày trên đá”

Khi những người nông dân mặc áo lính chiến đấu “súng tìm súng, đầu giáp mặt”, cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào, cùng sát cánh, họ trở nên thân thiết.

khi chúng ta thiếu thốn mọi bề, lại phải đối mặt với thời tiết khắc nghiệt, phải “một đêm lạnh giá chẳng thể làm tri kỷ” để ngày càng gần nhau hơn, dù chăn cũng không đủ đắp. chúng ta. , những người anh em “cùng chung bát, chung đôi, chung chăn, chung lý tưởng”, “thương nhau thì sắn, chung khoai, chung chăn”. Chính những giây phút hụt hẫng, khó khăn ấy đã làm nảy sinh biết bao cảm xúc, khi trùm chăn là lúc họ mở lòng, kể cho nhau nghe nhiều điều về cuộc sống, tình yêu, gia đình khiến họ ngày một ngày. .Hiểu nhau hơn và từng chút một mà tình yêu trở thành “tri kỷ”. Khi hai từ “đồng chí” được phát âm, bao nhiêu tình cảm được đánh thức trong họ, đó là tiếng gọi chân thành từ những trái tim cùng chí hướng đánh giặc cứu nước.

chính nghĩa đã từng tin tưởng rằng: “trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến, từ ‘đồng chí’ có một ý nghĩa thiêng liêng và vô cùng xác thịt, nói lên tình cảm của những người lính. Cuộc sống của một người trở nên cần thiết cho nhau. Họ bảo vệ nhau. khác chống lại vũ khí của kẻ thù, cùng nhau vượt qua cái chết và cùng nhau thực hiện lý tưởng cách mạng. Đó chính là ý nghĩa sâu sắc của tình đồng chí. ”

“Tôi sai người bạn thân của mình đi cày nhà không cho gió lay gốc giếng vì nhớ anh bộ đội. Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, sốt, ớn lạnh, trán lấm tấm mồ hôi.”

Hình ảnh “công ruộng, nhà cửa” là hình ảnh quen thuộc trong mỗi làng quê Việt Nam, nó là tài sản lớn nhất của đời họ, nhưng rồi họ phải bỏ tất cả để ra trận, hơn hết đó là tình yêu quê hương đất nước, đất nước, sẵn sàng hy sinh quên mình vì sự nghiệp kháng chiến của dân tộc.

nhưng không chỉ chia sẻ tâm tư, tình cảm trong cuộc sống mà họ còn chia sẻ, động viên nhau trong những khó khăn, gian khổ của chiến tranh:

“anh và em biết hết ớn lạnh, cơn sốt, trán lấm tấm mồ hôi. áo anh rách, vai rách, quần ta mấy miếng cười đắng, chân già thương nhau nắm tay”.

>

Sốt rét là một căn bệnh nguy hiểm và phổ biến trong quân đội ta thời bấy giờ, nhưng bộ đội thiếu thuốc men nên phải chiến đấu và chiến đấu. và “sợi tóc không mọc” vì căn bệnh quái ác, nhưng rồi có anh và tôi, trong khi có nhau vì chiến đấu vì lòng yêu nước, vì lý tưởng cách mạng. thông qua anh ấy, chúng ta có thể thấy tình yêu của họ dành cho nhau đáng quý như thế nào.

“Yêu nhau, nắm tay nhau!”

bàn tay đó truyền hơi ấm cho nhau, chúng ta cùng nhau vượt qua bệnh tật, chúng ta vượt qua thời tiết xấu, chúng ta tiếp thêm sức mạnh cho nhau. nhà thơ đã từng tâm sự rằng: “Tất cả những khó khăn gian khổ của những người lính trong thời kỳ này thật khó tả, nhưng chúng tôi đã vượt qua được nhờ sự gắn bó đầy nghị lực giữa những người đồng đội trong quân đội, cho đến hôm nay, mỗi khi nghĩ đến tình đồng chí xưa, tôi. lòng vẫn còn cảm giác lo lắng. ”

Tiêu biểu là hình ảnh “đầu súng trăng treo”. “đầu súng trăng treo” là biểu tượng đẹp nhất của tình bạn thân thiết. Với 3 câu thơ ấy, khi đọc chúng ta có thể thấy tượng đài sừng sững của tình đồng đội đã được dựng lên trên nền thiên nhiên khắc nghiệt “rừng hoang đêm sương này”, giữa một đêm khuya thanh vắng. Sự bao la, rộng lớn của núi rừng Việt Bắc, rừng hoang phủ sương trắng, thời tiết, địa lý khắc nghiệt như một thử thách đối với tình đồng chí của người lính. khi chỉ tạo nền như vậy để tác giả tạo ra sự tương phản giữa thiên nhiên khu rừng và chân dung con người, tác giả sử dụng không gian địa lý đó để làm nền đậm hơn bức chân dung theo quan điểm của mình. chờ đợi kẻ thù.

nhà thơ từng chia sẻ: “Trong chiến dịch nhiều đêm trăng sáng, đi phục kích địch đêm trước mắt tôi chỉ có 3 nhân vật:“ vũ khí, vầng trăng và người bạn chiến đấu ”, ba hình ảnh đó. đến hình ảnh, bốn chữ này cũng có nhịp điệu như nhịp điệu của một vật gì đó lơ lửng, phảng phất trong mênh mông, suốt đêm trăng trên trời cao thấp dần, thỉnh thoảng lại treo điểm vũ khí. ”

với động từ “chờ” có nghĩa là sẵn sàng, chủ động, dũng cảm chờ đợi kẻ thù, trong điều kiện thời tiết xấu vẫn bình tĩnh và lãng mạn trong cuộc chiến này, có lẽ chỉ những người lính mới có vẻ đẹp tâm hồn như vậy, tâm hồn này đã được tôi luyện, đã kinh nghiệm trên chiến trường, chỉ để có một tâm lý như vậy. bao nhiêu gian khổ, bao nhiêu khó khăn, bom đạn kẻ thù cũng có thể làm cho bộ đội ta mất đi vẻ đẹp luôn thắm đượm tình đồng chí, niềm tin rằng ngày mai cuộc chiến của chúng ta sẽ thắng lợi.

nếu khổ thơ đầu nói về tình bạn, khổ thơ thứ hai là “thương nhau, nắm tay nhau” thì khổ thơ 3 lại là hình ảnh “đầu súng trăng treo”, đó là điểm nổi bật của khổ thơ 3 và sự tươi sáng. điểm. của toàn bộ bài hát, nó khơi dậy một hình ảnh đẹp về tình bạn thân thiết.

Hình ảnh “đầu súng trăng treo” có hai ý nghĩa. tả thực: đó là hình ảnh những người lính hàng đêm thay nhau canh chừng, khi thì phải đứng trên tháp cao để nhìn xa hơn, rõ hơn, lúc thì người lính chĩa súng lên trời, khi trăng sao thì vằng vặc. sáng, khi nhìn từ dưới lên ta thấy súng bộ đội, chạm vào ánh trăng, trăng như sụt hẳn đầu súng, nên trăng đúng là bạn, treo đầu súng.

nghĩa thứ hai, chúng ta hãy nghĩ, nếu hình ảnh “đầu súng” tượng trưng cho chiến tranh, và “vầng trăng” tượng trưng cho hòa bình, thì tác giả đặt hòa bình với chiến tranh, hiện thực với lãng mạn để chúng ta thấy rằng chính nghĩa có một quan điểm lãng mạn, tràn đầy tình yêu. những người lính vừa có cái hài hước của một nhà thơ, vừa có cái tâm của một người lính. một hình ảnh rất đẹp và lãng mạn về người lính.

người lính già hiện lên qua những vần thơ của Chính Hữu thật đẹp, thật lãng mạn, giống như được nhìn thấy những con người đang chiến đấu, thấy họ phải chịu đựng bao nhiêu đau đớn về thể xác lẫn tinh thần nhưng xa hơn đó là tình yêu thương, sự quan tâm và sẻ chia. .

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 6

đoạn thơ đề cập đến việc khai thác đời sống nội tâm và tình cảm của người lính, vẻ đẹp của “tình đồng chí” là vẻ đẹp của đời sống tâm hồn người lính, nơi ánh sáng rực rỡ nhất là tình bạn đồng chí. tình đồng đội, đồng đội hòa quyện với tình yêu giai cấp.

người chiến sĩ nông dân đi vào thơ ca với những hình ảnh chân thực, đẹp đẽ trong nỗi nhớ nhung của đồng đỏ, “con cá nước” của tô hủ tiếu… mà tiêu biểu nhất là bài “đồng chí” của người chính nghĩa. bài thơ được sáng tác vào năm 1948, năm mà cuộc kháng chiến vô cùng gian khổ và ác liệt. Trong bài thơ này, tác giả đã tập trung thể hiện tình cảm keo sơn, gắn bó, đề cao tình bạn thắm thiết giữa những người lính trong những năm kháng chiến chống Pháp.

Ấn tượng đầu tiên của chúng tôi khi đọc bài thơ là hình ảnh anh bộ đội dường như rất thật, như thật trong cuộc đời lao động vất vả của anh. cứ như thể từ đời thực họ bước thẳng vào trang thơ, trong khung cảnh thân thuộc, bình dị thường thấy nơi phố thị, nơi còn nghèo khổ, lam lũ:

“Quê anh chua mặn, phố tôi nghèo, cày trên sỏi đá.”

quê hương ở xa, mỗi người một khác. người miền biển “ruộng chua nước mặn”, người miền núi “cày ải cuốc đất”. nhưng dù xa, dù khác nhau nhưng đều là những người cùng quê, cùng khổ, cùng khổ. những câu chữ bình dị nhưng như lay động khi cuộc sống hiện thực ùa về trong câu thơ, mang những cảm xúc sâu lắng về quê hương của người lính.

Dù ở hai phương trời khác nhau “không hẹn mà gặp”, nhưng cùng sống và chiến đấu thành một đội, những người lính đã tự nguyện gắn bó với nhau:

“súng kề súng, gối đầu kề vai. Đêm lạnh như đôi bạn thân”

Cái lạnh trong rừng Việt Bắc đã nhiều lần được đưa vào thơ văn của những người lính thời chống Pháp vì đó là hiện thực mà ai cũng từng trải qua trong những năm tháng chinh chiến ấy. điều kỳ lạ là câu thơ về cái lạnh gợi cảm giác ấm cúng của tình thân, tình nghĩa. câu thơ của Chính Hữu đã diễn tả rất cụ thể và súc tích tình đồng hành, sự gắn bó giữa những người đồng chí cùng chiến đấu “súng tìm súng”, cùng chung lý tưởng “giáp mặt”. sự gắn bó ngày càng sâu đậm: kề vai kề súng vào đầu, rồi thân nhau hơn là chung chăn, thành tri kỷ.

Khổ đầu của bài thơ kết thúc bằng hai từ “đồng chí” càng làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của toàn bài thơ. lý giải vì sao những người lính tứ xứ, không gặp nhau bỗng trở nên thân thiết hơn ruột thịt. Đó là sự gắn bó giữa những người anh em có chung lý tưởng chiến đấu, là tình đồng đội kỳ diệu, thiêng liêng và mới mẻ.

những người lính, những người đồng đội đó đã tự nguyện đi chiến đấu:

anh sai người bạn thân cày nhà, không màng gió lay gốc giếng vì nhớ anh bộ đội.

Họ rất gắn bó với ruộng đồng, với ngôi nhà gần đó, nhưng họ cũng sẵn sàng bỏ tất cả để đi. nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc, tiêu biểu của mọi dân tộc Việt Nam làm biểu tượng của quê hương người chiến sĩ nông dân. à, cây đa không chỉ là cảnh mà còn là phố, là dân làng. phong cảnh ở đây được nhân cách hóa, giống như linh hồn của một người lính.

Tác giả miêu tả rất chân thực cuộc sống của người lính. nhà thơ không giấu giếm mà còn muốn nhấn mạnh để rồi thể hiện rõ nét hơn cuộc sống vất vả, nghèo khó của họ. và phải là người có thông tin nội bộ mới vẽ được bức tranh chân thực về người lính với sự đồng cảm sâu sắc như vậy:

bạn và tôi biết mọi cảm giác ớn lạnh. sốt ớn lạnh, trán ướt đẫm mồ hôi. áo anh rách, vai rách, quần em mấy mảnh cười chua xót.

Thơ ca kháng chiến khi nói về gian khổ của người lính thường nói nhiều về cái rét, cái rét. khổ thơ thứ hai này kết thúc bằng câu “yêu nhau bằng bàn tay”. sự thấu hiểu và chia sẻ chân thành và nghiêm túc biết bao. người ta nói rằng bàn tay có thể nói. hình ảnh cuối cùng của đoạn thứ hai này giải thích tại sao người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, xa quê, áo rách, chân trần, mùa đông lạnh giá với những cơn sốt “ớn lạnh” “… hơi ấm của tình đồng đội đã truyền đi giúp người lính. chiến thắng tất cả. hình ảnh kết thúc bài thơ chỉ với ba dòng:

Đêm nay rừng hoang sương mù đứng bên nhau chờ giặc đến. đầu súng mặt trăng đang treo

sau dòng tự do kéo dài “đêm nay rừng vắng sương mù” … câu cuối của khổ thơ trong bốn chữ làm cho nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, cô đọng, thu hút sự chú ý của người đọc. hình ảnh cuối bài thơ đầy chất thơ, chất thơ của gian khổ, hiểm nguy: một cánh rừng, một sương mù, một vầng trăng với hai khẩu đại bác, hai con người chờ giặc. “đầu súng trăng treo” cũng là câu thơ dồn nén, hàm súc, đẹp đẽ như một biểu tượng của người chiến sĩ chiến đấu giàu phẩm chất tinh thần. đó cũng là vẻ đẹp trữ tình mới của thơ ca kháng chiến, kết hợp vũ khí và vầng trăng mà không khiên cưỡng.

Toàn bộ bài viết “đồng chí” từ những chi tiết trong cuộc sống đến tình cảm của tác giả đều rất thật, không một chút tô điểm, không bình luận, không giải thích. bài thơ cố gắng khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của người lính, vẻ đẹp của “tình đồng chí” là vẻ đẹp của đời sống tâm hồn người lính, nơi ánh sáng rực rỡ nhất là tình đồng chí, đồng đội xen lẫn tình yêu giai cấp. hình ảnh “đầu súng trăng treo” ở cuối bài nâng vẻ đẹp của người lính lên cao trào chung, trong đó có sự hài hoà giữa hiện thực và lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 7

Đề tài người lính trong chiến đấu luôn là đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến. hình tượng người lính trong cảm nhận của mỗi nhà thơ là khác nhau. với chính nghĩa, người lính tưởng chừng rất giản dị, mộc mạc nhưng lại có tâm hồn cao đẹp, họ có chung tình yêu Tổ quốc, chung lý tưởng chiến đấu. hình ảnh ấy được thể hiện sâu sắc và xúc động trong bài thơ “đồng chí” sáng tác năm 1948.

quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, bị cày xới trên sỏi đá

Hình ảnh người lính trông rất chân thực. họ là những người lính xuất thân từ nông dân, quanh năm làm ruộng vất vả. những hình ảnh “ruộng chua nước mặn”, “đất cày đá mòn” được tác giả dùng để chỉ những vùng đất khô cằn, khó khăn. việc sử dụng lặp lại cấu trúc trong hai câu thơ trước để thể hiện sự giống nhau tiềm ẩn. Họ đều xuất thân từ những cánh đồng gian khổ ấy, đều là những người nông dân lam lũ, chân lấm tay bùn nên cách họ nói chuyện với nhau rất mộc mạc, giản dị như một người nông dân. những cánh đồng xa xôi của Tổ quốc đã hội tụ về đây trong một hoàn cảnh đặc biệt: chiến tranh bùng nổ, họ phải từ bỏ cuộc sống cơm áo gạo tiền để lên đường bảo vệ quê hương đất nước của dân tộc nên:

Bạn và tôi, một vài người lạ từ khắp nơi trên thế giới, đã gặp nhau mà không cần hẹn trước.

Họ cùng chung mục đích, lý tưởng đấu tranh, đó chính là điều đã đưa họ đến đây, họ trở thành những người bạn, người đồng chí, người đồng đội chia ngọt sẻ bùi.

p>

súng bên hông súng, sát đầu vào đêm lạnh, làm bạn đôi

những người bạn tinh thần là những người cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau trải qua những tháng ngày gian khó, trong hoàn cảnh chiến đấu này hãy gọi nhau bằng hai từ thiêng liêng: đồng chí. dòng thứ bảy của bài thơ như một chiếc la bàn vỡ, một nốt lặng, một không khí thiêng liêng đối với người chiến sĩ. họ đến đây theo tiếng gọi của dân tộc, từ nay họ cùng nhau chiến đấu vì một mục tiêu cao cả. để lại là quê hương, gia đình và những nương dâu đang chờ anh em chăm sóc, cùng nhau bắt tay giữ vững quê hương trước hiểm họa xâm lăng, tình yêu quê hương đất nước càng ngày càng dâng cao.

Không chỉ vậy, hình ảnh người lính được thể hiện với vẻ đẹp của đời sống tinh thần, tình cảm, thấu hiểu tâm tư, tình cảm của người khác, chia sẻ những khó khăn, tủi hờn. Trong những ngày chiến đấu hiểm nguy, họ đã cùng nhau vượt qua cơn sốt rét giữa rừng thiêng nước độc, cuộc sống đầy nghèo khó, gian khổ nơi chiến trường:

áo anh rách, vai tôi đứt, quần rách mấy mảnh cười khổ, không giày

Nhờ tinh thần chiến đấu ngoan cường, họ vẫn luôn toát lên sự lạc quan và nụ cười để cùng nhau vượt qua thử thách, khó khăn. trong gian khó, tình người trở nên ấm áp hơn, thắm thiết hơn “nắm tay yêu thương nhau. nắm tay nhau truyền thêm hơi ấm, động viên nhau vượt qua khó khăn, gian khổ. Hình ảnh đẹp ấy thật xúc động và ấm áp, cái bắt tay ấy không đủ sưởi ấm thân xác người lính nhưng cũng đủ sưởi ấm trái tim, làm vơi đi nỗi nhớ quê hương, gia đình.

Điều đáng quý nhất ở những người lính công binh là tình thương yêu, đoàn kết, sát cánh chiến đấu. giữa núi rừng sương mù, cái lạnh của đêm như ngấm vào từng thớ thịt, họ cùng nhau đứng lên làm nghĩa vụ, canh cánh trong lòng sự bình yên của đất nước. hình ảnh cuối bài “đầu súng trăng treo” là một hình ảnh đẹp, một nhãn quan riêng cho cả bài thơ, là sự kết hợp hài hoà giữa súng và trăng. vũ khí thể hiện hiện thực chiến tranh ác liệt, gian khổ, vầng trăng thơ mộng, thanh bình, là ánh sáng cho người lính trong đêm tối. vầng trăng cũng gợi cho bạn nhớ về quê hương của bạn, nơi những người thân yêu của bạn đang ngày đêm chờ đợi bạn. “đầu súng trăng treo” tượng trưng cho sự đồng điệu của tâm hồn người lính giữa người lính và nhà thơ, giữa hiện tại và mộng tưởng. tâm hồn người lính vẫn rất đẹp, luôn yêu đời, tin tưởng vào ngày mai hòa bình.

bài thơ người bạn đồng hành đã xây dựng nên một tượng đài bất tử về hình ảnh những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp, họ mang vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, cùng chung lí tưởng đấu tranh và chung cuộc sống gian khổ, anh dũng. ngày đấu tranh của dân tộc. Cảm ơn các anh, những người lính vô danh đã thầm lặng hy sinh để đất nước ngày nay được hòa bình và phát triển. bài thơ sử dụng từ ngữ giản dị và những hình ảnh giản dị nhưng để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí người đọc về hình ảnh những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhớ ơn các anh, những người lính vô danh đã thầm lặng hy sinh để đem lại hòa bình cho dân tộc hôm nay.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 8

Justice là một nhà thơ rất nổi tiếng, chuyên viết về đề tài binh lính và chiến tranh. những tác phẩm ông để lại được nhiều người đánh giá cao và rất thành công. trong bài thơ “đồng chí”, chính nghĩa đã khắc họa thành công bản chất nhân hậu, tình bạn giản dị mà chất phác, cũng như tình đồng đội, tình đồng chí …

Lịch sử nước ta trải qua bao thăng trầm. mỗi cuộc khởi nghĩa là mỗi lần nhân dân ta xích lại gần nhau, xích lại gần nhau vì một mục đích chung cao cả. Đó là những năm tháng hào hùng, là khí phách của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ vĩ đại. giữa những đau thương của chiến trận, chiến tranh cũng góp phần xây dựng mối quan hệ giữa những người lính. nên không khó hiểu khi vào năm 1948, tác phẩm “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu đã tạo nên một sự bùng nổ, có sức lan tỏa rộng rãi trong giới quân nhân.

Bài thơ ca ngợi tình đồng chí gian khổ, vào sinh ra tử của những người lính già, những người nông dân yêu nước hành quân đánh giặc trong những năm đầu gian khổ của cuộc kháng chiến chín năm chống giặc Pháp. chính bài thơ đã khơi dậy cảm xúc mạnh mẽ trong lòng bao thế hệ. phiên chợ đã khắc họa thành công bản chất hiền lành, tình bạn giản dị mà chất phác, cũng như tình đồng chí, tình đồng đội thiêng liêng cao cả của những người lính nông dân áo vải. từ khắp cánh đồng quê mẹ, những con người xa lạ bỗng trỗi dậy theo tiếng gọi của quê hương, quây quần bên nhau, trở thành một con người mới – một chiến sĩ. họ là những người nông dân quê nghèo, quanh năm chỉ biết chăn trâu ngoài đồng, bỏ quê hương đi chiến đấu:

“Quê anh là nước mặn, thị trấn tôi nghèo, đất cày lên sỏi đá”

sau đó, bạn đã gặp nhau ở một điểm yêu đất nước. từ “người lạ” thành “đồng chí”, rồi thành “đồng chí”. câu thơ chuyển 7, 8 chữ rồi rút lại, nén 2 chữ, cảm xúc của bài thơ như dồn lại, cô đọng. những ngày đầu đứng dưới lá cờ quân tử: “anh với em là người xa lạ, không quen biết nhau từ khắp nơi trên thế giới”. cặp đôi gắn bó với nhiều kỷ niệm đẹp:

“súng kề tay, gối đầu. Đêm lạnh là đôi tri kỷ, đồng chí ơi!”.

cùng ngày kề vai chiến đấu, kề vai sát cánh, cùng nhau chia sẻ gian khổ, nguy hiểm, cùng chung chăn chống chọi với giá rét đêm khuya. cùng nhau đắp chăn trở thành biểu tượng của tình thân và sự ấm áp. những điều thông thường đã biến những người xa cách trở thành bạn tâm giao. cảm thông, đồng cảm và thấu hiểu là cơ sở, là gốc rễ để làm nên tình bạn, tình đồng hành.

Tấm lòng của ông đối với đất nước thật cảm động khi giặc đến, chúng đã sai người bạn thân của mình ra đồng không cày, mặc kệ những ngôi nhà bị gió lay động để ra đi chiến đấu. Đó là điều bình thường, nhưng nếu không có tình yêu đất nước sâu sắc thì không thể có thái độ bỏ đi đó.

“Bạn có sai người bạn thân của mình đi cày nhà bạn, dù gió có lay không?”

Họ vùng lên chiến đấu vì một lý do đơn giản: lòng yêu nước. tình yêu đất nước, lương tri dân tộc là máu thịt của họ, là lẽ sống của họ, vì lẽ đó, nông dân hay trí thức chỉ nghe nỗi đau quê hương sẽ bỏ tất cả, ruộng đồng, thị phi. chỉ khi trong kháng chiến, người chiến sĩ nông dân áo vải mới quay quắt, lòng xao xuyến trước nỗi lo ruộng không, nhà cửa bị gió lay. nỗi nhớ của bạn là như thế này: thật cụ thể nhưng thật xúc động. người lính luôn hiểu rằng ở quê hương còn mẹ già, vợ trẻ, con thơ của họ đang chờ ngày trở về: “Giếng cây vả nhớ anh bộ đội”.

Ở những tâm hồn ấy, sự ra đi lẽ ra đơn giản như đời thường, nhưng thực tế hành động đó là một sự hy sinh cao cả. Cả cuộc đời người cha gắn bó với quê hương, ruộng vườn, nay cha ra đi, cho đi một nửa cuộc đời. sống tình nghĩa, nhân hậu, hay quan tâm cũng là phẩm chất cao quý của người chiến sĩ nông dân. Đối với họ, vượt qua những khó khăn, gian khổ của cuộc sống là một điều gì đó bình dị và đời thường, không có gì là phi thường.

“Bạn và tôi biết hết ớn lạnh, ớn lạnh, sốt, trán lấm tấm mồ hôi. Áo anh rách vai, quần tôi có chút cười chua chát, chân trần, không giày, tay nắm tay!”

Phái hữu đã khắc họa hiện thực khắc nghiệt mà những người lính phải đối mặt. Trước những khó khăn đó, người lính không hề sợ hãi, thử thách giữa chốn rừng thiêng nước độc cứ ập đến nhưng người lính vẫn giữ vững lập trường và vẫn nở nụ cười “lạnh lùng”. đó là hình ảnh của sự lạc quan, yêu đời hay những lời động viên giản dị của những người lính với nhau. những câu thơ gần như rất giản dị nhưng lại tác động sâu sắc đến tâm hồn người đọc, tuy vậy từ đời thường, hình ảnh người chiến sĩ chính nghĩa vẫn phản chiếu vẻ đẹp sáng ngời của lí tưởng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, dũng cảm lạc quan trong đối mặt với những nguy hiểm chực chờ kẻ thù:

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến.” vũ khí mặt trăng đang treo. “

thật là một hình ảnh bình dị và thơ mộng về người lính đêm đêm chờ giặc giữa rừng sương mù. những người lính kề vai, sát cánh, chĩa vũ khí vào kẻ thù. trong sự tĩnh lặng bao la của khu rừng đêm, vầng trăng đột ngột xuất hiện và lơ lửng trên đỉnh vũ khí. những người lính nông dân giờ xuất hiện trong một tư thế khác, như những nghệ sĩ thơ, giản dị mà đẹp đến lạ lùng.

Sẽ là một thiếu sót rất lớn nếu nhắc quá nhiều đến hình ảnh người lính mà không nói đến tình đồng đội, tình bạn thân thiết của người lính trong bài thơ. Khi gặp nhau, những người lính nhận ra rằng họ có chung quê hương, cùng khổ, nghèo, tình giai cấp, chung lý tưởng và mục tiêu chiến đấu. chính sự thủy chung ấy như chất keo bền chặt, gắn kết cuộc đời những người lính để tạo nên hai tình cảm “đồng đội” thiêng liêng và sâu sắc.

“quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, cày trên đá”

vẻ đẹp tâm hồn ở người lính không chỉ toát ra từ thực tế gian nan, hiểm nguy mà còn toát ra từ ánh sáng ngời ngời, đó là tình đồng chí. băng qua rừng không phải là dễ dàng! những căn bệnh quái ác, những đêm lạnh thấu xương và những thiếu thốn vật chất của đội quân được xây dựng gấp rút. nhưng những người lính đã cùng nhau vượt qua. họ chăm sóc cho nhau từng cơn sốt, từng chiếc áo rách, từng chiếc quần được vá lại. cùng họ chăm sóc đồng đội của họ bây giờ và chăm sóc chính mình. ôi cái bắt tay đồng nghiệp lúc khó khăn mới ấm áp làm sao. cái bắt tay truyền hơi ấm và sức mạnh cho ý chí của con người. và cùng nhau giúp đỡ lẫn nhau, những người lính luôn ngẩng cao đầu trước mọi gian nan thử thách.

“anh và em biết từng cơn lạnh sống lưng, trán ướt mồ hôi. áo anh rách, vai anh rách, quần ta mấy mảnh cười đắng, chân trần thương nhau, nắm tay nhau!”

Những gian khổ, khó khăn còn kéo dài trên chặng đường kháng chiến của dân tộc. nhưng dường như trước mắt những người này, không phải cái gì cũng nguy hiểm nữa. Trong đêm trăng tĩnh mịch, giữa núi rừng mù sương, những người lính vẫn kề vai, sát cánh, giương súng chĩa vào quân thù.

“đêm nay rừng mây sát cánh chờ giặc đến”

Sức mạnh của sự tin tưởng và quan tâm lẫn nhau giữa những người lính đã củng cố tình bạn thân thiết của họ. bởi vì họ biết rằng khi cùng nhau khơi dậy mối quan hệ đối tác lâu dài, lực lượng chung nhất sẽ là lực lượng mạnh nhất. mục tiêu chiến đấu vì tổ quốc, vì quê hương đất nước sẽ nhanh chóng đạt được hơn. khi ý chí và mục tiêu đã chung một con đường thì tình cảm giữa họ càng thêm khăng khít, sâu nặng. đó là tình bạn thân thiết giữa những người lính… không chỉ dừng lại ở mức tình cảm giữa những người lính, bài thơ “đồng chí” còn đưa ta đến một chi tiết lãng mạn cao hơn ở đoạn cuối:

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến.” vũ khí mặt trăng đang treo. “

người lính không đơn độc và lạnh lùng bởi anh còn có đồng đội và vũ khí, họ là những người bạn đáng tin cậy nhất, tình bạn thân thiết đã sưởi ấm trái tim anh. người lính hết lòng theo mũi nhọn của vũ khí. Đó là lúc họ gặp phải một hiện tượng kỳ lạ. “đầu súng trăng treo”. sự sáng tạo độc đáo thể hiện bản lĩnh nghệ thuật của chính nghĩa qua đoạn thơ chính là hình ảnh này. từ mối quan hệ thông công, thông qua các thử nghiệm khác nhau, công việc đã tạo ra một tầm nhìn thơ mộng. hai câu thơ trên nếu không kết hợp với hình ảnh “đầu súng trăng treo” thì khó có giá trị đặc sắc. ngược lại, nếu không có sự hỗ trợ của hai câu thơ đó, hình ảnh đó sẽ được coi là thi vị hóa cuộc đời chiến đấu của người lính.

Sự kết hợp hoàn hảo giữa hiện thực và thơ lãng mạn, vầng trăng bay đã làm cho “đầu súng trăng treo” trở thành một trong những hình ảnh đẹp nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. chữ nhưng bao hàm cả tình, ý và hơn hết là cảm nhận tinh tế của chỉ. nhờ sự liên tưởng thông minh, tâm hồn giàu cảm xúc, chính nghĩa đã gợi lên một không gian bao la giữa chính nghĩa và chính nghĩa. vũ trụ bao la, nó có một cái gì đó rất bồng bềnh, huyền bí khó tả, hình ảnh đó gây ấn tượng thẩm mỹ sâu sắc trong lòng người đọc.

đồng thời, nó trở thành một hình tượng thơ đa nghĩa độc đáo. “Đầu súng trăng treo” được xây dựng bằng bút pháp siêu thực và thơ mộng. tại sao ? chúng tôi đánh giá cao không gian nghệ thuật hiện thực “ruộng chua nước mặn”, “đất cày lên sỏi đá” và đặc biệt là không gian “rừng sương muối”, nó đã góp phần làm đẹp thêm bức tranh. vầng trăng, đầu súng, hai hình ảnh này rất tương phản, một bên là vầng trăng muôn đời có sức hấp dẫn kỳ lạ, êm đềm thơ ca, tượng trưng cho cuộc sống tươi đẹp, hòa bình, hạnh phúc của nhân loại, đồng thời cũng là ước mơ về cuộc sống tươi đẹp, bình yên và hạnh phúc.

nhưng mặt trăng ở đây được đặt trong mối quan hệ với vũ khí. Một mặt, có vũ khí, vũ khí tượng trưng cho chiến tranh và chết chóc, nhưng vũ khí cũng trở thành lý tưởng cao đẹp, tinh thần chiến đấu vì cuộc sống bình yên của dân tộc chiến sĩ. mặt trăng là vẻ đẹp lãng mạn, vũ khí là hiện thực. Tuy đối lập nhưng hai hình ảnh này đã tôn lên vẻ đẹp của người kia, tạo nên vẻ đẹp hoàn mỹ nhất. Không phải ngẫu nhiên mà chính nghĩa lại đưa hai hình ảnh đối lập vào một câu thơ. qua đó ông muốn khẳng định khát vọng về một cuộc sống thanh bình, thơ mộng: để trăng mãi tỏa sáng, trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ ai cũng phải cầm vũ khí chiến đấu. Có thể nói, hình ảnh “đầu súng trăng treo” là một phát hiện thú vị, độc đáo về chính nghĩa và vũ khí được kết hợp với nhau tạo thành một không gian thơ trữ tình, là biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, bất diệt của các dân tộc nói chung và người lính nói riêng.

bài thơ đã kết thúc nhưng nó sẽ sống mãi chừng nào con người không đánh mất bản năng của chính mình: rung động. trên thực tế, văn học đã tự tạo cho mình một vị thế vững chắc hơn lịch sử. cùng nhau tái hiện một thời đau thương nhưng vĩ đại và hình ảnh người lính nhưng văn học đã đến với người đọc qua con đường của trái tim, gây nên những thôi thúc thẩm mỹ trong tâm hồn con người, tạo nên những xúc cảm và ấn tượng khó phai. đó là những năm tháng đau thương chứng kiến ​​những con người vĩ đại, kiên cường, những chiến sĩ anh dũng, bất khuất. họ không hề khô khan mà có nhiệt huyết rực lửa, đức hy sinh, tình đồng đội trong sáng và thân thiện.

Chính những điều đó đã làm cho bài thơ “đồng chí” trên những trang sách vẫn thỉnh thoảng lật lại, vẫn nhỏ giọt, ngân vang, nghĩ về những con người bình dị mà kỳ diệu với niềm tự hào, để bây giờ và mai sau nhớ mãi.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 9

cánh hữu là một nhà thơ lớn lên trong quân đội. Tuy không nhiều thơ nhưng ông thường viết về người lính và chiến tranh với nhiều cảm xúc dồn nén, vừa giản dị vừa thiết tha. một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là bài thơ “đồng chí”. bài thơ gửi gắm vẻ đẹp của tình đồng đội, tình đồng chí giản dị, mộc mạc và sâu sắc của những người chiến sĩ cách mạng trong những ngày gian khổ của cuộc kháng chiến.

Đứng trong hàng ngũ cách mạng, chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc, người lính vượt qua mọi khó khăn bằng sự sẻ chia, đoàn kết. họ sống tương thân tương ái, tình đồng chí cao cả, ơn đồng chí, đồng đội… ở đầu bài thơ ta thấy một cách giới thiệu đơn giản như lời chào hỏi, hội ý, gặp gỡ đầu tiên gặp gỡ. :

“quê nàng là vùng nước mặn, dân mình nghèo, đất cày đá mòn, đôi người xa lạ không hẹn mà gặp”.

Những người đồng đội đó thường là những người nông dân mặc quân phục, sự giống nhau về hoàn cảnh xuất thân giúp họ dễ gần gũi và đồng cảm với nhau hơn. “bạn và tôi” từ các lĩnh vực khác nhau, chỉ giống nhau bởi sự nghèo khó của đất và đồng. anh quê ven biển “ruộng chua nước mặn”, em ở vùng cao “đất cày lên sỏi đá”. hình ảnh “quê anh”, “phố tôi” hiện lên với bao gian nan, vất vả. Mặc dù nhà thơ không chú trọng miêu tả nhưng chính điều đó đã khiến hình ảnh vốn chỉ là một cái tên thông thường trở nên thật cụ thể có thể thấy được, nhất là trong con mắt của người dân làng quê Việt Nam. .

Tác giả sử dụng những thành ngữ bình dân rất tự nhiên và khéo léo, để người đọc dễ hình dung về làng quê nghèo khó nơi sinh ra những người lính dũng cảm. khi nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ sẵn sàng lên đường, nhanh chóng lên đường nhập ngũ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Trước khi nhập ngũ, những người này rất kỳ lạ. Họ hiểu nhau, yêu nhau và trở thành những người bạn bằng tình cảm gắn bó keo sơn gắn bó lâu đời giữa những người lao động. nhưng họ biết nhau không phải vì nghèo khó mà họ biết cùng chung một đội vì chung một lý tưởng, cùng một mục đích cao cả là chiến đấu và bảo vệ quê hương. hình ảnh anh – em riêng biệt bị mờ, hình ảnh đôi trai gái thể hiện sự gắn bó tương đồng trong nhiệm vụ và lý tưởng chiến đấu:

“súng kề súng, sát đầu vào đêm lạnh có chăn, các đồng chí”

Các từ “súng” và “đầu” được lặp lại hai lần để nhấn mạnh tình đồng chí gắn bó với chiến đấu. Tình yêu ấy đã nảy nở bền chặt trong sự hòa hợp, sẻ chia mọi khó khăn, cũng như niềm vui và hạnh phúc. đó là tình cảm thủy chung son sắt được tác giả thể hiện bằng một hình ảnh rất cụ thể, giản dị nhưng rất gợi cảm: “đêm lạnh bên nhau như đôi tri kỉ”. chính trong những tháng ngày khó khăn, thiếu thốn ấy, từ “xa lạ” đã trở thành “bạn thân” của nhau. công việc khó khăn và nguy hiểm đã kết nối những người đồng đội, khiến họ trở thành những người bạn thân thiết của nhau.

những vần thơ giản dị mà sâu sắc, như chắt lọc từ cuộc đời, từ cuộc đời người lính đầy gian khổ, bao nhiêu nghĩa tình đã được thể hiện qua những hình ảnh gần gũi, chan chứa tình cảm ấy. người chỉ từng là một người lính, trải qua cuộc đời của một người lính, vì vậy câu thơ giản dị nhưng có sức nặng của tình cảm thân thương và yêu thương đồng đội.

từ tận đáy lòng, họ chợt thốt lên hai từ “đồng chí” thật súc tích và thiêng liêng. từ “đồng chí” như một nốt nhạc đặc biệt với những sắc thái biểu cảm khác nhau, nhấn mạnh sự thiêng liêng cao cả trong tình đồng đội, tình đồng chí. tình yêu ấy phải trải qua bao khó khăn thử thách, phải tôi luyện trong khó khăn mới thực sự bền vững. “anh ấy” và “tôi” đã trở thành một khối thống nhất và đoàn kết.

vì vậy, trong tình bạn thân thiết có tình cảm giai cấp, tình bạn thân thiết, gắn bó giữa những con người có chung lý tưởng, chung mục tiêu đấu tranh. và khi đã gọi nhau là “đồng chí”, họ không còn chỉ là những người nông dân nghèo khổ nữa mà đã trở thành anh em của cả một cộng đồng với lý tưởng cao đẹp vì Tổ quốc, thắng lợi của dân tộc. câu thơ chỉ có hai chữ dường như chứa đựng và dồn nén cảm xúc sâu lắng của sáu câu thơ trước và khơi nguồn cho những suy nghĩ sau.

Sử dụng cấu trúc đối xứng sóng đôi “quê anh” – “phố tôi”, các thành ngữ “ruộng chua nước mặn”, “đất cày có đá”, những hình ảnh tả thực mang nhiều ý nghĩa tượng trưng. , bảy câu thơ đầu đã nói lên sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân, về lí tưởng cao đẹp, về nhiệm vụ chiến đấu. chính những điểm tương đồng này đã trở thành sự đồng cảm, nền tảng của tình bạn thân thiết và tình đồng đội của những người lính.

Không chỉ dừng lại ở tình bạn, tình đồng đội với những căn cứ tạo nên mà tác giả còn nói về sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, tình cảm cuộc sống của người lính.

“Tôi sai người bạn thân cày nhà không màng gió lay giếng, rễ nhớ người lính”

Họ là những người bảo vệ tình yêu cá nhân, những người đã ra đi vì nghĩa lớn, bỏ lại quê hương với những lo lắng và trăn trở. Từ những câu ca dao về gia thế, về hoàn cảnh, ta thấy có sự thay đổi lớn trong quan niệm của kẻ sĩ. “ruộng” tạm gửi cho “bạn thân cày”, “nhà trống” để “mặc kệ gió lay”. Trên đường chiến đấu, người lính chấp nhận hy sinh, tạm gác những kế hoạch cá nhân.

Hai chữ “bất chấp” đã thể hiện ý chí, quyết tâm và sức mạnh của người lính. nhưng dù kiên quyết và kiên quyết như vậy nhưng những người lính vẫn một lòng hướng về quê hương vì đó là nơi đã sinh ra và nuôi dưỡng tâm hồn họ: những người lính nông dân chân chất, chất phác. Hình ảnh nhân hoá hoán dụ: “Giếng nước, nhớ thương nhớ người lính” càng nhấn mạnh thêm tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương đất nước của người lính, giúp người lính bộc lộ một cách hồn nhiên, ý nhị.

Ba câu thơ với những hình ảnh: cánh đồng, ngôi nhà, giếng nước, gốc sung, mỗi hình ảnh thật thân thương, chan chứa tình quê với bao nỗi nhớ. những hình ảnh hoán dụ được nhân hoá làm nổi bật suy nghĩ và nỗi nhớ của người đồng hành. nói đến nỗi nhớ cay đắng ấy, chính nghĩa đã nói lên sự hy sinh không dễ dàng gì của người lính. tuy nhiên, họ vẫn hiểu và chia sẻ với nhau. Tình bạn thân thiết được củng cố bởi tình yêu đất nước, tình đồng đội chịu thương chịu khó và chia sẻ những khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính.

“anh và em biết từng cơn lạnh, sốt, ớn lạnh, trán lấm tấm mồ hôi. áo rách, vai rách, quần có mấy mảnh cười đắng, chân trần thương nhau, nắm tay nhau”

Là những người lính, họ đã trải qua cơn sốt rét sâu trong rừng mà không có thuốc điều trị và mặc quần áo mùa đông lạnh giá. mọi khó khăn, gian khổ đều được tái hiện rất chân thực, không hề tô vẽ bởi những ngày đầu kháng chiến, quân đội mới thành lập còn thiếu thốn mọi bề, khó khăn trăm bề. nhưng dù khó khăn như vậy, họ vẫn giữ vững ý chí, quyết tâm và lòng dũng cảm kiên cường để bảo vệ và chiến đấu vì Tổ quốc thân yêu.

chi tiết “cái miệng đông cứng” đã sưởi ấm, khích lệ tình bạn thân thiết và tinh thần lạc quan. cử chỉ “yêu nhau, nắm tay nhau” đã thể hiện tình yêu sâu sắc đối với bạn đời. cách thể hiện tình yêu đó không ồn ào, nhưng nó đang cảm động. cái bắt tay ấy cũng giống như cái bắt tay xuyên qua tấm kính vỡ của những chàng trai trong tiểu đội xe không kính thời chống Mỹ. tuy chỉ là một cái bắt tay và bắt tay nhỏ nhưng nó chứa đựng một biểu tượng linh thiêng.

Cái bắt tay ấy đã truyền cho những người lính niềm tin và sức mạnh để vượt qua tất cả. nhà thơ đã phát hiện rất rõ sức mạnh tinh thần ẩn chứa trong sâu thẳm trái tim người lính. sức mạnh tinh thần ấy, dựa trên sự đồng cảm và thấu hiểu sâu sắc lẫn nhau, đã tạo nên chiều sâu và sự vững chắc của tình cảm thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này. đến ba câu thơ cuối, chúng ta thấy một hình ảnh đẹp về tình bạn thân thiết:

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến. vũ khí mặt trăng đang treo ”

ba câu thơ miêu tả một trận phục kích địch về đêm trong một không gian tối tăm, hoang vắng và lạnh lẽo: “rừng hoang sương lạnh”. không chỉ gió và lạnh tiếp tục đuổi theo họ mà còn rất nhiều nguy hiểm đang chờ đợi người lính. Trước thực tế phũ phàng ấy, những người lính hiên ngang “kề vai sát cánh chờ giặc đến”, nơi sinh tử chỉ có thể đến gần hơn. từ “chờ” ở đây còn thể hiện rõ tư thế tự hào, tự tin, sẵn sàng, chủ động đánh giặc của Người. và sau đó, chiều cao của những người lính đó thậm chí còn cao hơn.

Câu thơ cuối cùng là một hình ảnh đẹp được ghi nhận từ chính những đêm hành quân phục kích của những người lính. đêm khuya, trăng trên trời cao đã lặn xuống thấp dần, ở một vị trí nào đó, trăng như treo trên mũi súng của người lính chờ kẻ thù phục kích mình. tình bạn thắm thiết, thiêng liêng đã mang đến cho người lính cảm hứng lãng mạn, thi vị trong hiện thực khắc nghiệt qua hình ảnh “đầu súng trăng treo”. trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ, ác liệt: đêm đông lạnh giá, sương rừng, cận kề cái chết, tâm hồn người lính vẫn tìm thấy chất thơ trong vẻ đẹp bất ngờ của vầng trăng.

Từ “treo” đã tạo nên một mối liên hệ độc đáo và bất ngờ, gắn kết hai sự vật ở xa nhau: đất và trời, gợi nên những liên tưởng thú vị và bất ngờ. “vũ khí” là biểu tượng của chiến trận, “mặt trăng” là biểu tượng của hòa bình. súng và trăng là giả và thật, người lính và nhà thơ, một cặp làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí kề vai sát cánh. chính tình bạn thân thiết đã làm cho những người lính cảm thấy cuộc đời vẫn tươi đẹp và thơ mộng, tiếp thêm cho họ sức mạnh chiến đấu và niềm tin chiến thắng. đây là một sáng tạo bất ngờ, góp phần nâng cao giá trị của bài thơ, tạo nên những âm vang sâu lắng trong lòng người đọc. đây cũng là minh chứng cho phong cách viết hiện thực và lãng mạn của phái hữu.

Như vậy, tình bạn đồng hành trong bài thơ là tình cảm cao quý, thiêng liêng của những con người gắn bó với núi rừng trong cuộc đấu tranh vĩ đại của đất nước. tình cảm đó được hình thành trên cơ sở tình yêu quê hương đất nước, yêu lý tưởng chung và vì mục tiêu đấu tranh. những tình huống chiến đấu gian khổ, ác liệt đã được tôi luyện và thử thách, làm cho tình đồng chí, nghĩa tình của người lính càng thêm bền chặt. tình cảm thiêng liêng ấy đã giúp những người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ và tự hào của đời lính, là chỗ đứng vững chắc để làm nên chiến công hào hùng cho dân tộc.

qua cách sử dụng điệp ngữ, cấu tứ, hình ảnh tượng trưng của sóng đôi, phép nhân hoá, phong cách hiện thực và lãng mạn, “tình đồng chí” đã thể hiện và nổi bật. những người lính ở đây cũng thể hiện sự xuất sắc của chính nghĩa khi viết về đề tài người lính và chiến tranh.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 10

nhà thơ hội chợ được mệnh danh là nhà thơ của những người lính, một trong những tác phẩm có giá trị nhất là bài thơ “đồng chí”. bài thơ được sáng tác năm 1948, nội dung bài thơ thể hiện rất rõ tình bạn thắm thiết, nghĩa tình của các chú bộ đội nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. tình bạn thân thiết ấy được thể hiện rõ nét đầy lãng mạn trong khổ thơ cuối:

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến. vũ khí mặt trăng đang treo ”

ở đầu bài thơ, tác giả dùng những từ ngữ giản dị, chân thật nhất để miêu tả cuộc sống vất vả, khó khăn của những người lính: áo anh rách vai, quần tôi có mấy vạt áo… hay những đêm họ. là mây mù, chỉ là một tấm chăn mỏng lạnh lẽo, rồi những cơn sốt rét rừng dày vò … vượt qua tất cả những khó khăn ấy để “tay yêu nhau nắm tay”. chính những cái siết tay ấy đã thể hiện ý nghĩa thiêng liêng, cao cả của tình đồng chí, đồng đội cùng nhau quyết tâm đánh giặc, bảo vệ Tổ quốc.

mở đầu là vậy, nhưng cuối bài thơ, tác giả lấy hình ảnh những người lính đứng giữa núi rừng sương mù. câu thơ cho ta hình dung ra không gian núi rừng bao la, hoang vu, hoang vắng. Thời tiết vùng núi rừng Việt Nam vào mùa đông luôn se lạnh, sương mù dày đặc trắng xóa. thời tiết khắc nghiệt, cái lạnh thấu da thịt trong khi anh em chỉ có quần vá, không có giày, khó khăn, thiếu thốn đủ thứ, cái rét là thế, nhưng có sự đồng hành thì luôn đong đầy, nghĩa tình. gắn bó keo sơn như một thành viên trong gia đình đã giúp họ vượt qua và chịu đựng nhiều thử thách. mặt khác, chính những khó khăn đó lại là động lực làm cho tình cảm anh em thêm gắn bó, tình người, tình đồng chí càng thêm ấm áp.

“đêm nay rừng mây sát cánh chờ giặc đến”

Trong không khí se lạnh, không gian u tối, lạnh đến gai người của núi rừng, hình ảnh các bạn vẫn đứng bên nhau dường như truyền đi hơi ấm và nghị lực của tình đồng đội, đồng đội. hình ảnh tĩnh đó sẽ làm tan đi cái lạnh của sương, cái tĩnh lặng của núi rừng. phút trước trận chiến với kẻ thù hết sức căng thẳng, những người lính chuẩn bị bước vào trận chiến ác liệt, họ sẽ đứng ở ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. nhưng họ đều tỏ ra rất nhẹ nhàng, tinh thần rất bình tĩnh, bởi lúc đó, luôn có đồng hành ở bên cạnh là nguồn động viên, là nguồn sức mạnh để chiến đấu, giúp họ có thêm tự tin và quyết tâm khi bước vào trận chiến. .

khổ thơ cuối “đầu súng trăng treo” là một hình ảnh không có thật trong đời sống nhưng lại rất thật trong cảm nhận của con người tạo nên vẻ đẹp riêng của người lính. giữ một không gian rộng lớn, đêm rất tối nhưng vẫn có ánh trăng soi rọi. những người lính sát cánh bên nhau trong lúc đợi đoàn quân đến, họ bình thản ngắm trăng, cảm nhận vẻ đẹp của trăng trong cảnh áo rách, quần vá, chân trần. ta thấy nhà thơ đã tạo ra sự hòa quyện giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ. hình ảnh của vũ khí là biểu tượng của chiến tranh, mặt trăng là biểu tượng của hòa bình. vũ khí của người lính có trăng treo, hay nói cách khác, vũ khí đó bảo vệ vầng trăng thanh bình. nó là sự kết hợp giữa lối viết hiện thực và lãng mạn, vừa thực vừa mộng, vừa xa vừa gần, vừa hùng tráng vừa trữ tình.

Cuộc đấu tranh của ngày hôm nay là để cho vầng trăng hòa bình ngày mai tỏa sáng trên quê hương của những người lính. súng tượng trưng cho thực tế, trăng tượng trưng cho lãng mạn. hình ảnh vầng trăng treo đầu súng cho ta thấy người lính không phải lúc nào cũng chỉ là hiểm nguy, luôn đối mặt với đạn súng, hy sinh mà cuộc đời còn gặp những hình ảnh vô cùng lãng mạn, trong sáng và đẹp đẽ, thơ mộng, ngay trong không gian . và thời chiến.

<3 để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ hòa bình, bảo vệ ánh trăng hòa bình. ánh trăng trên trời soi sáng người chiến sĩ cách mạng, ánh trăng như muốn làm bạn với người lính, ngợi ca và soi sáng tình bạn thân thiết, thiêng liêng cao cả của người chiến sĩ cách mạng. bài thơ nổi bật nhất là ba hình ảnh thống nhất: người lính, khí giới, vầng trăng giữa sa mạc sương mù trong hoàn cảnh mai phục của kẻ thù.

sự đồng hành, đồng hành là tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất của những người lính. đó là lực lượng giúp họ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, gian khổ để chiến thắng mọi kẻ thù. Với tiết tấu chậm rãi, câu thơ hơi cao, ba dòng cuối của bài thơ một lần nữa khắc họa hình ảnh người lính thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

ở cuối bài, nhà thơ tả hữu chỉ dùng ba dòng ngắn gọn, ngôn ngữ chân phương, giản dị. “đồng chí” là hình ảnh đẹp về tình đồng chí, tình đồng chí của người lính, là biểu tượng cao đẹp của đời người lính. ba câu cuối như một lời nhắn nhủ đến tất cả: chúng ta hãy biết nâng niu, trân trọng và giữ gìn những tình cảm đẹp đẽ của cuộc sống, phải biết trân trọng và biết ơn các chiến sĩ đã hy sinh vì nền độc lập tự do.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 11

Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều bài thơ nổi tiếng đã viết về hình ảnh người lính, về tình nghĩa đồng đội. nhưng một trong những bài thơ hay nhất phải kể đến bài “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu, sau này được nhạc sĩ minh quốc chuyển thành bài hát “tình đồng chí”.

và từ khi ra đời cho đến nay, bài hát tình bạn đã khơi dậy cảm xúc mãnh liệt trong lòng nhiều thế hệ cách mạng, đặc biệt là những người lính chiến đấu bằng vũ khí trong hai cuộc kháng chiến chống Việt Nam và chống Mỹ. mở đầu bằng mạch tự sự, tiếng lòng: “quê anh chua mặn / phố em nghèo đất cày đá mòn / anh với em là đôi người xa lạ / từ phương trời chẳng quen nhau”. mỗi người một quê, có người vùng biển mặn, đất phèn, có người miền trung, đất ít sỏi đá.

nhưng từ những nơi xa lạ ấy, họ đã trở thành những gương mặt thân quen không hẹn trước. Đặc biệt, có một sức mạnh vô hình – sức mạnh của tình yêu quê hương, đất nước và ý chí chiến đấu kiên cường, khiến họ trở thành một đôi bạn tri kỷ: “súng kề súng kề đầu / trong đêm lạnh, chăn trở thành một cặp tri kỉ. hai câu thơ vừa mang ý nghĩa hiện thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng bởi gợi lên hình ảnh những người lính luôn kề vai sát cánh khi làm nhiệm vụ “tay súng, súng lục”, đồng thời chung chí hướng, lí tưởng.

“đồng chí”: Câu thơ ngắt thành một dòng như những lời nghẹn ngào, như một nốt luyến láy trên bản đàn piano, buộc người đọc phải dừng lại và suy nghĩ. hai chữ “đồng chí” giản dị mà xúc động đã làm sáng lên ý nghĩa của cả bài thơ. đồng chí là hai từ thiêng liêng, là kết tinh của mọi tình cảm, là cội nguồn sức mạnh âm vang từ sâu thẳm. trong trái tim của mỗi người lính để họ can đảm, dũng cảm cùng nhau trải qua những tháng ngày gian khó: “anh và em đều biết lạnh sống lưng / Sốt rét run, trán lấm tấm mồ hôi / Áo anh rách vai / quần anh có mấy cái. những miếng vá / nụ cười lạnh lùng / không mang giày / nắm tay nhau yêu thương ”.

với sự lặp lại của các cặp đối xứng so sánh, phép đối đã trở nên đặc biệt, từ đó chứng tỏ rằng càng khó, vẻ đẹp càng tỏa sáng trong tâm hồn người chiến sĩ … cuối bài thơ là một hình ảnh đẹp: “đêm nay rừng vắng sương mù / Đứng bên nhau chờ giặc đến / Đầu súng trăng treo”. Trước mắt người đọc hiện ra khung cảnh vô cùng lạnh lẽo của núi rừng Việt Nam, những người đồng chí vẫn kề vai sát cánh, cùng nhau vào sinh ra tử, hun đúc nên một biểu tượng có tính khái quát cao cả. đánh thức lòng người “đầu súng trăng treo”. Nếu mặt trăng là biểu tượng của hòa bình và thanh bình, thì vũ khí chính là vật để bảo vệ sự bình yên đó.

đại bác và mặt trăng, xa và gần, thực tế và ước mơ. một hình tượng chiến đấu có pha trữ tình, táo bạo của người lính và nhà thơ. Cũng bởi giá trị cao đẹp của nó mà hình ảnh ấy đã trở thành tiêu đề cho tập thơ cùng tên của chính tác giả Thơ bắt nguồn từ cuộc đời. có lẽ vì vậy mà mỗi bài thơ đều mang lại những cảm xúc và sự đồng điệu trong tâm hồn người đọc và tâm hồn người làm thơ.

“Đồng chí” giống như một bài hát trong trẻo, mượt mà về tình bạn thân thiết và cũng là hình ảnh đẹp về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Dù thời gian có trôi đi bao nhiêu thì bài thơ và bản nhạc này sẽ mãi là dấu ấn khó phai trong lòng mỗi người.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 12

bài thơ đồng chí đã ghi lại một cách đẹp đẽ bình dị mà cao quý một chiến sĩ vệ quốc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, nên tác giả đã kín đáo bày tỏ thái độ đề cao tình cảm thắm thiết, thắm thiết giữa các hai. vẻ đẹp của hình tượng người lính già và tình nghĩa sâu nặng đã được nhà thơ miêu tả ấn tượng và ca ngợi…

nếu ở đầu bài thơ là hình ảnh những người lính gắn bó với quê hương, bước chân lên chiến khu với khí thế hào hùng thì ở đây nhịp thơ bỗng trở nên chậm rãi, lắng đọng, trĩu nặng khi tác giả tái hiện cảnh khốn cùng. cuộc sống trên chiến trường:

phát sốt run lên, cái trán ướt đẫm mồ hôi. áo anh rách, vai rách, quần em mấy mảnh, miệng lạnh, chân trần, thương nhau, nắm tay nhau. …

Những người lính này đã phải trải qua những cơn sốt rét rừng dữ dội với “cơn sốt rét run”. đời sống luôn trong tình trạng thiếu thuốc men, quân trang. trang phục không còn lành lặn: áo đã “rách vai”, “quần có mấy miếng vá”. những đôi chân “không giày” ngày nào vẫn dũng cảm giẫm đạp lên những tán lá hiểm trở của khu rừng. chữ “biết” trong bài thơ “biết từng cơn lạnh buốt” là một vị đắng, cùng khó. những câu thơ ngắn, kết hợp với hình ảnh chân thực, thể hiện những khó khăn tột cùng này.

Chính sự chân thật trung thực với cuộc sống thường ngày của những người lính đã lôi cuốn và làm xúc động sâu sắc trái tim người đọc. như nhà thơ xuềnh xoàng, cái áo rách, cái quần vá của đời thực mà dám đưa vào bài thơ thì “như một phát súng, giản dị mà sâu lắng đến bất ngờ”.

hình ảnh những người lính ở đây khác hẳn với màu sắc “hào hoa”, “giày vạn dặm” của người khách chinh chiến trong bài thơ “trở về” mà tác giả đã viết trước đó:

“Rạo rực rồi giày xéo ngàn dặm, bụi đường trường chinh bạc phơ áo phơ phơ…”

Trong hoàn cảnh khốn khó, thiếu thốn ấy, những người lính ấy vẫn lạc quan, tươi trẻ, nụ cười vẫn rạng rỡ trên môi: “miệng cóng”. đây không phải là nụ cười lạnh lùng và lãnh đạm, mà là nụ cười của con người trong khung cảnh mùa đông đóng băng cơ thể. cười trong khó khăn: đó là nụ cười của sự lạc quan bình tĩnh, bất chấp khó khăn. một nụ cười không chỉ lay động mà còn mang đến cho chúng ta sự ngưỡng mộ… những câu thơ ở đây đầy xúc động nhưng không bi lụy cũng không bi lụy….

Ngoài sự dịu dàng, có thể nói sức mạnh giúp người lính vượt qua gian khổ, thiếu thốn chính là tình cảm giữa họ: “thương nhau thì nắm tay nhau”

Đây có lẽ là hình ảnh xúc động nhất của bài thơ. bàn tay ấm áp của mọi người sưởi ấm cho nhau trong những đêm lạnh giá. bàn tay đồng cảm thay lời muốn nói. hình ảnh “đôi bàn tay nắm lấy tay nhau” không chỉ thể hiện tình yêu thương, sự đoàn kết, gắn bó, đồng cảm mà còn chứa đựng những lời động viên vượt qua thử thách và một niềm tin hứa hẹn thành công… là cách người lính thể hiện tình cảm của mình ở đây không hề ồn ào. , nhưng bình tĩnh và giàu cảm xúc.

Cuối bài thơ, hình ảnh người chiến sĩ ẩn mình trong rừng xanh, trong cuộc sống vất vả, thiệt thòi, truy quét giặc khiến ta xúc động, tự hào. họ là những anh hùng thực sự, biết vượt lên trên tình thế để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiến đấu. Họ luôn bên cạnh bảo vệ lẫn nhau. đó chính là cội nguồn sức mạnh làm nên những thắng lợi to lớn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 13

những người lính nông dân đi sâu vào thơ ca và đem hết vẻ đẹp chân thật của mình để chạm vào lòng người, những người mà chúng ta đã từng gặp trong “đền thiêng” Nguyễn Đình Chiểu “đền thiêng” Nguyễn Đình Chiểu, để tưởng nhớ đến chiếc xe bò. ..

nhưng có một bài thơ khác miêu tả rất sinh động tính cách mộc mạc nhưng chân thật, đậm đà tình yêu nước của người chiến sĩ nông dân: đó là “đồng chí” của nhà thơ chính nghĩa.

Những người bạn của chính nghĩa được viết dựa trên cảm hứng về thực tế để làm nổi bật vẻ đẹp giản dị, mộc mạc và cao quý của những người nông dân mặc quân phục.

Người lính nổi bật trong bài thơ này không được xây dựng trên một bối cảnh khác thường, đặc biệt như người lính ở miền tây quang dũng, mà trên cái nền quen thuộc thường thấy ở những làng quê nghèo. .

quê anh là vùng nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, bị cày xới trên sỏi đá

có “nhà không gió lay”, có “giếng khơi nhớ người ra quân”. họ đều thân thuộc và gần gũi. rời cánh đồng, họ đi ra mặt trận. hôm qua là nông dân, hôm nay là chiến sĩ. đơn giản vậy thôi nhưng chân thật và cao đẹp biết bao người chiến sĩ nông dân trong bài hát “đồng chí” với hành động “tiễn bạn thân đi cày…”

tác giả không tô vẽ, không che giấu, ngược lại càng nhấn mạnh sự khốn khó, khốn khó của mình.

áo sơ mi của anh ấy bị rách, vai của anh ấy bị rách, quần của anh ấy có một số vết nhăn trên nụ cười chua chát và anh ấy không có giày

người lính trong thơ ca chính nghĩa mang một vẻ đẹp mới của thời đại. đó là vẻ đẹp của tình bạn thân thiết, tình bạn thân thiết gắn liền với giai cấp người lính.

Bài thơ đề cập đến việc khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của người lính. vẻ đẹp của bài thơ đồng chí là vẻ đẹp tâm hồn người lính, nơi ánh sáng rực rỡ nhất là tình đồng chí đồng đội, hòa cùng chủ đề của cả bài với giọng điệu trầm buồn nhưng giàu tính nhân văn.

bạn và tôi, một đôi người xa lạ không quen biết nhau, súng kề đầu, đêm lạnh chung chăn, một đôi tri kỷ, đồng chí ơi! ………………… …. Yêu nhau nắm tay nhau ngồi trên bàn ăn

có! chỉ cần “thương nhau, nắm tay nhau” cũng đủ ấm lòng để chống chọi với cái lạnh rùng mình nơi đại ngàn, những đêm rừng mù sương điểm xuyết nỗi nhớ… càng thấy rõ hơn khi ta nắm tay nhau, hình ảnh quê hương trong ta. sẽ “tròn vành vạnh” như hồn thơ đất nước của tác giả Nguyễn Khoa Điểm.

Hình ảnh bừng sáng thu hút cả hồn thơ là hình ảnh “đầu súng trăng treo” xuất hiện ở cuối bài thơ. hình ảnh đó nâng vẻ đẹp của người lính lên một tầm cao chung, ở đó có sự hài hoà giữa hiện thực và chất trữ tình lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.

compañero mang vẻ đẹp độc đáo của người chiến sĩ nông dân: đó là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị nhưng rất đỗi thiêng liêng, gắn bó sâu sắc giữa vận mệnh cá nhân với vận mệnh chung của dân tộc. bài thơ đã bổ sung vào bản hợp ca vang dội của văn học thời kỳ này là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. bài thơ đã góp cho vườn thơ Việt Nam thêm hương sắc mộc mạc mà đẹp đẽ.

phân tích hình tượng chú bộ đội trong bài đồng chí – văn mẫu 14

Bài thơ đồng chí đồng chí được Chính Hữu viết năm 1948, đây là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, còn nhiều khan hiếm. Qua tác phẩm, El Justo đã khắc họa hình ảnh người lính nông dân với tình cảm bền chặt và ý chí vươn lên.

Tình đồng chí, tình bạn thân thiết của người chiến sĩ cách mạng bắt nguồn từ đâu? câu hỏi đó được người công bình giải thích trong những câu đầu tiên:

“Quê anh chua mặn, phố em nghèo cày đá. Anh với em là đôi người xa lạ, chưa quen nhau từ phương trời”.

Những người lính cách mạng trong bài thơ tham gia kháng chiến đều là người cùng quê, không hề quen biết nhau từ trước. như nguyen hong đã viết: “we are from all world”, một số người đến từ biển, những người khác đến từ núi. nhưng họ đều lớn lên ở những vùng đất nghèo khó, họ lớn lên trong nghèo khó, lam lũ và vất vả. sự giống nhau về hoàn cảnh xuất thân đã giúp họ xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau hơn và ở bên nhau. và hơn hết, chất keo tạo nên tình cảm keo sơn ấy là họ có cùng lý tưởng chiến đấu, cùng ý chí tình cảm “vũ khí, xông pha”, chia sẻ gian khổ, khó khăn. đêm lạnh chung chăn thành đôi bạn tri kỷ. thì để kết thúc câu thơ đầu tiên là một dòng với một từ duy nhất “đồng chí”. dòng thơ đặc biệt này càng làm tăng thêm ý nghĩa sâu sắc của bài thơ, lý giải vì sao những người chiến sĩ cách mạng gắn bó máu thịt với nhau. câu hát như một nút bấm nổi bật trong bản nhạc, là sự thăng hoa, kết tinh của mọi cung bậc cảm xúc.

sau cái chung, lí tưởng, tình cảm, những biểu hiện của tình đồng loại lần lượt được thể hiện trước mắt người đọc với những tình cảm thiêng liêng cao cả, quyết định thắng bại của mọi cuộc chiến. đó là sự thấu hiểu sâu sắc tâm tư, tình cảm, cảm xúc chân thành của nhau:

“Tôi sai người bạn thân của mình đi cày nhà bất chấp gió lay gốc nước giếng vì nhớ anh bộ đội”

Tình đồng chí cùng nhau chia sẻ những khó khăn, gian khổ trên con đường đấu tranh:

“Áo anh rách, vai em rách, quần rách mấy mảnh cười khổ không giày”

cụ thể hơn là để đánh bại bệnh sốt rét rừng:

“Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh, cơn sốt, cơn rùng mình và vầng trán đẫm mồ hôi.”

<3 có niềm vui, có nỗi buồn, có đau khổ, có nỗi buồn. nhưng điều quan trọng nhất là họ đã cùng nhau vượt qua khó khăn, chia sẻ:

“yêu nhau bằng tay.”

câu thơ gợi lên niềm thương cảm ấm áp, thể hiện tình bạn thắm thiết thiêng liêng, lí giải sức mạnh tinh thần của người chiến sĩ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trong thử thách xương máu.

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến. vũ khí mặt trăng đang treo ”

những người lính hiên ngang giữa đất trời trong tư thế kiêu hãnh, tích cực chiến đấu, không quản ngại rét. hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên và trận chiến đã không làm vơi đi niềm lạc quan của những người lính với hình ảnh:

“đầu súng mặt trăng lủng lẳng”.

hình ảnh đẹp về tình đồng chí, nghĩa hiệp trong trận phục kích “chờ giặc đến” nơi rừng vắng được tô điểm bằng hình ảnh vầng trăng treo đầu súng. thật thú vị và cũng thật bất ngờ. vũ khí tượng trưng cho chiến tranh và chết chóc, mặt trăng tượng trưng cho hòa bình và thơ ca. súng đã gần và trăng treo trên cao. súng là hiện thực khốc liệt của cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của dân tộc, vầng trăng là ước mơ về cuộc sống thanh bình êm ả. hai hình ảnh tưởng như đối lập này lại hòa quyện vô cùng hài hòa. một câu thơ vỏn vẹn bốn âm tiết mà soi sáng ý nghĩa của cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại. Ta có thể bắt gặp hình ảnh “súng ngửi trời” tương tự trong bài thơ Miền Tây của Quang Dũng. Đây là cảm hứng lãng mạn của thời kỳ này, trong chiến tranh gian khổ, con người luôn hướng về ngày chiến thắng. đó là những đôi cánh nâng đỡ người lính vượt qua mọi hiểm nguy trong cuộc hành trình gian khó.

Người chiến sĩ trong bài thơ “Bác” xuất thân từ những người nông dân cần cù lao động, giàu tình yêu thương và ý chí đánh giặc, bảo vệ quê hương. lực lượng lý tưởng đoàn kết những người nông dân khoác lên mình màu xanh áo lính để trở thành đồng chí của nhau. họ được rèn luyện, kiểm tra, trưởng thành trong quá trình chiến đấu vô cùng gian khổ. tất cả đều tạo ra một cảm giác đẹp đẽ: tình bạn thân thiết.

Với nhiều hình ảnh song hành và nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, chính tả đã khắc họa hình ảnh người lính vừa mộc mạc, chân chất vừa có sức khái quát lớn mang tầm vóc của bậc hiên ngang xưa. bài thơ có thực, có mơ, mang đến cho người đọc những suy nghĩ, cảm xúc sâu lắng về lòng quả cảm của người chiến sĩ.

cảm nhận hình ảnh người lính trong bài ca dao đồng chí

Hình tượng những người lính trong cuộc kháng chiến là một đề tài thu hút nhiều nhà văn. ông là người anh hùng áo vải sẵn sàng hy sinh tính mạng cho nhân dân đất nước, nhiều nhà thơ đã viết về họ… và trong đó không thể không kể đến bài thơ “đồng chí” của Người. bài thơ được viết vào đầu năm 1948, những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng khó khăn, gian khổ cả về vật chất và tinh thần. nhưng tình đoàn kết yêu thương của những người anh em và người anh em đã vượt qua để chiến đấu và chiến thắng.

“Đồng chí” vừa viết đã hướng ngòi bút vào hiện thực cuộc sống kháng chiến, khai thác vẻ đẹp chân chất giản dị, chân chất như vốn có của đời thực, trung thành với phẩm chất của một người lính giản dị mà anh hùng. p>

Trước hết, tình bạn thân thiết bắt nguồn sâu xa từ sự giống nhau về xuất thân nghèo khó.

“Quê anh chua mặn, phố tôi nghèo, cày trên sỏi đá.”

hai câu thơ giới thiệu quê hương của những người lính “anh”, “tôi” là những người lính nông dân. thành ngữ “muối chua” dùng để chỉ vùng ven biển khó làm ăn. “Đất cày có sỏi đá” là vùng đồi núi khó canh tác. nghĩa là họ đều có chung cái nghèo, đó là cơ sở của sự đồng cảm giai cấp chiến sĩ. và điều đó đã khiến họ từ khắp nơi trên thế giới tụ tập trong hàng ngũ quân đội cách mạng, rồi trở nên thân thiết với nhau, khi cùng chung vui đánh giặc.

“súng ở cạnh đầu, súng ở cạnh đầu”

hình tượng thơ là hai con sóng, họ không chỉ cùng chung nghĩa vụ trí tuệ mà còn có tình đồng chí gắn bó, kề vai sát cánh, khi đối mặt với kẻ thù. Khi màn đêm buông xuống, hai người lính chung chăn len kể chuyện nhà, chuyện cửa, khó khăn: họ trở thành tri kỷ. những người bạn thông thái hiểu nhau sâu sắc.

“Những đêm lạnh giá cùng nhau tạo nên một đôi bạn tri kỷ”

Bài thơ đầy ắp kỉ niệm và tình bạn ấm áp. câu 7 gồm một từ có hai tính từ cùng dấu “!” tạo nên một nốt nhạc hấp dẫn, như một lời kêu gọi thiết tha và đầy cảm xúc, vừa là một khám phá, như một kết bài, vừa là một nền tảng kết nối hai khổ thơ, làm nổi bật một cái cần. Cùng xuất thân, đâu là cách lý tưởng để trở thành đồng đội và cởi mở với nhau? để cách lập kế hoạch đó tạo ra một cấu trúc độc đáo cho bài thơ.

Những câu thơ sau đây mở ra những biểu hiện cụ thể và cảm động về tình bạn thân thiết, giữa những người lính trong cuộc sống chiến tranh, trong một hoàn cảnh tương tự như tình đoàn kết.

“Tôi sai người bạn thân cày nhà, không màng gió lay gốc giếng vì nhớ anh bộ đội.”

bài thơ nói về “anh” – của bạn vì người lính có cùng hoàn cảnh, cùng tình cảm, anh ấy hiểu bạn như anh ấy hiểu chính mình. khi đất nước bị xâm lăng, tinh thần dân tộc đã thôi thúc họ ra đi làm lính. phía sau của ngôi nhà gửi lại phía sau. hình ảnh “ngôi nhà… rung chuyển” thật đau lòng. gian nhà: gian nhà trống hoác xiêu vẹo vì gió lay, gợi cảnh nghèo cơ cực của người lính nông dân. nhưng họ vẫn vui vẻ ra đi vì một mục đích lớn lao. thái độ kiên quyết, nhưng tâm tư luôn hướng về hậu phương. hầu hết các hố nước ban đầu đều bị mất lính. Nghệ thuật nhân hoá hoán dụ tả cảnh quê hương nhớ người lính, nhưng thực tế người lính nhớ nhà, gốc đa giếng nơi chứng kiến ​​cuộc chia ly dọc đường …

những ký ức đó luôn in sâu vào tâm trí và chia sẻ niềm vui cũng như nỗi buồn. sự đồng hành đặc biệt được thể hiện trong việc trao đổi tâm tư và tình cảm. cuộc sống của một người lính thật gian khổ.

“anh và em đều biết ớn lạnh. sốt run người, trán ướt mồ hôi. áo anh rách, vai rách, quần tôi mấy mảnh cười lạnh, chân trần, thương nhau, nắm tay nhau.” “.

những câu thơ miêu tả hiện thực cuộc sống của người lính đến từng chi tiết cuối cùng, gian khổ, vất vả, thiếu thốn bệnh tật. những cơn sốt rét trong rừng là có thật, đói rét, chân không giày, đầu không mũ, áo gió, quần rách là có thật. sương mù bao phủ cánh rừng hoang vu… bút pháp hiện thực được thể hiện bằng những câu thơ song thất lục bát giúp thể hiện sự sẻ chia trong mọi hoàn cảnh… nhưng cái đẹp và quý nhất của người lính là tình đồng chí, yêu thương đùm bọc nhau, nắm tay…. giữa cái đói và cái nguy, những người lính tìm thấy hơi ấm trong tay nhau, truyền cho nhau tình cảm sức mạnh để chiến thắng. Đây là cuộc chiến đấu gian khổ và lâu dài, bộ đội ta chỉ có tình đồng chí, tình giai cấp là nền tảng cơ bản tồn tại. hỗ trợ lẫn nhau, tiếp tục chiến đấu để giành chiến thắng cuối cùng.

Nhiệm vụ chính của người lính là chiến đấu chống lại kẻ thù, vì vậy tình cảm cao quý nhất là tình đồng đội thiêng liêng trên tiền tuyến chống lại kẻ thù, nơi sự sống và cái chết sát cánh bên nhau trong tích tắc.

“Đêm nay rừng mây kề vai, chờ giặc đến. vũ khí mặt trăng đang treo ”

Ba tuyến đã dựng lên một tượng đài sừng sững về tình bạn thân thiết trong hoàn cảnh khó khăn: đêm, rừng hoang, sương giá, hai người bạn đấu tranh để tạo thế trận vững chắc, tin cậy lẫn nhau. người lính trong cảnh phục kích giữa rừng có những người bạn khác: vầng trăng, “vũ khí trăng treo” là hình ảnh được ghi nhận từ chính những đêm hành quân phục kích của tác giả.

nhưng hình ảnh đó còn mang ý nghĩa biểu tượng gợi liên tưởng phong phú “vũ khí, vầng trăng xa gần”. thực tế và ước mơ, chiến đấu và tình yêu. người lính và nhà thơ. chúng là những khía cạnh bổ sung cho cuộc sống cách mạng.

Hình ảnh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp hiện lên trong bài thơ thật giản dị, chân thực và giàu sức biểu cảm. tình nghĩa quân tử dựa vào cùng hoàn cảnh, cùng lý tưởng đấu tranh. đã góp phần quan trọng tạo nên vẻ đẹp sức mạnh tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. lời thơ tuy giản dị nhưng để lại nhiều rung động sâu sắc trong lòng người đọc, là minh chứng chân thực cho một thời oanh liệt của tình yêu cao cả.

cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí

chỉ thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. vừa cầm súng, vừa cầm bút làm thơ, ông đã đóng góp nhiều bài thơ đặc sắc về chiến tranh và người lính cho nền văn học nước nhà. một trong số đó phải kể đến “đồng chí” – tác phẩm được coi là “bản hùng ca của một thời gian khó và oanh liệt”. Trong bài thơ này, chính nghĩa không chỉ miêu tả thành công tình bạn thắm thiết, thắm thiết giữa những người lính mà còn tạo nên bức chân dung sinh động về những người chiến sĩ kiên cường, bất khuất.

Ngay từ đầu, Chính Hữu đã đề cập đến nguồn gốc, xuất thân của những người lính, từ đó hun đúc nên lý tưởng yêu nước, tinh thần chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

“Quê bạn là vùng nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, bị cày xới trên sỏi đá.”

những người lính vốn xuất thân từ nông dân nghèo khó với cuộc sống vất vả nơi “ruộng chua nước mặn”.

Cách diễn đạt thành ngữ “ruộng chua nước mặn”, “đất cày lên đá tảng” đã gợi lên hình ảnh làng quê nghèo khó, đất đai cằn cỗi khó canh tác, làm ăn, canh tác.

có lẽ đây là điểm giống nhau đầu tiên của những người lính, và đây là cơ sở để những người lính hợp lực, đoàn kết vì một lý tưởng chung.

“Bạn và tôi là những người xa lạ từ khắp nơi trên thế giới không hề quen biết nhau”

Là những người xa lạ, đến từ nhiều miền đất nước, nhưng chính lý tưởng cứu nước thiêng liêng đã gắn kết họ trong một đội quân cách mạng, cùng nhau chiến đấu. từ đó họ trở thành đồng chí, đồng đội:

“súng kề súng, gối đầu kề vai. Đêm lạnh như đôi bạn thân”

những người lính không chỉ có chung lý tưởng cao đẹp mà còn có tình cảm đoàn kết, chia sẻ, tương trợ lẫn nhau cả trong chiến đấu và trong điều kiện sống thiếu thốn, khắc nghiệt.

Các chiến sĩ đã phát huy truyền thống quý báu của dân tộc, đó là sức mạnh đoàn kết, là tình đồng chí, đồng bào gắn bó. Tình yêu đẹp đẽ này thật đáng quý biết bao!

Những người lính ra đi với tinh thần khẳng khái, quyết tâm cao với lý tưởng đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, còn đối với những người lính thì ngày ra đi của họ là điều không thể xác định. họ sẵn sàng chiến đấu, hy sinh những gì tốt đẹp nhất cho non sông đất nước.

“Tôi sai người bạn thân đi cày nhà dù gió lay gốc giếng mất anh lính”

hình ảnh “cánh đồng, cánh đồng”, “không gian chung” đã làm nổi bật tinh thần bất khuất, kháng chiến của những người lính ấy.

anh ra đi để làm tròn trách nhiệm với đất nước, nhưng sâu thẳm trong tâm hồn mỗi người lính luôn dạt dào niềm nhớ nhung, khao khát.

Nói đến đây, chính nghĩa không phải nhấn mạnh đến tình cảm, niềm mong mỏi của người lính mà phải nêu bật tinh thần bất khuất, coi cái chết nhẹ như cờ đỏ, nhấn mạnh ý chí quyết tâm cống hiến cho cuộc chiến đấu gian khổ.

“giếng gốc nhớ người đi lính” câu thơ đã thể hiện một cách tinh tế tình yêu sâu sắc và niềm mong mỏi của người lính đối với mảnh đất hái rau.

“tốt”, “gốc” là những từ hoán dụ chỉ không gian thân thuộc, gần gũi của ngôi nhà. những người lính có một tình yêu đất nước mãnh liệt và đó sẽ là nguồn sức mạnh to lớn để những người lính đó trở nên mạnh mẽ và quyết tâm hơn.

Trong không khí bom đạn, trong điều kiện sống vô cùng khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng những người lính vẫn không quản ngại, không nản chí. thể hiện sự lạc quan và niềm tin mãnh liệt vào tương lai:

“Bạn và tôi đều biết cảm giác ớn lạnh

sốt, trán đẫm mồ hôi

áo sơ mi của anh ấy bị rách vai

quần của tôi có một số vết vá

những nụ cười lạnh lùng không mang giày ”

những câu thơ trước cho ta thấy hết cái khắc nghiệt nơi “rừng thiêng nước độc”, những chông gai, gian khổ trong cuộc sống của người chiến sĩ. đó là những cơn sốt rét do muỗi độc cắn nhưng không có thuốc chữa, đó là cuộc sống thiếu thốn hàng ngày, quân trang không phù hợp “rách vai”, “vài mảnh vá”, “chân trần không mang giày”. “…

thiếu thốn là thế, khó khăn là thế, nhưng các chiến sĩ vẫn luôn lạc quan, vui vẻ, khéo léo, tươi cười. tinh thần ấy, niềm tin ấy của những người lính đã cho thấy cuộc sống gian khổ không thể cản bước họ trên con đường thực hiện lý tưởng cách mạng.

Hơn nữa, những người lính đã truyền đi những rung cảm tiêu cực, sức mạnh của họ thông qua hành động của họ:

“nắm tay yêu nhau”

hình ảnh “bàn tay nắm lấy tay nhau” thể hiện tình bạn thân thiết và tình đoàn kết.

tình đồng hành không chỉ thể hiện trong các hoạt động, chia sẻ hàng ngày mà còn thể hiện mạnh mẽ trong chiến đấu:

“Đêm nay rừng sương bên nhau, chờ giặc đến.”

thời tiết “đêm nay”, không gian là “rừng hoang” vắng lặng, tiết trời se lạnh và đầy sương giá. xịt muối làm tê da như kim châm. Giữa sa mạc ấy, nỗi cô đơn và tình bạn thân thiết vẫn tỏa ra, sưởi ấm lòng người.

“kề vai sát cánh chờ kẻ thù đến”

đêm phục kích giữa rừng, ngoài người lính đồng hành còn có người bạn tri kỷ, thân thiết là vầng trăng.

“đầu súng mặt trăng lủng lẳng”

Vầng trăng là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca, nhưng vầng trăng sà xuống và lủng lẳng trên mũi một trái sung lạ là một phát hiện mới mẻ và bất ngờ của người chính trực.

“Đồng chí” của Chính Hữu đã khắc họa sinh động chân dung tinh thần của người lính năm xưa trong cuộc kháng chiến chống Pháp. họ là những người nông dân khoác trên mình bộ quân phục, hết lòng yêu quê hương đất nước nhưng sẵn sàng bỏ lại tất cả để ra trận; trong lúc khó khăn vẫn lạc quan, yêu đời, ở bên đồng hành. Bức tranh đó đẹp làm sao!

XEM THÊM:  Viết bài văn học học nữa học mãi

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí và bài thơ về. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *