Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
362 lượt xem

Soạn văn 8 VNEN Bài 18: Quê hương | Hay nhất Soạn văn lớp 8 VNEN

Bạn đang quan tâm đến Soạn văn 8 VNEN Bài 18: Quê hương | Hay nhất Soạn văn lớp 8 VNEN phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn văn 8 VNEN Bài 18: Quê hương | Hay nhất Soạn văn lớp 8 VNEN

soạn 8 sgk bài 18: quê hương

a. bắt đầu hoạt động

(trang 11, ngữ văn 8, tập 2) hãy đọc đoạn trích sau và áp dụng:

te hanh là một người rất thông minh. đời sống kinh tế đã ghi nhận một vài nét rất duyên trên chuyến bay từ quê cha đất tổ. những thứ không có hình thức hay âm thanh được nghe, như mảnh hồn làng trên cánh buồm căng, như khúc quê quyến rũ con đường quê nhỏ. chất thơ tinh tế đã đưa chúng ta đến một thế giới rất gần …

(hoai thanh, Thi nhân Việt Nam)

a. gạch dưới những chi tiết để bổ sung cho câu văn: “te hanh đã ghi lại những nét rất riêng về cảnh sinh hoạt quê hương.”

b. tưởng tượng ra hình ảnh quê hương được gợi lên từ những chi tiết trên.

phản hồi:

a. gạch dưới những chi tiết để bổ sung cho câu văn: “te hanh đã ghi lại những nét rất riêng về cảnh sinh hoạt quê hương.”

te han là một người rất thông minh. đời sống kinh tế đã ghi nhận một vài nét rất duyên trên chuyến bay từ quê cha đất tổ. những thứ không có hình thức hay âm thanh được nghe, như mảnh hồn làng trên cánh buồm căng, như khúc quê quyến rũ con đường quê nhỏ. những vần thơ tinh tế đã đưa chúng ta đến một thế giới rất gần …

b. hình ảnh quê hương được gợi lên từ những chi tiết trên: cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hình ảnh lao động sôi nổi, hào hứng của những con người trên biển.

b. các hoạt động hình thành kiến ​​thức

1. (trang 11 sgk ngữ văn 8 tập 2) ọc bài: quê hương

2. (trang 13, 8 vnin ngữ văn, tập 2)

a. kể lại bằng lời của mình nội dung các đoạn của bài thơ quê hương theo các gợi ý sau:

– đoạn 1: giới thiệu chung về “dân tộc của tôi” (2 câu đầu).

– đoạn 2: cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi đánh cá (6 câu).

– đoạn 3: cảnh đoàn thuyền đánh cá về bến (8 câu tiếp theo)

– đoạn 4: nỗi nhớ phố của tác giả (4 câu cuối).

b. chỉ ra những nét nổi bật của hình tượng người đánh cá được thể hiện trong đoạn 2 và đoạn 3 (qua những chi tiết về ngoại hình, tâm hồn, cuộc đời, …).

c. tìm những câu thơ có sử dụng phép tu từ trong đoạn 2 và chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng phép tu từ đó.

d. Xuyên suốt bài thơ, em nghĩ gì về tình cảm của vị linh mục đối với cuộc sống và con người quê hương?

phản hồi:

a. chơi chữ

– Đoạn 1: tác giả đã trình bày về “dân tộc tôi” bằng những từ ngữ đơn giản và dễ hiểu. tuy nhiên, thông tin cụ thể đó đã giúp người đọc hình dung ra thị trấn bên bờ biển buồn ngủ của anh ấy.

– đoạn 2: cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi đánh cá lúc rạng đông được tác giả miêu tả rõ nét, náo nức như tâm trạng của người dân chài khi bắt đầu chuyến ra khơi.

– đoạn 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá về bến “tấp nập”, “ồn ào” nơi bến không chỉ thể hiện niềm vui của ngư dân với một vụ đánh bắt bội thu mà còn thể hiện tình cảm sâu nặng của họ. của tác giả với khung cảnh thanh bình và những con người lao động nơi đây.

– đoạn 4: nỗi nhớ phố của tác giả được thể hiện trực tiếp qua những câu thơ cuối bài. ở một nơi xa, người linh mục gửi gắm nỗi nhớ về “mùi mặn nồng” đặc trưng của quê hương một cách thật da diết và sâu lắng.

b. chỉ ra những nét nổi bật của hình tượng người đánh cá được thể hiện trong đoạn 2 và đoạn 3:

+ trời trong, gió nhẹ, buổi sáng hồng → cảnh buổi sáng tươi đẹp.

+ một thanh niên đang bơi trên thuyền → hình ảnh trung tâm khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.

+ hạm đội như một con tuấn mã (hung hãn, dữ tợn, tiến lên) → thể hiện sức mạnh mang màu sắc cổ tích, huyền thoại.

+ ngọn nến (thân trắng vươn dài) như một mảnh ghép tâm hồn của người dân → ẩn dụ tượng trưng cho tâm hồn, khí phách của người dân biển. vẻ đẹp có tầm vóc cao cả, ý nghĩa lớn lao.

→ phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hình ảnh lao động sôi nổi và hào hứng của con người trên biển.

– cảnh đoàn thuyền đánh cá về bến: vui tươi, vinh quang.

+ không khí đón tàu: nhộn nhịp, ồn ào, đông đúc

+ hình ảnh người dân chài: làn da rám nắng dám phơi nắng, cơ thể ấm áp thở phào → vẻ đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn đậm chất miền biển.

+ “cá đầy thuyền” hạnh phúc, biết ơn “biển lặng” đã mang lại trái ngọt cho họ.

+ hình ảnh con tàu: im lặng, mệt mỏi trở về giường / muối thấm dần vào vỏ → con tàu vô hồn trở nên chuyển động, trong cơn say mệt mỏi (lời nhớ nhung) vẫn lắng nghe và cảm nhận hương vị cuộc sống.

<3

c. câu thơ sử dụng các từ so sánh:

ngọn nến lớn như linh hồn của một người

vươn thân hình khổng lồ màu trắng để đón gió

+ cánh buồm: căng ra, căng ra, đón gió : hình ảnh cánh buồm quen thuộc được tái hiện chân thực dưới sự quan sát tinh tế.

+ so sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh “ngọn nến” với những đường sáng, hình dáng và màu sắc.

<3

+ ngọn nến mang ý nghĩa tượng trưng cho tâm hồn, tinh thần và tình cảm của người dân chài, giờ đây nó trở nên lãng mạn và bay bổng trong thơ ca.

→ ẩn dụ và so sánh để biến hình ảnh hiện thực thành lãng mạn. Thuyền buồm là linh hồn của những người dân đi biển, là niềm tự hào, là tình yêu chinh phục biển cả để thống trị cuộc sống.

d. Tình cảm của ông đối với cuộc sống và con người quê hương đất nước được thể hiện rõ nét trong suốt bài thơ. tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho cảnh vật, cuộc sống và con người được thấm nhuần trong từng câu chữ, xuyên suốt tác phẩm:

+ Hình ảnh quê hương miền biển luôn in sâu trong tâm trí tác giả, tạo nên một dòng cảm xúc dạt dào thể hiện qua những hình ảnh đẹp: con thuyền, cánh buồm lim, biển cả, con cá bạc …

+ nỗi nhớ tha thiết, tình cảm luôn hướng về quê hương, chính vì thế từ đầu đến cuối vị mặn mòi của biển cứ ám ảnh tâm trí nhà thơ.

→ tình yêu đất nước chân thành và sâu sắc.

3. (trang 13 sgk ngữ văn 8 tập 2) tìm hiểu về câu nghi vấn (tiếp theo)

a. Vui lòng đọc các ví dụ sau và áp dụng:

ví dụ 1:

hoa: – mẹ ơi, hôm nay con 10 tuổi.

hoa mẹ: – bạn có 10 tuổi không?

hoa: – vâng.

mẹ hoa: – con gái, con ngoan lắm!

(1) Gạch chân câu hỏi và cho biết từ của câu hỏi.

(2) cho biết mục đích của câu hỏi.

(3) chuyển câu hỏi trên thành một câu có nghĩa tương đương mà không sử dụng mẫu câu nghi vấn.

ví dụ 2:

Đến lượt bố tôi bị sốc như thể không tin vào mắt mình.

– đây có phải là bức vẽ của con gái tôi không? Có lẽ nào, con mèo ăn xác thối đó!

(cảm ơn bạn, ảnh của em gái tôi)

(1) cho biết mục đích của câu hỏi trong phần trích dẫn ở trên.

(2) bình luận về dấu chấm hỏi trong đoạn trích dẫn ở trên.

<3

ví dụ 3:

XEM THÊM:  Soạn văn bài chiến thắng mtao mxây siêu ngắn

Hoàng thượng còn chưa để gà trống nói hết câu, nàng trợn mắt hét:

– Bạn có định nói với cha của bạn không? thu nhà nước mà dám ăn xin!

(ngô nướng, đèn tắt )

(1) cho biết câu nghi vấn và dấu chấm hỏi trong đoạn trích.

(2) cho biết mục đích của câu hỏi.

b. Viết một đoạn văn khoảng 3-5 câu, sử dụng câu nghi vấn để thể hiện tình cảm, cảm xúc và kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

c. Ngoài mục đích hỏi, câu hỏi nghi vấn còn có thể dùng vào những mục đích nào khác? Trong những trường hợp này, câu nghi vấn thường kết thúc bằng dấu câu nào và người đối thoại có nên trả lời không?

phản hồi:

a. Vui lòng đọc các ví dụ sau và áp dụng:

(1) câu hỏi: bạn có được 10 không?

các từ nghi vấn: u

(2) mục đích của câu hỏi là thể hiện sự ngạc nhiên, ngạc nhiên.

(3) thay đổi thành: ồ, con gái tôi đạt điểm 10.

b. Viết đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn để nêu cảm xúc, kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng (viết về chủ tịch thành phố Hồ Chí Minh):

Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. bác ruột là nhà cách mạng lỗi lạc, người sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam. sinh ra tại quê hương xứ kim chi, nghệ an trong một gia đình có truyền thống nghề nghiệp. Năm 1911 với bí danh là Văn Ba, ông rời bến Rồng ra đường cứu nước. Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Người đã tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu cách thức cứu nước. Sau khi trở về Việt Nam, ông đã trực tiếp lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước thắng lợi. Phải chăng con người sinh ra là để cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân…

c. Ngoài mục đích hỏi, câu nghi vấn có thể được sử dụng cho các mục đích sau:

– thể hiện hành động khẳng định.

– thể hiện hành động yêu cầu.

– thể hiện hành động tiêu cực.

– thể hiện hành động đe dọa.

– bày tỏ cảm xúc, cảm xúc.

trong những trường hợp này, câu hỏi thường kết thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm lửng (…) và người đối thoại không cần trả lời.

4. (trang 14, 8 sgk Văn học, tập 2) tìm hiểu và giải thích một phương pháp (cách làm)

a. đọc văn bản sau và đưa ra yêu cầu:

cách xào cần tây với thịt bò

1 / nguyên liệu (cho 4 người)

– cần tây: 400g;

– thịt bò: 200g;

– hành tươi, tỏi, ớt chuông, ớt;

– nước mắm, hạt nêm, bột canh, dầu ăn.

2 / cách thực hiện

– sơ chế các thành phần:

+ Rau cần nhặt bỏ lá sâu, lá úa, rửa sạch, cắt khúc khoảng 3 cm.

+ Thịt bê rửa sạch, thái mỏng, ướp tỏi, nửa thìa nước mắm, chút tiêu, nửa thìa dầu ăn khoảng 15 phút.

+ ớt cắt lát, tỏi băm, hành tươi băm.

– tiếp tục:

+ Đặt chảo lên bếp, đun sôi dầu, đổ thịt vào chảo, đun nóng, đảo nhanh tay khoảng 2 phút rồi đổ ra bát.

+ Tiếp tục bắc chảo lên bếp, đun nóng dầu, cho tỏi vào xào thơm, cho cần tây vào đảo đều và nhanh tay khoảng 1 phút, nêm thêm gia vị hoặc bột canh. Khi cần tây chín, đổ thịt, hành tươi vào xào, đảo nhanh tay, nêm gia vị vừa ăn, thêm ớt thái lát (nếu còn nóng), bắc chảo xuống, dọn ra đĩa.

3 / yêu cầu thành phẩm

– cần tây chín, có màu xanh nổi bật.

– thịt bò mềm, ngấm gia vị.

– món ăn có mùi thơm đặc trưng của thịt bò và cần tây.

(1) tóm tắt ngắn gọn nội dung “cách xào cần tây với thịt bò”.

(2) trên cơ sở kế hoạch vừa được thực hiện, hãy chỉ ra:

– nội dung chính của văn bản.

– thứ tự hiển thị của văn bản.

b. đọc thông tin trong bảng sau:

– khi trình bày một phương pháp (cách làm), trước tiên người viết phải học và hiểu phương pháp đó (cách làm).

– khi giải thích cần nêu rõ điều kiện, phương pháp, thứ tự, v.v. để tạo ra sản phẩm và các yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm.

– văn bản phải ngắn gọn và rõ ràng.

đây là một số gợi ý về cách đọc văn bản quê hương:

– trả lời các câu hỏi trong sách hướng dẫn học văn 8 tập hai;

– xem sách hướng dẫn học văn 8, tập hai;

– trao đổi với bạn bè;

– đọc văn bản và nhận xét.

vui lòng:

(1) bổ sung những ý còn thiếu để đáp ứng tốt hơn yêu cầu đọc hiểu của văn bản quê hương.

(2) sắp xếp lại thứ tự các ý tưởng để chúng có ý nghĩa.

phản hồi:

a. đọc văn bản sau và đưa ra yêu cầu:

(1) lập dàn ý ngắn gọn cho văn bản “cách xào cần tây với thịt bò”:

1 / giới thiệu ngắn gọn về “cách xào cần tây với thịt bò”

2 / chỉ cách thực hiện:

+ nguyên liệu (cho 4 người)

+ cách thực hiện

+ yêu cầu thành phẩm

3 / tóm tắt về món ăn và những lưu ý cần thiết.

(2) Dựa trên giản đồ vừa tạo, chúng tôi có:

– nội dung chính của văn bản:

+ nguyên liệu (cho 4 người) món “xúc xích với thịt bê”

+ cách làm “rau xào thịt bò”

+ yêu cầu thành phẩm cho “rau xào thịt bò”

– trình tự hiển thị văn bản tương ứng với các bước nấu thực tế.

b. đọc thông tin từ bảng và làm như sau:

(1) thêm:

– chú ý lắng nghe hướng dẫn của giáo viên.

– phân tích và tóm tắt nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.

(2) sắp xếp:

– đọc văn bản và nhận xét.

– xem sách hướng dẫn học văn 8, tập hai;

– xem sách hướng dẫn học văn 8, tập hai;

– trao đổi với bạn bè;

– trả lời các câu hỏi trong sách hướng dẫn học văn 8 tập hai;

– phân tích và tóm tắt nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.

c. hoạt động thực hành

1. (trang 16 sgk ngữ văn 8 tập 2) đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu

a. chỉ ra những chi tiết gợi tả hình ảnh mùa hè (âm thanh, màu sắc, mùi vị, không gian, …) trong bài thơ. nhận xét về cảnh mùa hè được miêu tả trong bài thơ.

b. Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện như thế nào trong 4 dòng cuối của bài thơ? Theo em, ý nghĩa của tiếng chim tu hú trong bài thơ là gì?

c. nhận xét về những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.

phản hồi:

a. những chi tiết gợi tả hình ảnh mùa hè (âm thanh, màu sắc, mùi vị, không gian, …) trong bài thơ:

+ lúa chín, quả ngọt – vị ngọt, hấp dẫn.

+ cách gọi bầy của bạn, khu vườn rợp bóng, gợi nhớ đến những âm thanh vui nhộn và đặc trưng của mùa hè.

+ bầu trời cao trong xanh, cánh diều sáo – không gian rộng mở.

→ tiếng hót của chim tu hú đã mở ra vẻ đẹp quyến rũ của mùa hè. mọi biểu hiện đều xuất phát từ tình cảm với một tâm hồn thơ tinh tế, yêu đời, khát vọng tự do mãnh liệt. hình ảnh thiên nhiên cũng vui nhộn và tràn đầy sức sống.

b. tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua 4 dòng cuối:

+ ngắt nhịp bất thường: 6/2; 3/3

+ các động từ mạnh: bật dậy, vỡ òa, ngạt thở, chết chóc → nhấn mạnh tâm trạng ngột ngạt, ngột ngạt của người lính.

+ các từ cảm thán: ồ không, làm sao → ăn năn, muốn trốn tránh thực tại.

XEM THÊM:  Dàn ý phân tích bài thơ viếng lăng bác

– Ở đầu bài thơ và cuối bài thơ có hình ảnh con chim tu hú- âm thanh của cuộc sống tự do trong sáng vang lên và gọi tên người lính.

+ tâm trạng của người lính ở đầu và cuối bài thơ có gì khác nhau: đoạn thơ mở đầu bằng một cuộc sống tự do đầy lo âu, náo nhiệt & gt; & lt; ở cuối bài thơ, cảm giác ức chế và u uất lên đến đỉnh điểm.

+ tiếng chim ở đầu bài báo hiệu một mùa hè mát mẻ và nhộn nhịp, về cuối bài tiếng chim như nhấn mạnh tâm trạng buồn bã vì bị giam cầm và mất tự do.

c. đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

+ sử dụng nhiều hình ảnh gần gũi, giản dị và quen thuộc.

+ sử dụng thể thơ lục bát, chữ viết tự nhiên, giản dị dễ đi sâu vào lòng người.

+ cái tôi thể hiện chân thật, trong sáng, hồn nhiên.

2. (trang 16 sgk ngữ văn 8 tập 2) luyện tập câu nghi vấn.

a. trong giao tiếp, đôi khi là những câu hỏi như “ăn cơm chưa?”. “Bạn đã đọc cuốn sách đó chưa?” “Bạn đi đâu?” không có ý định hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây là gì?

b. cho tình huống:

a là một học sinh lười biếng. Vào cuối học kỳ i, cô gia sư đã sắp xếp một cuộc gặp riêng với phụ huynh để thông báo tình hình và bàn biện pháp động viên, giúp đỡ. Nhận thức được những khuyết điểm của mình, em đã rất cố gắng và kết quả đạt được khiến cô giáo rất vui.

vui lòng tạo một đoạn hội thoại khoảng 3-5 câu, trong đó việc sử dụng các câu nghi vấn để không hỏi giữa một trong các cặp ký tự sau (khi biết kết quả học tập học kỳ II) đã tiến bộ hơn nhiều học kỳ i):

– mẹ của a và a;

– a và giáo viên đứng lớp;

– mẹ của a và là giáo viên đứng lớp.

phản hồi:

a. trong những trường hợp trước, những câu hỏi như “bạn đã ăn chưa?”. “Bạn đã đọc cuốn sách đó chưa?” “Bạn đi đâu?” được sử dụng cho mục đích chào hỏi.

mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây là mối quan hệ quen thuộc, gần gũi và thân thiết.

b. tạo cuộc đối thoại giữa a và giáo viên trong lớp:

giáo viên: – này, tôi có một tin vui cho bạn!

a: – vâng, xin chào bà! có gì vui vậy?

giáo viên: – kết quả học kỳ 2 của em đã tăng 3 bậc so với học kỳ 1 rồi.

a: ồ! Đúng rồi? Tôi đã rất lo lắng trong vài ngày qua! Tôi đánh giá cao nó rất nhiều! Tôi phải nói với mẹ tôi ngay bây giờ!

⇒ Các câu nghi vấn ở đây được sử dụng với mục đích bày tỏ cảm xúc ngạc nhiên, vui mừng, không thể tin ngay được thông tin.

3. (trang 17 sgk ngữ văn 8 tập 2) tập giải thích một phương pháp (cách làm)

lập dàn ý cho một bài luận giải thích về cách tạo ra một thiết bị mà bạn yêu thích.

phản hồi:

lập dàn ý cách làm lồng đèn giấy đón trung thu:

a, thành phần:

+ giấy cứng màu, keo, chỉ, kéo

+ băng keo trong suốt, bút chì, thước kẻ, thanh gỗ

b, cách thực hiện

bước 1: gấp đôi tờ giấy màu hình chữ nhật

Bước 2: Dùng thước kẻ và kẻ các đường thẳng song song trên giấy, mỗi đường cách nhau 2 cm và chừa mép giấy dài và rộng 3 cm. sau đó dùng kéo cắt theo đường đã vẽ.

Bước 3: Dùng bút vẽ trang trí lên thân đèn.

Bước 4: Cuộn tờ giấy hình tròn lại và dán keo hai mép giấy vào nhau, sau đó dùng keo dán dây đeo và buộc sợi chỉ vào tay cầm của đèn trên thanh gỗ.

Yêu cầu của thành phẩm: bóng đèn bình thường, đèn không bị méo, màu sắc nổi bật.

d. hoạt động ứng dụng

1. (trang 17 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) tham khảo những biểu hiện về tình yêu quê hương đất nước trong bài thơ patria của linh mục để viết một đoạn văn về tình yêu. quê quán.

phản hồi:

“Khi chúng ta lớn lên, đất nước đã tồn tại

đất nước ở “ngày xửa ngày xưa…” mà mẹ thường nói ”

(country – nguyen khoa diem)

đó là những cảm nhận về đất nước của nhà thơ Nguyên khoa học mà tôi tin chắc rằng mỗi chúng ta đều có một định nghĩa riêng về đất nước. với tôi, đất nước là tất cả những gì gần gũi và thân thương nhất: mảnh đất nơi ta cất tiếng khóc chào đời, nơi ta có những người thân yêu, nơi có đình cổ, cây sung già, cây sung già. Chúng vô cùng quen thuộc…. và vì vậy, tình yêu đất nước cũng rất giản dị, yêu đất nước là yêu gia đình, yêu làng đình, yêu lũy tre bên đập, yêu từng bông lúa chín … và nó thể hiện ra bên ngoài. trong cuộc sống hàng ngày. đối với người lính là tình yêu đất nước là sẵn sàng hy sinh, hy sinh vì Tổ quốc. với mọi người là cố gắng lao động để xây dựng gia đình, xã hội. đối với các em là cố gắng học tập để góp phần xây dựng quê hương đất nước … tình yêu quê hương đất nước luôn hiện hữu trong mỗi con người. Tất cả chúng ta phải luôn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ đất nước, sẵn sàng đóng góp khi đất nước cần, ra sức xây dựng xã hội giàu mạnh. tình yêu quê hương đất nước là một tình cảm giản dị nhưng thiêng liêng và cao cả, như nhà thơ xuân khảo đã từng ca ngợi: “tình yêu nước là đỉnh núi, là đôi bờ”.

xem bài văn mẫu: viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về quê hương

2. (trang 17 sgk ngữ văn 8 tập 2) chọn 3 câu hỏi không nhằm mục đích hỏi trong 3 tình huống khác nhau và giải thích mục đích sử dụng.

phản hồi:

th1: một người bạn đi học về, mẹ anh ấy nói với anh ấy:

mẹ: bạn đi học về chưa?

(bằng cách chào hỏi).

th2: a được điểm tốt và giáo viên khen. mẹ tôi rất vui vì điều đó:

– tại sao con trai tôi lại sáng sủa như vậy?

(giả vờ than thở)

th3: mẹ yêu cầu tôi mở cửa:

– bạn có thể mở cửa sổ để tôi có thể nhìn thấy nó không?

(mục tiêu bắt buộc).

3. (trang 17 sgk ngữ văn 8 tập 2) Dựa vào dàn ý đã lập về phương pháp làm đồ dùng mà em yêu thích (tiết 3, hoạt động luyện tập), em hãy viết thành bài. toàn văn dài khoảng 300 từ.

phản hồi:

(học sinh tự làm theo dàn ý chi tiết ở điểm 3, hoạt động luyện tập).

tr. khám phá rộng rãi

(trang 18 sgk ngữ văn 8, tập 2) biên soạn thơ, ca hoặc vẽ, dàn dựng phóng sự để trình bày đất nước.

xem thêm các bài soạn văn lớp 8 hay trong chương trình vnen:

  • Bài văn ghép 8 bài 19: cảnh người đi bộ
  • bài văn ghép 8 bài 20: ngắm trăng – đi đường
  • bài văn ghép 8 bài 21: ghép đôi để dời đô
  • bài văn ghép 8 bài 22: hịch tướng sĩ

xem thêm loạt bài để học tiếng Anh 8 hay khác:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *