Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
326 lượt xem

Bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1 | Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Bạn đang quan tâm đến Bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1 | Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1 | Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 15 SGK ngữ văn 10 tập 1 chi tiết và đầy đủ nhất về hoạt động giao tiếp bằng văn bản.

tiêu đề:

Anh (chị) vừa tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam. cho biết:

a) Qua văn bản này, những hoạt động giao tiếp nào diễn ra giữa các nhân vật? (Ai viết? Ai đọc? Đặc điểm của các nhân vật này về tuổi tác, vốn sống, trình độ hiểu biết, nghề nghiệp, …?)

b) Cuộc giao tiếp trên xảy ra trong hoàn cảnh nào? (Tình huống giáo dục nhà trường có tổ chức và có kế hoạch, hay tình huống giao tiếp thông thường, tự phát, hàng ngày …?)

c) nội dung của cuộc giao tiếp (thông qua văn bản đó) là gì? Về chủ đề nào, bao gồm những khái niệm cơ bản nào?

d) mục đích của giao tiếp thông qua văn bản đó là gì (từ quan điểm của người viết và từ phía người đọc)?

e) những đặc điểm nổi bật của phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản là gì? (Sử dụng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học nào? Làm thế nào để văn bản có cấu trúc rõ ràng với các tiêu đề lớn nhỏ thể hiện sự mạch lạc và chặt chẽ?)

đáp án bài 2 trang 15 SGK ngữ văn 10 tập 1

bản trình bày 1

a) ký tự giao tiếp:

+ tác giả của bài viết, người có kiến ​​thức và kinh nghiệm sâu rộng về văn học.

+ học sinh: học sinh lớp 10.

b) bối cảnh giao tiếp: giáo dục nhà trường có kế hoạch, có tổ chức diễn ra trong lớp học.

c) nội dung giao tiếp: thuộc lĩnh vực văn học, cụ thể là văn học sử, về việc miêu tả khái quát văn học Việt Nam, bao gồm các bộ phận và quá trình phát triển của văn học Việt Nam. Văn học Việt Nam.

d) mục đích của giao tiếp:

→ dành cho nhà văn: cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về văn học Việt Nam.

→ dành cho độc giả và học sinh: hiểu thêm về khái quát văn học Việt Nam.

e) Đặc điểm ngôn ngữ và tổ chức của văn bản: sử dụng nhiều ngôn ngữ văn học, có cấu trúc rõ ràng, bao gồm các yếu tố mạch lạc lớn và nhỏ, chú trọng tính trực diện.

bản trình bày 2

a. nhân vật giao tiếp:

– Người viết sgk: có vốn sống nhiều (có thể là cũ), có kiến ​​thức sâu rộng về văn học.

– đối tượng nhận sách giáo khoa: giáo viên, học sinh lớp 10 trên cả nước.

b. bối cảnh giao tiếp : được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo. nó diễn ra trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc gia.

XEM THÊM:  Bài ca mùa xuân 1961 - Tố Hữu - tao đàn

c. nội dung giao tiếp trong lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến ​​thức về văn học.

– chủ đề: tổng quan về văn học Việt Nam.

– các khái niệm cơ bản:

+ các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ tóm tắt quá trình phát triển của lịch sử văn học.

+ Tiếng Việt qua văn học.

d. mục đích của hoạt động giao tiếp:

– theo quan điểm của người viết: cung cấp kiến ​​thức chung về văn học Việt Nam.

– theo quan điểm của người tiếp nhận: tiếp thu kiến ​​thức về văn học Việt Nam.

e. đặc điểm ngôn ngữ nổi bật : sử dụng nhiều từ ngữ văn.

tổ chức văn bản: cấu trúc trong các phần mạch lạc và rõ ràng; chức danh chính và phụ; những điểm v.v. chúng được đánh dấu và trình bày rõ ràng.

bản trình bày 3

a. nhân vật giao tiếp

các tác giả sách giáo khoa và các giáo viên, học sinh trên khắp cả nước tham gia vào buổi giao lưu. từ 65 đến dưới 15 tuổi. từ giáo viên, bác sĩ đến học sinh lớp 10.

b. hoàn cảnh: trường học, chương trình, tổ chức, kế hoạch giảng dạy.

c. nội dung

các thành phần của văn học Việt Nam. đồng thời miêu tả quá trình phát triển của lịch sử văn học và những thành tựu của nó. văn bản giao tiếp cũng nhận ra những đặc sắc lớn về nội dung nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. mục đích của hoạt động giao tiếp

– về phía người viết: cung cấp những kiến ​​thức cơ bản về văn học Việt Nam.

– Đối với học sinh: tiếp thu kiến ​​thức về văn học Việt Nam.

e. Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là sử dụng phương pháp khoa học kết hợp với thuyết minh, trong đó văn phong khoa học chiếm ưu thế. tổ chức của văn bản: có cấu trúc thành các phần rõ ràng, bao gồm các đề mục lớn và nhỏ, được trình bày một cách mạch lạc và chặt chẽ …

bản trình bày 4

a. nhân vật giao tiếp:

– Người viết sgk: có vốn sống nhiều (có thể đã cũ), hiểu biết sâu về văn học, đa số là những người đã học và giảng dạy văn nhiều năm ở trường phổ thông.

– đối tượng nhận sách giáo khoa: giáo viên, học sinh lớp 10 trên cả nước.

b. bối cảnh giao tiếp: trong môi trường giáo dục của nhà trường; có chương trình, tổ chức theo kế hoạch dạy học.

c.

– nội dung giao tiếp trong lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến ​​thức về văn học.

– chủ đề: tổng quan về văn học Việt Nam.

XEM THÊM:  Cách làm bài văn nghị luận xã hội đạt được điểm số cao nhất

– các khái niệm cơ bản:

+ các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ tóm tắt sự phát triển của lịch sử văn học và những thành tựu của nó.

+ những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. mục đích của hoạt động giao tiếp :

– theo quan điểm của người viết: cung cấp những kiến ​​thức cơ bản về văn học Việt Nam.

– theo quan điểm của người tiếp nhận: tiếp thu kiến ​​thức về văn học Việt Nam.

e. các tính năng ngôn ngữ nổi bật:

sử dụng nhiều từ ngữ thuộc khoa học ngữ văn kết hợp với các phương pháp giải thích để nêu kiến ​​thức.

tổ chức văn bản: được cấu trúc thành các phần rõ ràng, bao gồm các tiêu đề lớn và nhỏ, được trình bày theo thứ tự rõ ràng và hợp lý.

bản trình bày 5

a. các ký tự giao tiếp bao gồm:

+ tác giả của sách giáo khoa (người viết) có hiểu biết sâu rộng về văn học, hầu hết đã có nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học.

+ sinh viên (người đọc), vốn sống còn thấp và mức độ hiểu biết thấp.

b. Việc liên lạc này được nhà trường thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.

c. nội dung giao tiếp trong lĩnh vực văn học.

chủ đề là “tổng quan về văn học Việt Nam”.

cuộc giao tiếp trước bao gồm 3 câu hỏi cơ bản:

+ các thành phần của văn học Việt Nam;

+ quá trình phát triển của văn học Việt Nam

+ Tiếng Việt qua văn học.

d. giao tiếp (qua văn bản) nhằm mục đích:

+ nhà văn: trình bày khái quát về các chủ đề của văn học Việt Nam.

+ người nghe: tiếp nhận và tiếp thu những kiến ​​thức cơ bản về văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử. đồng thời rèn luyện, nâng cao khả năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học.

e. các phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản có những đặc điểm nổi bật:

+ phương tiện ngôn ngữ: sử dụng nhiều thuật ngữ văn học chuyên ngành.

+ Phương pháp giao tiếp: sử dụng văn phong khoa học, lối viết rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ.

+ có cấu trúc văn bản rõ ràng, hệ thống đề mục lớn nhỏ, hệ thống luận cứ và luận cứ rõ ràng, dễ hiểu.

– / –

trên đây là phần gợi ý trả lời câu hỏi bài 2 trang 15 sgk ngữ văn 10 tập 1 được học tốt, được biên soạn chi tiết, giúp các em hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình xử lý văn bản tốt nhất 10 trước khi đến lớp.

Chúc may mắn với việc học của bạn!

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1 | Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *