Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
405 lượt xem

Thuyết minh về tác phẩm truyện kiều lớp 10

Bạn đang quan tâm đến Thuyết minh về tác phẩm truyện kiều lớp 10 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Thuyết minh về tác phẩm truyện kiều lớp 10

cách làm bài văn mẫu lớp 6 lớp 10 đề 4 nguyễn du thuyết minh và lịch sử lớp 10 hay nhất ở nước ngoài.

Lịch sử của kiều bào đã đưa tên tuổi của nguyễn du lan rộng khắp thế giới chứ không chỉ Việt Nam. Nhắc đến Nguyễn Du là người ta nhắc đến Kiều và ngược lại. Tuy nhiên, khi làm bài văn tự sự này, các em cần hiểu rõ tác giả Nguyễn Du, cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của ông chứ không chỉ riêng Truyện Kiều. sau đây, mời quý vị và các bạn cùng tham khảo bài văn mẫu bài văn số 6 lớp 10 đề 4 thuyết minh về lịch sử nguyễn du và kiều bào hay nhất lớp 10.

bài văn lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – nhiệm vụ 1

Là người Việt Nam có lẽ không ai là không biết đến Nguyễn Du, đại thi hào dân tộc với tác phẩm rất nổi tiếng là Truyện Kiều. nguyễn du biệt hiệu là thanh hiền và tên chữ như một nguyên tố. Mặc dù ông sinh ra trong một gia đình quý tộc lớn giàu truyền thống khoa bảng, nhưng những biến động lịch sử đã khiến ông và cuộc đời của ông bị tê liệt. trong mười lăm năm ông bị đày ải khắp nơi. những lý tưởng nhất quán của anh đã bị kìm nén và vì vậy anh đã sống cuộc sống của mình như những người bình thường. nếu trước đây ông sống thanh liêm, coi thường bọn quan lại chỉ biết hưởng vinh hoa phú quý mà không màng đến nhân dân, Tổ quốc thì nay ông được trực tiếp chứng kiến ​​nỗi thống khổ của nhân dân. anh bắt đầu nhìn cuộc sống theo nhiều chiều hơn, sâu sắc hơn. Anh có sự đồng cảm với những mảnh đời bất hạnh trong cuộc sống. đó là lý do tại sao trong truyện kieu de nguyen du, chúng ta thấy đủ loại người. chúng ta cũng thấy được ở anh tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nguyễn du.

Khi đọc Truyện Kiều, chúng ta thấy mỗi câu đều chứa đựng cả máu và nước mắt của tác giả . tên công trình này là đoạn trường tân thanh, nhưng dân gian vẫn gọi là truyện kí. Nội dung tác phẩm lấy cốt truyện từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều Truyện của tác giả tài hoa người Trung Quốc Thanh Tâm. tuy nhiên, so với tiểu thuyết này thì truyện kiều có phần nổi bật hơn vì nguyễn du đã có những sáng tạo rất hay và độc đáo. ông viết theo thể thơ truyền thống của dân tộc, một thể thơ dễ làm nhưng không phải ai cũng làm được đúng vần. vở kịch xoay quanh cuộc đời của Thủy Kiều trong suốt 15 năm lưu lạc sau khi phải bán mình chuộc cha và anh trai. trong đó có câu chuyện tình buồn của kim trong và thủy chung. tình yêu của họ vượt lên trên những lễ giáo phong kiến. họ đến với nhau từ tình yêu chân thành chứ không phải do sự sắp đặt của cha mẹ. họ đã cùng nhau thề nguyền dưới ánh trăng và trao nhau những lời hứa.

Thùy kiều không giống như những cô gái khác, nàng sẵn sàng vì tình yêu mà “xăm lối đi trong vườn một mình”. Đó là một sáng kiến ​​khó tin vì không phải phụ nữ nào ngày xưa cũng dám làm. Khi cô phải đi ra ngoài đường, cô Thủy Kiều gặp rất nhiều kẻ xấu lợi dụng và lừa dối cô. Lúc này Từ Hải xuất hiện như một nhân vật đại diện cho công lý. Nguyễn du đã gửi gắm tâm nguyện của mình vào nhân vật, dành cho anh tất cả những gì tốt đẹp nhất. chính anh hai của anh cũng đã giúp những người Việt Nam ở nước ngoài trả ơn và trả thù. dù vậy, chữ hai cũng không ngăn được cái chết.

cuộc đời thủy chung chịu nhiều sóng gió. đầu tiên là đứt gánh với mối tình đầu, sau đó là chia tay người tri kỷ biển cả. rồi nhân phẩm và thân xác của anh ta bị chà đạp. thông qua nhân vật thủy kiều, nguyễn du đã minh oan cho quyền sống của con người. Đồng thời, nó cũng vạch trần bộ mặt thật của những kẻ chỉ biết ham tiền mà đánh mất phẩm giá của một tú bà, phụ bạc, bất hạnh, cống hiến, hồ đồ, sở khanh, …

tất cả các nhân vật trong truyện kiều đều có tính cách rõ ràng với phần miêu tả ngoại hình sinh động. Thủy kiều được miêu tả về ngoại hình, tài năng và nội tâm. còn anh hai là nhân vật hiện thân cho những lý tưởng cao đẹp. tác phẩm vừa mộc mạc vừa tao nhã. tác giả đã linh hoạt thay đổi điểm nhìn trần thuật nên tác phẩm không hề khô khan. ngôn ngữ biểu cảm và cực kỳ trong sáng.

Có thể nói tài năng, tấm lòng và tầm vóc của Nguyễn Du thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều. Tên tuổi Nguyễn Du và Truyện Kiều sẽ còn mãi được nhắc đến.

bai viet so 6 lop 10 de 4 thuyet minh ve nguyen du va truyen kieu - Top 9 bài văn mẫu Bài viết số 6 lớp 10 đề 4 Thuyết minh về Nguyễn Du và Truyện Kiều lớp 10 chọn lọc

bài văn mẫu số 6 lớp 10 hay, đề 4, thuyết minh về truyện nguyễn du và kiều bào

bài văn mẫu lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – bài tập 2

Nguyễn du tên tự, biệt hiệu là thanh hiền, sinh năm dậu (1765). Quê cha ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. đây là vùng đất của những con người tài hoa, vùng đất của những làn điệu dân ca ví dặm. quê hương đại thi hào bắc ninh – cái nôi của truyền thống dân ca và văn hóa quan họ. nguyễn du lớn lên ở thăng long, một vùng tinh hoa. Như vậy, Nguyễn Du đã tiếp thu văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau.

Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan lớn dưới triều vua chúa và chúa trinh. Đó cũng là một gia đình có truyền thống yêu thích văn học, rất am hiểu về thơ cổ điển và rất hâm mộ ca hát. và nguyễn du được thừa hưởng trí thông minh, được lớn lên trong môi trường văn hóa và văn học.

Nguyễn Du sinh ra và lớn lên trong xã hội phong kiến ​​Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 19. Đây là thời kỳ khủng hoảng trầm trọng, loạn lạc bốn phương, các cuộc nổi dậy của quần chúng nổ ra, triều đại Tây Sơn thay đổi núi non. Nguyễn du chứng kiến ​​lịch sử trong một xã hội phong kiến ​​khủng hoảng trầm trọng, chứng kiến ​​thân phận con người và hiện thực mục ruỗng, từ đó nảy sinh lương tâm cá nhân. Vì vậy, thơ Nguyễn Du trước hết là nói về cuộc đời cát bụi của mình, sau đó là bênh vực, bênh vực quyền sống của con người.

Thuở nhỏ, Nguyễn Du sống ở Thăng Long, trong một gia đình quyền quý. Tuy nhiên, năm 10 tuổi, anh mất cha và 13 tuổi, anh mất mẹ. Sau đó, ông sống với anh trai là Nguyễn Khản. Chính vì vậy, Nguyễn Du biết rõ cuộc sống giàu sang, xa hoa của giới quý tộc phong kiến ​​và có lòng thương người hát rong, gái điếm. từ năm 1789 đến năm 1802, một thiên tai xảy ra và gia đình phải ly tán. chính cuộc sống khó khăn, gian khổ, mười mấy năm sống trong cảnh thôn nữ thanh bình đã tạo cho nhà thơ một hiện thực phong phú, gợi cho ông nhiều suy ngẫm về xã hội và con người, nhất là những con người từ dưới xuôi lên. nó là cơ sở để các nhà thơ nghiên cứu và làm chủ nghệ thuật dân gian, từ đó hình thành nên phong cách của ngôn ngữ du mục, đặc biệt là trong “truyện cổ tích”. Từ năm 1802, Nguyễn Du làm Thượng thư nhà Nguyễn, ông được cử sang Trung Quốc nhiều lần, tiếp xúc với một nền văn học, một đất nước mà ông quen thuộc qua sử sách, thơ ca, văn tế. do đó, tư tưởng về xã hội và thân phận con người được nâng lên một tầm chung mới, mang tầm vóc con người.

do đó, tất cả các yếu tố trên đều là yếu tố khách quan, giống như cơ sở, tiền đề. điều tối quan trọng là bản thân người đó. Anh biết vượt qua những bi kịch của cuộc đời bằng ý chí và nghị lực, tiếp thu những tinh hoa của gia đình, anh nguyễn du dùng cả trái tim và khối óc để cảm nhận những gì đang diễn ra xung quanh mình.

nguyễn du là một tác giả có nhiều thành tựu nổi bật về văn học, ở thể loại nào ông cũng đạt đến độ hoàn thiện trên trình độ cổ điển . Về thơ chữ Hán, Nguyễn Du có ba tập thơ: “thanh thiên thi tập”, “nam trung tạp ngâm” và “bắc hanh tạp lục”. Về thơ ca, Nguyễn Du có hai kiệt tác là “truyện kiều” và “văn tế thập loại chúng sinh”. Ngoài ra, ông còn có một số sáng tác dân gian như “Văn tế song thất lục bát” và bài thơ “Xếp chữ của trai gái đội nón”.

và khi nói đến sự nghiệp văn chương của đại thi hào, chúng ta không thể không nhắc đến “Truyện kiều”, một kiệt tác văn học đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là một câu chuyện thơ mượn cốt truyện của một câu chuyện tình đau thương của Trung Quốc và biến nó thành một bài hát đau lòng về những con người đã mất mạng, kể lại “những gì chúng ta thấy” trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động, từ đầu đến đầu của. triều nguyễn. Với việc sử dụng thể thơ lục bát dân tộc, tác phẩm còn có sự hòa quyện nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình. Nguyễn du đã lược bỏ những chi tiết thủ đoạn, độc ác và một số chi tiết dung tục, đồng thời đi sâu vào miêu tả tâm lí nhân vật như đoạn “kiều bên lầu cầu” hay khi người bác từ biệt nàng thuy. kieu. tác giả đã sử dụng ngôn ngữ chọn lọc và tinh tế; kết hợp ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học, sử dụng kinh điển và kinh điển. do đó, nguyễn du mượn cốt truyện từ thanh tam tài là hoàn toàn phù hợp với quy luật của văn học, nhưng điều đáng nói là bằng tài năng của mình, nguyễn du đã biến một cốt truyện bình thường thành một kiệt tác.

“Truyện Kiều” là tiếng kêu đau đớn, xót xa cho số phận con người. Tiếng khóc thương ấy chủ yếu xoay quanh thân phận của nàng Thủy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu cảnh “thanh lau hai lần”. từ sự thấu hiểu và cảm thông, “truyện kiều” còn là tiếng kêu phẫn uất, lời tố cáo đanh thép trước những thế lực buôn người, quan lại phong kiến ​​và thế lực đồng tiền… nhưng những vần thơ này đã hát lên ước mơ về một tình yêu tự do, khúc tráng ca. ước mơ về công lý trong xã hội.

Để làm nên tầm vóc của một nhà thơ lớn, một danh nhân văn hóa thế giới là do nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất là nhờ vào tài năng và cái tâm của người nghệ sĩ. và kiệt tác “truyện kiều” sẽ sống mãi nhờ những giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo của nó.

bài văn mẫu lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – bài tập 3

nhà phê bình hoai thanh đã từng nhận xét về tác giả nguyen du và “truyện kiều”: “tuy nguyen du tạo ra nhân vật yêu kiều, nhưng yêu kiều là có thật đối với nguyên du, nhưng nguyên du từ lâu đã sống trong tâm hồn. Tình yêu đã hòa vào kiều như một ”, giúp ta thấy được kiệt tác“ truyện kiều ”ghi dấu tâm huyết và tài năng của nhà thơ.

biệt hiệu của đại thi hào nguyễn du là thanh hiền, tên chữ như một nguyên tố. ông xuất thân trong một gia đình quý tộc lớn, giàu truyền thống khoa bảng. cơn lốc lịch sử đã đánh sập tòa tháp tím và đẩy anh vào một cuộc sống bất ổn, bị đày ải suốt mười lăm năm. cuộc sống đó đã bóp nghẹt những lý tưởng kiên định khiến anh sống cuộc sống như những người bình thường. một người thanh liêm, sống trong thanh liêm, coi thường bọn quan lại chỉ lo vinh hoa, phú quý mà không màng đến dân, nước, nay lại là người trực tiếp chứng kiến ​​nỗi thống khổ của nhân dân nên ông rất có tâm. đời sống. vương quốc những đòn đời khiến nhà thơ đồng cảm sâu sắc với mọi kiếp người tha hương, tạo nên chiều sâu tư tưởng cho tác phẩm “truyện kiều” sau này. kiến thức uyên bác là cơ sở để kiệt tác “Truyện Kiều” trở thành viên ngọc sáng trong nền văn học Việt Nam về giá trị nghệ thuật.

mộng liên du cho rằng: “những câu chữ miêu tả như có máu chảy ở đầu bút, nước mắt thấm xuống trang giấy, khiến ai đọc được cũng phải trầm ngâm, thương tâm, đau đớn như đứt ruột”. ban đầu tác phẩm có nhan đề là “Đoạn trường tân thanh”, nhưng người ta gọi là “truyện kí”. lịch sử thơ ca lấy nội dung từ tiểu thuyết “kim văn kiều truyện” nhưng những sáng tạo của đại thi hào. Câu chuyện kể về mười lăm năm lưu lạc và tủi nhục của một người nước ngoài, sau khi trở thành người của gia đình, bán mình để chuộc cha và em trai. Chủ nghĩa nhân đạo cao cả của Nguyễn Du đã biến một câu chuyện tình đau thương thành một khúc tráng ca, với những điều xui xẻo, nhưng những gì mắt thấy, tai nghe trong xã hội thời bấy giờ cũng đi vào trang viết của nhà thơ. “truyện kí” ca ngợi tình yêu tự do và ước mơ công lí. Tình yêu của Kim Kiều dám vượt qua những giới hạn của lễ giáo phong kiến ​​khắt khe để cùng thề thốt, rung động đầu đời trong sáng, chân thành, không vụ lợi. kieu’s image:

“chỉ xăm hình trong vườn vào ban đêm”

chúng tôi cũng rất ngạc nhiên bởi nguyen du đã nuôi dưỡng tinh thần chủ động đó. Giữa căn phòng trần gian, nhà thơ khắc họa nhân vật Hai không chỉ thể hiện khát vọng công bằng xã hội, mà nhân vật này phần nào phản ánh lí tưởng sống bị tù đày của nhà thơ. Từ Hải là một ngôi sao sáng qua cuộc đời ở nước ngoài, giúp cô thực hiện những cuộc trả thù, báo thù thích đáng. đọc “truyện kiều” như vang lên những tiếng kêu đau đớn cho thân phận con người. nguyen du đã từng nói:

“Kim loại cổ đại ghét các vấn đề tự nhiên

thật đáng buồn, sự hy sinh của bản thân ”

Người ta cho rằng “chữ tài đi liền với chữ tài” nên phim xoay quanh cuộc đời của một cô gái tài sắc nhưng luôn phải chịu nhiều sóng gió . liêu trai khóc thương cho mối tình kim kiều “đứt gánh tình duyên”, người bạn tâm giao của chàng hải ngoại và nàng kiều nữ. Nước mắt cay đắng nói lên khi nhân phẩm bị chà đạp, thân thể con người bị đánh đập dã man. sâu xa hơn là tiếng khóc vang lên đòi quyền sống cho các dân tộc trước nỗi đau của thế giới. nguyễn đình thi nhận xét: “sử kiều” là thanh sắt đánh vào những bất công, tàn ác, dối trá … “, bài thơ có thể coi là lời tố cáo mạnh mẽ vạch trần sự thối nát, băng hoại của xã hội thời bấy giờ. là những kẻ bẩn thỉu, bị thống trị bởi thế lực tiền bạc của dân buôn lụa, buôn người như tú bà, bạc mệnh, bạc mệnh, quan chấp chính … tên những kẻ chà đạp lên quyền sống của con người.

“Truyện Kiều” có sức sống bền bỉ nhờ những giá trị nghệ thuật độc đáo. Với trình độ học vấn sâu sắc của mình, Nguyễn Du đã xây dựng thành công một nhân vật sống động và cá tính. Cô nương ở nước ngoài không phải là nhân vật minh tinh, nhưng là người có đời sống nội tâm, lý tưởng cao đẹp của Từ Hải cũng là điều khắc cốt ghi tâm. Với thể thơ lục bát truyền thống, đại thi hào đã biến một cuốn tiểu thuyết thành một bài thơ trang nhã và cổ điển. điểm nhìn trần thuật của tác giả cũng thay đổi linh hoạt, đưa vào từng nhân vật khiến tác phẩm không bị khô cứng. ngôn ngữ của “truyện kieu” có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các từ học thuật và bình dân, tạo ra sự biểu cảm và rõ ràng.

Nói đến đại thi hào Nguyễn Du, chúng ta không thể không liên tưởng đến cây bút cổ tích “Truyện Kiều”. ở đó hội tụ tất cả tài năng, tấm lòng và tầm vóc của nhà thơ. những giá trị đích thực của tác phẩm vẫn bất diệt với nền văn học Việt Nam.

bài văn mẫu lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – nhiệm vụ 4

khi nguyễn trai làm thơ đánh giặc

nguyễn du viết ở nước ngoài, trong nước viết

Là người Việt Nam, chắc hẳn không ai là không biết đến nguyễn du và “truyện kiều”. Nguyễn Du không chỉ là đại thi hào dân tộc mà còn là danh nhân văn hóa thế giới, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. “truyện kiều” là kiệt tác của Nguyễn Du, được sinh ra từ tấm lòng nhân đạo sâu sắc, “đôi mắt nhìn thấu sáu nước” và “tấm lòng nghĩ cho ngàn đời” của ông.

Nguyễn Du tên tự, thụy hiệu là thanh hiền, quê ở làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Nghệ An. Ông sinh năm 1765 trong một gia đình có truyền thống làm quan. Đã từng có một câu tục ngữ rằng:

“Mỗi ngày sẽ không có cây xanh

sông rum không có nước, dòng họ này không có thẩm quyền ”

Mồ côi từ nhỏ, thời thơ ấu sống và học tập ở thang lâu trong một gia đình quyền quý, trang nghiêm, nho nhã. Có thể nói, cuộc đời Nguyễn Du trải qua bao thăng trầm trong lịch sử. thời đại xã hội mà nguyễn du sống vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19: chế độ phong kiến ​​khủng hoảng trầm trọng, nông dân nổi dậy bùng nổ khắp nơi, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa tay sơn diệt nguy, diệt trinh, diệt si, diệt nghĩa quân. nhưng sau đó Nguyên Anh đã đánh bại tay sơn, lập ra triều đại Nguyên. Thời đại xã hội đó đã ảnh hưởng rất lớn đến cuộc đời, sự nghiệp, tâm hồn và nhân cách của Nguyễn Du. Anh cũng nhiều năm lang bạt, sống bụi đời ở quê vợ Thái Bình. do đó, bạn có cơ hội trải nghiệm sâu sắc và hiểu được cuộc sống nghèo khó của người nông dân. Trong thời gian làm quan trong phủ Nguyễn Ngô, ông được kính trọng và tin cậy, nhưng ông vẫn cảm thấy miễn cưỡng và hạn chế. Nguyễn du đã để lại cho chúng ta một sự nghiệp văn học phong phú với nhiều tác phẩm viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm. Có các tuyển tập thơ chữ Hán: thanh hiền thi tập, bắc hành tạp lục, nam trung tam muội. kịch bản của nom có ​​câu chuyện về kiều, hồn văn chiêu hồn, thác loạn của chàng trai phường nón và văn học sống của hai cô gái long lanh.

cuộc đời thăng trầm, khó khăn, được đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều hạng người đã tạo cho anh một cuộc sống phong phú . với cụ nguyễn du “chữ tài mới bằng ba chữ tài” là tấm lòng nhân đạo sâu sắc, tấm lòng giàu tình thương, sự đồng cảm, luôn hướng về những số phận bất hạnh, bất công trong xã hội, nhất là người phụ nữ. Truyện Kiều là kiệt tác số một của Nguyễn Du, cũng là minh chứng cho cái tâm và cái tài của ông. Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tạo dựa trên cốt truyện của tài năng Thanh Tâm. Truyện Kiều hay còn gọi là Đoạn trường tân thanh, là một truyện gồm 3.254 dòng. tác phẩm xoay quanh cuộc đời nhiều bất hạnh và đau khổ của nàng Thủy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn. truyện của kiều bao gồm 3 phần chính: gặp gỡ và đính hôn, cải tà quy chính và lang thang, phần còn lại là đoàn tụ. Truyện Kiều để lại giá trị cả về nội dung và nghệ thuật. Trước hết, đó là hình ảnh hiện thực về một xã hội phong kiến ​​bất công, tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. trong kiếp người với thân phận con sâu cái kiến, điểm nổi bật vẫn là số phận bất hạnh của người phụ nữ xinh đẹp, tài năng trong xã hội phong kiến. Từ đó, tác giả lên án chế độ phong kiến ​​tàn ác, vô nhân đạo, đồng cảm với số phận đau khổ của con người và khẳng định, bênh vực, đề cao tài năng, nhân phẩm và ước mơ chính đáng của trẻ thơ. Truyện Kiều còn là sự kết tinh của những thành tựu văn học nghệ thuật dân tộc cả về ngôn ngữ và thể loại. Nguyễn du đã làm phong phú thêm tiếng Việt bằng những cách miêu tả và biểu cảm vô cùng phong phú. câu thơ lục bát đã đạt đến độ cao trào, kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức tự sự, miêu tả cảnh ngụ tình, đặc biệt là nghệ thuật phân tích tâm lí và miêu tả nhân vật.

Nguyễn Du mãi mãi ghi dấu ấn trong nền văn học nước nhà với tư cách là một thiên tài văn học, một nhà văn hóa, một nhà nhân đạo, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền văn học Việt Nam. lịch sử của kiều qua bao thế kỷ sẽ vẫn giữ nguyên giá trị, là viên ngọc quý của nền văn học nước nhà nói riêng và thế giới nói chung:

cuộc sống tươi đẹp hơn trước gấp trăm lần

lật trang ra nước ngoài vẫn còn nguyên cảm xúc thơ mộng

những vần thơ sống mãi với non sông đất nước

đôi khi, tuy nhiên

bài văn mẫu lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – nhiệm vụ 5

Nếu trên thế giới có những nhà thơ nổi tiếng như vich to-huy-go hay Pê-nê-lốp … thì đất nước Việt Nam ta và đặc biệt là nhân dân Việt Nam tự hào được giới thiệu với bạn bè quốc tế, nhà thơ lớn của dân tộc: Nguyễn du bằng kiệt tác sử kiều của mình. Giá trị và ý nghĩa muôn đời, muôn thuở của Truyện Kiều và các đại thi hào dân tộc đã được khẳng định trong nhận xét của Hoài Thanh: “… Không có gì đặc sắc hơn của Nguyễn Du và Việt Nam ngoài Truyện Kiều. Nhưng những câu chuyện ở nước ngoài sẽ luôn là những câu chuyện của những con người không phân chia màu da, thời đại. ”Ông Phạm Quynh cũng khẳng định:“ Lịch sử còn, tiếng ta còn; Tiếng ta còn, nước ta còn. ”Điều đó đủ thấy vai trò, vị trí thiêng liêng của Nguyễn Du, cũng như kiệt tác lịch sử bất hủ của Kiều.

XEM THÊM:  Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri)

Nguyên du (1765-1820) tên chữ là tương phùng, hiệu là thanh hiền quê làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình quý tộc đông con, làm quan từ bao đời, có truyền thống văn học. do đó, ngay từ nhỏ anh đã được tiếp thu một lượng kiến ​​thức phong phú và sâu rộng về văn hóa, lịch sử, xã hội. Cuộc đời của Nguyễn Du có thể nói đã có ảnh hưởng sâu sắc và đáng kể đến sự nghiệp đồ sộ của ông. cuộc đời của Nguyễn Du gắn liền với những sự kiện lịch sử cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XII, thời kỳ chế độ phong kiến ​​Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, phong trào nông dân nổi lên như vũ bão, khởi nghĩa. về mọi mặt, mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn lật đổ các nhà Lê, Trịnh, Nguyễn, quét sạch hai vạn quân Thanh xâm lược. Trong thời cuộc loạn lạc khốc liệt ấy, Nguyễn Du đã 15 năm phiêu bạt cùng gió bụi, vậy nếu không có 15 năm ấy thì làm sao Nguyễn Du có thể là thiên tài? công việc chính:

“đang trải qua một mớ hỗn độn

những điều khiến trái tim tôi đau đớn ”

đã ước lệ những bài thơ thấm đẫm tinh thần nhân đạo cao cả. Năm 1820, dưới triều Minh Mạng, Nguyễn Du được lệnh sang làm Chánh sứ Trung Quốc lần thứ hai, nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh và mất tại Huế. cuộc đời gian khổ, gian khổ ấy đã hun đúc và hun đúc nên một hồn thơ lớn, người sở hữu trí tuệ, sự thanh cao và kiến ​​thức văn hóa, lịch sử sâu rộng mà những trang viết ấy thật sâu sắc. Trong lịch sử vĩ đại của mình, Truyện Kiều được coi là một kiệt tác bất hủ, một “bức tường thành ngôn tình”.

truyện kiều là một tác phẩm thơ được Nguyễn Du vận dụng một cách sáng tạo và khéo léo dựa trên câu chuyện về thanh tam tài tử ở Trung Quốc, với tên chữ Hán là “đàn tam tân thanh”. vở kịch xoay quanh nhân vật chính là thủy kiều, họ vuong. một cô gái theo chủ nghĩa định mệnh:

“bầu trời trong xanh, thói quen má hồng hờn ghen”.

Cuộc sống dài và lộn xộn. Hai lần nàng bị ép gả bán vì lầu xanh, lần thứ nhất vì chữ hiếu nàng đành lòng bán mình chuộc cha, lần thứ hai bị bà ngoại bán đi. Trong suốt hành trình mười lăm năm lưu lạc của mình, cô đã phải chịu đựng những cạm bẫy và tủi nhục của cuộc đời như một thiếu nữ “đi đêm lấy ngày, lấy ngày làm đêm”. bị chà đạp, đối xử tàn nhẫn và bất công. Trong cuộc đời Thúy Kiều, có ba người đàn ông là Kim Trọng – mối tình đầu trong sáng, thủy chung của nàng và người cậu – đã chuộc nàng ra khỏi lầu xanh nhưng sợ vợ là hoạn quan nên không dám đứng ra can ngăn. lên. trên lầu để đòi lại nó. công bằng với cô ấy và cuối cùng là hai: một anh hùng dũng cảm và dũng cảm đã cứu chuộc đất nước lần thứ hai, cưới cô ấy làm vợ, và đưa cô ấy từ một quốc gia bị thất sủng trở thành một quý bà đã xưng bá với anh ta. công lý pjair và giúp cô báo thù. Sau chuyến đi đó, cuối cùng Thủy Kiều cũng được gặp và đoàn tụ với gia đình. Thông qua cuộc đời và số phận của thủy chung, tác phẩm của Nguyễn Du đạt đến giá trị nhân đạo cao cả và sâu sắc: tố cáo xã hội phong kiến ​​thối nát, bất công, nên truyện Kiều còn được coi là “roi sắt thẳng vào mặt xã hội phong kiến”. thấy được số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội đương thời và ma lực của đồng tiền đã cướp đi hạnh phúc và trinh tiết quý giá của người phụ nữ, làm tan vỡ mối lương duyên, hạnh phúc lứa đôi. Đồng thời thể hiện niềm thương cảm, trân trọng vô cùng của Nguyễn Du đối với vẻ đẹp của người phụ nữ chân lấm tay bùn. nhưng xét về nghệ thuật, có thể nói rằng kiều như một bức tường thành về ngôn ngữ bởi những chất liệu bình dân như thơ lục bát, quốc ngữ, tục ngữ, ca dao sâu sắc và sáng tạo đều được vận dụng vào đó. các điển cố, điển cố, bút pháp, bút pháp miêu tả, vẽ mây, trăng được vận dụng tài tình. Chính vì vậy mà phải đến sử truyện Kiều, vẻ đẹp của người Việt mới thực sự kết tinh. Với những giá trị to lớn đó, Truyện Kiều xứng đáng là tác phẩm văn học xuất sắc nhất cuối thế kỷ XX. những lời nhận xét rất chân thực về lòng dũng cảm, tài năng và tấm lòng của Nguyễn Du như: chủ nhân phong vân: “bỏ bút mực ra giấy để miêu tả những câu văn vừa trữ tình, vừa đa cảm, cắt ghép, hoàn hảo. người mười mấy năm, cũng là do câu chuyện của người đó có cảnh trữ tình, đa cảm, cắt ghép, giải thư, mới có một bài văn miêu tả như vậy … “

pham quynh: “Lịch sử còn, tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn…” duong quang ham: “Từ trên đến nhà thơ, nhà văn, từ dưới đến thường dân, mọi người họ. thích đọc, họ thích ngâm mình và ghi nhớ ít nhiều… ”

Chính vì những đóng góp to lớn đó cho kho tàng văn học Việt Nam, hàng nghìn năm qua, những bài ca dao truyền tụng về truyện Kiều và Truyện Kiều của Nguyễn Du đến nay vẫn không ngớt và dường như không có giấy mực nào có thể diễn tả hết được. được rồi:

“Cuộc sống tươi đẹp hơn trước gấp trăm lần

lật trang ra nước ngoài vẫn còn nguyên cảm xúc thơ mộng

những vần thơ sống mãi với non sông đất nước

mặc dù không bao giờ. ”

(hoang trung tong)

bai viet so 6 lop 10 de 4 thuyet minh ve nguyen du 1 - Top 9 bài văn mẫu Bài viết số 6 lớp 10 đề 4 Thuyết minh về Nguyễn Du và Truyện Kiều lớp 10 chọn lọc

bài văn mẫu số 6 lớp 10 đề 4 thuyết minh về sự tích nguyễn du và kiều bào

bài văn 6 lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – nhiệm vụ 6

Khi nói đến những tác giả, tác phẩm xuất sắc của văn học trung đại Việt Nam, chúng ta nghĩ ngay đến Nguyễn Du và truyện kiều của ông. Với lòng nhân đạo nồng nàn và tài năng văn chương kiệt xuất, Nguyễn Du đã để lại dấu ấn sâu đậm qua các tác phẩm, đặc biệt là Truyện Kiều.

Nguyễn Du tên tự, thụy hiệu là Thanh Hiên (1765 – 1820), quê ở Thị trấn Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. ông xuất thân trong một gia đình quý tộc, nhiều đời làm quan, ông có truyền thống văn học. Cha ông là Nguyễn Nghiễm, làm tể tướng dưới triều Lê, đồng thời cũng là một người giỏi văn. mẹ là tân nương bắc kinh. người anh cùng cha khác mẹ (con gái chính) là Nguyễn hãn làm Tham tri, Thái bảo tại triều. Nguyễn Du sống trong thời đại đầy biến động của xã hội phong kiến ​​Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo và các tập đoàn phong kiến ​​(le – trinh – nguyen) tàn sát lẫn nhau. nông dân náo loạn khắp nơi, đời sống nhân dân khổ cực, nhiều cuộc nổi dậy nổ ra, tiêu biểu là phong trào đấu tranh mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Nguyễn Huệ. Những yếu tố này đã tác động rất lớn đến tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du. anh sớm rơi vào cảnh mồ côi (9 tuổi, cha mất, mẹ mất 12 năm), anh phải sống phiêu bạt nhiều năm, ở nhiều nơi, có lúc ở thăng long, có lúc về quê nội Hà Nội, và đến lần về quê vợ ở Thái Lan. Những biến động lịch sử và cuộc đời đó đã tác động rất lớn đến tâm hồn và tư tưởng của Nguyễn Du. Vì vậy, ông cũng mang nhiều tâm trạng: Trung thành với nhà Lê, chống lại quân Tây Sơn, rồi làm quan nhà Nguyễn, nhưng lại rụt rè, ấp úng. Có thể nói cuộc đời của ông thăng trầm, gian khổ, đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều hạng người, từng trải cuộc đời, sống giàu sang, ý thức rộng, được coi là một trong năm người đứng đầu. ở miền nam lúc bấy giờ. giờ. ông còn là con người có tấm lòng yêu thương, đồng cảm sâu sắc với những người nghèo, những nỗi khổ của nhân dân. Nguyễn Du nổi tiếng hơn hết với cái tâm của một người luôn nghĩ đến con người, luôn bênh vực những cuộc đời, những số phận oan trái, đặc biệt là thân phận của những người phụ nữ.

Nguyễn Du còn là người có tài năng văn chương thiên bẩm, bậc thầy trong việc sử dụng tiếng Việt, một ngôi sao sáng trong nền văn học trung đại Việt Nam. Về sự nghiệp, văn học Nguyễn Du có nhiều sáng tạo lớn cả về chữ Hán và chữ Nôm. các sáng tác chữ Hán bao gồm thanh hiền thi tập (78 bài), bắc hành tạp lục (125 bài), nam trung tạp âm (40 bài), v.v., các sáng tác chữ viết chiu hồn du mục và văn học sống, hai cô gái lâu năm. , tiêu biểu là tác phẩm truyện kiều hay còn gọi là tân thanh trường thành.

Truyện kiều ra đời vào đầu thế kỷ X (khoảng 1805 – 1809), lúc đầu gọi là truyện kiều tân thanh, sau đổi thành truyện kiều. Vở kịch dựa theo tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng có sự sáng tạo tài tình và cải biên, thêm thắt nhiều yếu tố trong cốt truyện cho phù hợp với hoàn cảnh xã hội Việt Nam bấy giờ. Đó là một câu chuyện du mục được viết bằng thể thơ lục bát, dài 3.254 câu, chia làm 3 phần (gặp gỡ và hứa hôn; gia đình chuyển kiếp và lưu lạc; đoàn tụ). chủ đề của truyện viết về cuộc đời của một người xa xứ nhưng qua đó tố cáo xã hội phong kiến ​​thời bấy giờ chà đạp, đẩy người phụ nữ vào ngõ cụt; đồng thời tôn lên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nói chung. tác phẩm còn thể hiện rõ nét hiện thực cuộc sống đương thời với “con mắt nhìn thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ đến muôn đời” của nhà thơ.

Kieu’s story kể về cuộc đời truân chuyên của một cô gái tài sắc vẹn toàn. Thuý Kiều là một cô gái sinh ra trong gia đình họ Vương có ba chị em: Thuý Kiều, Thuý Vân và Vương Quan. kiều nữ tài sắc vẹn toàn trên người. cô ấy cũng là một cô gái ngoan ngoãn. Tại hội đạp đò, Kiều gặp Kim Trọng, họ yêu nhau rồi đính hôn. Khi Kim Jong-un trở về Liêu Dương để lo tang lễ cho chú mình, gia đình ở nước ngoài gặp tai họa và Việt kiều phải bán đứng để chuộc cha. khai sinh mã mua việt kiều lâm tri. tu ba bày mưu biến cô thành gái lầu xanh. chuộc chàng Việt kiều và cưới nàng về làm vợ lẽ. nàng lại trở thành hoạn quan: vợ chú sai lính bắt nàng làm nô lệ đào hoa và giở trò đánh ghen. anh ta bỏ trốn khỏi viện dưỡng lão. nhưng lại rơi vào tay bà lão, xui xẻo phải vào lầu xanh lần thứ hai. Tại đây, Kiều đã gặp Từ Hải, người anh hùng “coi trời, thấu đất”, chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh, giúp Kiều trả ơn, báo thù. Một lần nữa, Việt kiều rơi vào bẫy thờ cúng, anh Hải gục chết trên bàn chân của mình. Việt kiều bị cưỡng chiếm đất quan. tủi nhục, đau đớn, nàng nhảy xuống sông Tiền tự tử, được một nhà sư cứu sống, xuất gia tu hành. Kim trong trở về sau nửa năm, cưới thủy chung theo lời định mệnh của kiều nữ.

sau do, kim trong va vua rong rai to chuc vu kieu. May mắn thay, họ đã được đoàn tụ với Thúy Kiều, được đoàn tụ với gia đình và Kim Trọng sau mười lăm năm lưu lạc.

giá trị của truyện Kiều được thể hiện ở hai phương diện chính: nội dung và nghệ thuật.

giá trị của nội dung được thể hiện qua giá trị hiện thực và nhân văn.

Giá trị hiện thực của tác phẩm là phản ánh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị. sức mạnh của đồng tiền và số phận của những người bị áp bức, nạn nhân của đồng tiền, đặc biệt là phụ nữ. gia đình nhà vua đang sống yên ổn, chỉ vì một lời nói của một người buôn lụa “vu oan giá họa” nên cuộc sống yên bình bị phá vỡ, tai họa ập đến với nhà xa xứ. sau đó, lính canh vào nhà ngoại cướp bóc, đánh đập, được một số quan lại dung túng, che chở, lôi kéo. thủ lĩnh bọn lưu manh thẳng thắn yêu cầu: “ba trăm lượng, việc này sẽ làm.” Nguyễn Du đã miêu tả tên quan toà trong vụ án Việt kiều: “Nhìn mặt sắt đen”. ho tấn, một vị quan vĩ đại nhất trong lịch sử xứ kiều, đại diện cho triều đình phong kiến ​​với tư cách là một vị quan đại thần nhưng “lạ là mặt sắt cũng phải lòng”. sức mạnh của đồng tiền khi vào tay kẻ xấu thì thật khủng khiếp, đồng tiền đã trở thành sức mạnh vạn năng chi phối mọi hoạt động, làm băng hoại lương tâm, nhân phẩm của con người. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã viết về tiền trong truyện kiều: “Quan vì tiền mà bất chấp công lý, bọn quan lại vì tiền mà hành hạ cha con, vua, ông, mẹ và sinh viên sư phạm vì tiền. con chó ung vì tiền mà phạm tội, cả xã hội chạy theo đồng tiền. cuộc đời đẫm nước mắt của một cô gái tài hoa bạc mệnh ở nước ngoài cũng bắt đầu bằng quyền lực và sự vô nhân đạo của đồng tiền.

Giá trị nhân đạo được thể hiện trên hết là tôn trọng con người từ ngoại hình, phẩm chất, tài năng, khát vọng, ước mơ và tình yêu chân chính. Xét về ngoại hình, ta thấy Thúy Vân là một thiếu nữ đoan trang, nhân hậu, Thúy Kiều xinh đẹp thuộc vào loại “thánh đẹp”: hơn người, hơn đời, Kim Trọng mang vẻ đẹp của một văn nhân, thư sinh. . Hai loại anh hùng đẹp trai: vai rộng năm tấc, thân cao mười thước. Về phẩm chất, cô ấy là một cô gái tốt. kim trong – một chàng trai trung thành. chàng trai tài hoa (tay, thi, họa) – một người con hiếu thảo, giàu đức hi sinh, chung thủy với người yêu. tình yêu kim kiều: tình yêu trong sáng và ngây thơ, vượt qua những hạn chế khắt khe của lễ giáo thời phong kiến ​​suy tàn.

Bên cạnh đó, lịch sử còn lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống, bảo vệ tự do và công lý của con người. Thủy kiều là điển hình của một người phụ nữ trong xã hội cũ, mười lăm năm lưu lạc của cô là một chuỗi bi kịch. dường như mọi đau khổ của người phụ nữ xưa nay đều đổ lên vai họ. từ một thiếu nữ khuê các trở thành món hàng cho người ta mua bán, rồi cô kiều bị lừa gạt hai lần rơi vào lầu xanh, dùng thân mình để thực thi công lý, trở thành một đứa trẻ sống và bị đánh đập, làm nhục. trở thành tội phạm nơi công cộng, bị làm nhục, cô ngã trước hiện trường bị chồng giết và cuối cùng tự sát. cuộc sống của người ngoại tộc là lời tố cáo mạnh mẽ tố cáo xã hội phong kiến ​​vô nhân đạo khiến những người lương thiện phải tìm đến cái chết. trong khi khát vọng tự do và công lý được anh truyền tải qua nhân vật Hai và sự báo thù.

mặt khác truyện kiều còn thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những nỗi khổ của con người, nhất là người phụ nữ. Nguyễn du cảm động khóc trước âm nhạc và cuộc đời của thủy chung, anh cũng bày tỏ sự kính trọng của mình dành cho cô dù cô ở dưới đáy xã hội.

Mặt khác, lịch sử Nguyễn Du kiều có thể khắc sâu vào lòng người vì nó có giá trị nghệ thuật. trong tác phẩm của mình anh đã bộc lộ tài năng và sự sắc sảo trong nghệ thuật kể chuyện, tả nhân vật, tả cảnh, dùng từ… hay nói đúng hơn là giá trị nghệ thuật của tác phẩm. về ngôn ngữ: truyện Kiều là một kiệt tác nghệ thuật. Với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài, tiếng Việt trong Truyện Kiều đã đạt đến sự giàu đẹp. Về nghệ thuật tự sự, truyện kiều thành công về mọi mặt: ngôn ngữ trần thuật, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả: miêu tả cảnh ngụ ngôn.

Nhận xét về Nguyễn Du và Truyện Kiều, tác giả Liên Đường trong lời tựa truyện Kiều đã viết: “Lời văn như chảy máu ở đầu bút, nước mắt thấm xuống trang giấy, khiến ai đọc cũng phải cảm động, đáng thương. , đau đến đứt ruột những yếu tố như dùng trái tim đã khổ rồi, cách kể khéo léo, tả cảnh cũng vậy, lập hội thoại, nếu không tinh mắt có thể nhìn thấu. sáu cõi, một lòng suy nghĩ ngàn đời cũng không thể có được một bút như vậy ”. là một cái nhìn tổng quan tuyệt vời về giá trị của những câu chuyện về kiều ở mọi khía cạnh.

từ quê hương, xã hội, gia đình, cuộc đời, tài năng bẩm sinh đã tạo cho Nguyễn Du một tấm lòng nhân ái cao cả, một thiên tài văn học với sự nghiệp văn chương được đánh giá cao. ông là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới, có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền văn học Việt Nam. câu chuyện về nguyễn du và kiều nữ sẽ sống mãi với dân tộc và trở thành linh hồn của dân tộc.

bài văn lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – bài 7

nguyễn du – thiên tài văn học dân tộc, là nhà văn tài hoa nhất của nền văn học trung đại Việt Nam. nhắc đến không thể không nhắc đến “truyện kiều”, một kiệt tác nghệ thuật của nền văn học nước nhà.

nguyễn du sống vào cuối thế kỷ XVIII, nửa đầu thế kỷ XIX. đây là một giai đoạn lịch sử đầy giông bão và cung bậc cảm xúc với những biến cố lớn: suy thoái của bộ máy chính quyền, vơ vét quyền lực, thảm họa quân phiệt. dã man xâm lược đã làm cho cuộc sống của nhân dân khốn khổ và công bằng. khắp nơi đều nổ ra những cuộc chiến nghĩa mà tiêu biểu là lam sơn. tất cả đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức và cảm xúc của nguyễn du để ông hướng ngòi bút của mình phản ánh “những gì nhìn thấy mà đau lòng”

Sinh ra và lớn lên trong một gia đình quý tộc lớn, có truyền thống khoa bảng và văn học, là một điều may mắn đối với Nguyễn Du. Cha là Nguyễn Tương Tường và anh là Nguyễn Khâm, làm quan lớn dưới triều Lê. gia đình là cái nôi nghệ thuật để ươm mầm những chồi non tài năng.

Tuy thi đỗ nhưng ông đã có 10 năm lưu lạc miền bắc (1786 đến 1796). Sau đó ông về quê ở trấn Tiên Điền (1796-1802). chứng kiến ​​nhiều nỗi oan cho những số phận bất hạnh của những người nông dân. do đó, việc tạo cho nguyễn du một vốn sống, vốn kiến ​​thức phong phú đã tạo tiền đề để ông sáng tạo ra những “truyện ký” sau này.

nguyễn du không còn sự nghiệp sáng tác đồ sộ của mình và bộ sách “đại hán ngũ ngôn truyện kiều” sống mãi trong lòng người đọc hôm nay, mai sau và mãi mãi

nguyễn du là một nhà thơ sống hết mình, hết tâm tư, tình cảm và tài năng nghệ thuật trong suốt tác phẩm, trong suốt cuộc đời và thể hiện rõ nhất trong văn chương tuyệt vời của ông, đó là lịch sử ở nước ngoài.

Nguyễn Du sinh năm 1765 tại thành thăng long trong một gia đình quý tộc lớn. Thân sinh của ông là Hoàng Giáp Nguyễn Nghiễm (1708 – 1775), đang làm quan đến chức Tể tướng (Tể tướng), tước Xuân Quận công triều Lê. mẹ là Trần thị tân, quê ở kinh bắc, nổi tiếng xinh đẹp. Năm 13 tuổi, ông mồ côi mẹ, phải sống với anh trai là Nguyễn Khản. cuộc đời của người anh tài hoa và lịch lãm hơn anh 31 tuổi này đã ảnh hưởng rất nhiều đến nhà thơ.

Sự thăng quan tiến chức của Nguyễn Du khá thành công. nhưng anh ấy không quan tâm đến danh vọng. lòng đau nhói, xót xa và phẫn nộ về những “điều mình thấy” khi lang thang, quẩn quanh với những người da đen và cả khi sống giữa chốn quan liêu. ông đã đổ tất cả máu xương của mình cho văn chương và thơ ca. thơ anh là tiếng nói trong trái tim anh. đó là tình cảm sâu sắc của ông đối với một kiếp người khốn khổ, khốn cùng, sự căm ghét rõ ràng của ông đối với những số phận con người. Sinh ra trong một gia đình danh gia vọng tộc, sống trong một môi trường văn học uyên bác, nhưng ông có cách nói riêng bình dân, giản dị, dễ hiểu, thấm nhuần chất lượng của các bài hát dân tộc.

Về văn xuôi, sáng tác của ông có thể chia thành 3 giai đoạn. Trong thời gian sống ở Tiên Điền – Nghi Xuân đến năm 1802, ông đã viết “thác trai đội nón che sống hai long gái”. đó là hai bản tình ca thể hiện rõ nét tính anh, sự đồng điệu của tâm hồn tác giả với thiên nhiên và con người. trong ba tuyển tập thơ chữ Hán, “thanh hiền thi tập” gồm 78 bài, viết về cô nhi và những năm mới về tiên hiền, đó là lời trăn trở, là tâm sự, là thái độ của một nhà thơ đối với cuộc sống. loạn lạc sau năm 1809, các sáng tác thơ của ông được tập hợp trong tuyển tập “Nam trung vọng nguyệt” gồm 40 bài thơ đầy cảm hứng, tự tin và sầu muộn.

XEM THÊM:  Tác phẩm an dương vương mị châu trọng thủy

truyện kiều được nguyễn du dịch và sáng tác từ tiểu thuyết “truyện kim văn kiều” của tác giả thanh tam, tên thật là tu van truong, quê ở huyện sơn âm, tỉnh phiệt giang, trung quốc. Truyện Kiều đã được nhân dân ta đón nhận nhiệt tình, đôi khi còn trở thành vấn đề xã hội, điển hình là cuộc tranh luận về chủ đề “thẳng thắn và tà giáo” giữa ngo duc ke và mr. pham quynh thu hút nhiều người hai bên bàn luận. không chỉ ảnh hưởng sâu rộng đến tầng lớp thành thị, giới thượng lưu còn đọc và viết truyện ở nước ngoài. Vua Minh Mạng là người đầu tiên chủ tọa câu thơ mở đầu truyện Kiều và sai các quan Hàn lâm viện chép lại cho muôn đời sau. Trong triều đại của nhà vua, nhà vua thường triệu tập các học giả trong triều để viết và viết sử ở nước ngoài bằng văn đàn, ở khu vực văn lau.

Ngày nay, các nhà xuất bản vẫn tiếp tục in số lượng lớn truyện kiều và dịch ra nhiều thứ tiếng. Truyện Kiều được các nhà nghiên cứu trên thế giới đánh giá cao. Dịch giả người Pháp Rene-Crir-Sac, khi dịch Truyện Kiều, đã viết một bài khảo cứu dài 96 trang, có đoạn viết: “Kiệt tác của Nguyễn Du có xứng đáng so với những kiệt tác của nước nào không, có từ thời đại nào?” Ông đã so sánh nó với văn học Pháp: “Trong tất cả các nền văn học Pháp, không có tác phẩm nào được mọi người dân Việt Nam ưa chuộng, tôn kính và yêu mến hơn cuốn sách này”. và kết luận: “Mừng nhà thơ có một tác phẩm độc đáo đã lay động và âm vang mọi tâm hồn của một dân tộc”. Năm 1965 được Hội đồng Hòa bình Thế giới chọn là năm kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.

nguyễn du là một nhà thơ sống hết mình, tư tưởng, tình cảm và tài năng nghệ thuật của mình trong suốt tác phẩm, trong suốt cuộc đời của mình, và chúng thể hiện rõ nhất trong áng văn chương tuyệt vời của ông, đó là lịch sử. đọc truyện của kiều, ta thấy xã hội, ta thấy tiền, ta thấy một nguyễn du tiềm ẩn trong từng câu chữ, từng ý tưởng. một Nguyễn Du sâu sắc, từng trải, một nhà nhân ái đầy lòng nhân ái, hiểu mình, hiểu đời, một Nguyễn Du hăng hái, khát khao cuộc sống bình yên cho Tổ quốc, cho nhân dân. /.

nguyễn du là một nhà thơ sống hết mình, hết tâm tư, tình cảm và tài năng nghệ thuật trong suốt tác phẩm, trong suốt cuộc đời và thể hiện rõ nhất trong văn chương tuyệt vời của ông, đó là lịch sử ở nước ngoài.

Nguyễn Du sinh ngày 23 tháng 11 năm Quý dậu, tức ngày 3 tháng 1 năm 1866 tại kinh thành Thăng Long, trong một gia đình quý tộc lớn. Thân sinh của ông là Hoàng Giáp Nguyễn Nghiễm (1708 – 1775), đang làm quan đến chức Tể tướng (Tể tướng), tước Xuân Quận công triều Lê. mẹ là Trần thị tân, quê ở kinh bắc, nổi tiếng xinh đẹp. Năm 13 tuổi, ông mồ côi mẹ, phải sống với anh trai là Nguyễn Khản. cuộc đời của người anh tài hoa và lịch lãm hơn anh 31 tuổi này đã ảnh hưởng rất nhiều đến nhà thơ.

Sự thăng quan tiến chức của Nguyễn Du khá thành công . nhưng anh không quan tâm đến danh tiếng. lòng anh đau nhói, anh buồn và xúc phạm trước những “điều anh thấy” khi sống lưu vong, gần gũi với người da đen và cả khi sống giữa chốn quan liêu. ông đã đổ tất cả máu xương của mình cho văn chương và thơ ca. thơ anh là tiếng nói trong trái tim anh. đó là tình cảm sâu sắc của ông đối với một kiếp người khốn khổ, khốn cùng, sự căm ghét rõ ràng của ông đối với những số phận con người. sinh ra trong một gia đình quý tộc, sống trong môi trường khoa bảng, nhưng lại có cách nói riêng, bình dân, giản dị, dễ hiểu, chìm đắm trong những bài hát đồng quê nổi tiếng.

Về văn xuôi, sáng tác của ông có thể chia thành 3 giai đoạn. Trong thời gian sống ở Tiên Điền – Nghi Xuân đến năm 1802, ông đã viết “thác trai đội nón che sống hai long gái”. đó là hai bản tình ca thể hiện rõ nét tính anh, sự đồng điệu của tâm hồn tác giả với thiên nhiên và con người. trong ba tuyển tập thơ chữ Hán, “thanh hiền thi tập” gồm 78 bài, viết về cô nhi và những năm mới về tiên hiền, đó là lời trăn trở, là tâm sự, là thái độ của một nhà thơ đối với cuộc sống. loạn lạc sau năm 1809, các sáng tác thơ của ông được tập hợp trong tuyển tập “Nam trung vọng nguyệt” gồm 40 bài thơ đầy cảm hứng, tự tin và sầu muộn.

truyện kiều được nguyễn du dịch và sáng tác từ tiểu thuyết “truyện kim văn kiều” của tác giả thanh tam, tên thật là tu van truong, quê ở huyện sơn âm, tỉnh phiệt giang, trung quốc. Truyện Kiều đã được nhân dân ta đón nhận nhiệt tình, đôi khi còn trở thành vấn đề xã hội, điển hình là cuộc tranh luận về chủ đề “thẳng thắn và tà giáo” giữa ngo duc ke và mr. pham quynh thu hút nhiều người hai bên bàn luận. không chỉ ảnh hưởng sâu rộng đến tầng lớp thành thị, giới thượng lưu còn đọc và viết truyện ở nước ngoài. Vua Minh Mạng là người đầu tiên chủ tọa câu thơ mở đầu truyện Kiều và sai các quan Hàn lâm viện chép lại cho muôn đời sau. Trong triều đại của nhà vua, nhà vua thường triệu tập các học giả trong triều để viết và viết sử ở nước ngoài bằng văn đàn, ở khu vực văn lau.

Ngày nay, các nhà xuất bản vẫn tiếp tục in số lượng lớn truyện kiều và dịch ra nhiều thứ tiếng. Truyện Kiều được các nhà nghiên cứu trên thế giới đánh giá cao. Dịch giả người Pháp Rene-Crir-Sac, khi dịch Truyện Kiều, đã viết một bài khảo cứu dài 96 trang, có đoạn viết: “Kiệt tác của Nguyễn Du có xứng đáng so với những kiệt tác của nước nào không, có từ thời đại nào?” Ông đã so sánh nó với văn học Pháp: “Trong tất cả các nền văn học Pháp, không có tác phẩm nào được mọi người dân Việt Nam ưa chuộng, tôn kính và yêu mến hơn cuốn sách này”. và kết luận: “Mừng nhà thơ có một tác phẩm độc đáo đã lay động và âm vang mọi tâm hồn của một dân tộc”. Năm 1965 được Hội đồng Hòa bình Thế giới chọn là năm kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.

nguyễn du là một nhà thơ sống hết mình, tư tưởng, tình cảm và tài năng nghệ thuật của mình trong suốt tác phẩm, trong suốt cuộc đời của mình, và chúng thể hiện rõ nhất trong áng văn chương tuyệt vời của ông, đó là lịch sử. đọc truyện của kiều, ta thấy xã hội, ta thấy tiền, ta thấy một nguyễn du tiềm ẩn trong từng câu chữ, từng ý tưởng. một Nguyễn Du sâu sắc và từng trải, một Nguyễn Du đầy lòng nhân ái, hiểu mình, hiểu đời, một Nguyễn Du nhiệt thành, khát khao cuộc sống bình yên cho dân tộc, cho nhân dân.

bài văn mẫu lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – bài 8

Nguyên du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo kiệt xuất với “con mắt nhìn thấu lục đạo” và “tấm lòng nghĩ mãi ngàn đời” (mộng liên tang chính tuyến). .

nguyễn du, tên chữ tương, biệt hiệu là thanh hiền, quê quán tại thôn tiên điện, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh. Ông sinh năm 1765 (Ất Dậu) trong một gia đình nhiều đời, nhiều người làm quan lớn dưới triều Lê, Trịnh. cha ông là nguyễn nghiêm, làm tể tướng được 15 năm. Mẹ là Trần Thị Tân, một người phụ nữ quê Kinh Bắc có tài ca hát.

Quê hương của Nguyễn Du là vùng đất địa linh, nhân kiệt, học giả, trọng tài. Gia đình Nguyễn Du có truyền thống khoa bảng, có nhiều tài văn chương. gia đình và đất nước là “mảnh đất màu mỡ” nuôi dưỡng thiên tài nguyễn du.

Thuở nhỏ Nguyễn Du sống trong nhung lụa. Năm 10 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, cuộc đời bắt đầu gặp nhiều thăng trầm trong thời kỳ loạn lạc của dân tộc suốt 3 năm: Sống với Nguyễn Khản (người anh cùng cha khác mẹ là Tể tướng của phủ chúa Trịnh), Nguyễn Khản bị giam cầm, bị bầy đàn tiêu diệt, phải chạy trốn. Năm 19 tuổi, Nguyễn Du thi đỗ tam giáp, làm quan đến chức vô biên ở Thái Nguyên. Chẳng bao lâu sau khi nhà lê sụp đổ (1789), nguyễn du lánh nạn về quê vợ ở thái bình, sau đó vợ mất, ông về quê cha, thỉnh thoảng đi bắc ninh về quê mẹ, nhất thời không nhà cửa. người dân sống ở thủ đô thăng long.

Trong hơn mười năm bôn ba trên đất Bắc, nguyễn du đã sống gần gũi với mọi người và thấm đẫm biết bao ấm lạnh, nhất là những người dân lao động, phụ nữ, trẻ em, ca hát, ăn uống … anh em … dưới đáy. “mọi người. chính nỗi bất hạnh lớn lao của cuộc đời đã hun đúc nên thiên tài Nguyễn Du, một nhà nhân đạo lớn.

Bất đắc dĩ, theo lời mời của triều Nguyễn, Nguyễn Du trở thành Thượng thư. Năm 1813, ông được thăng chức Tham tri phủ sứ, được cử sang Trung Quốc làm chánh sứ. năm 1820 được cử đi lần thứ hai, nhưng chưa kịp ra đi thì đột ngột qua đời vào ngày 10 tháng 8 năm Canh Thân (18 tháng 9 năm 1820). Trong thời gian làm quan nhà Nguyễn, Nguyễn Du sống trầm lặng, ít nói và có nhiều bí mật không biết kể cho ai nghe.

tường thành của nguyễn du khá phức tạp và có những mâu thuẫn: trung thành với triều Lê, không hợp tác với triều đại tây sơn, miễn cưỡng làm quan của triều nguyễn. anh là người có lý tưởng và hoài bão, nhưng trước gió bụi cuộc đời tẻ nhạt, nguyễn du coi mọi việc (tu theo đạo Phật, trường sinh bất lão, câu cá, săn bắn, v.v.) là điều viển vông nhưng anh lại rơi vào nhịp sống trì trệ của mình. trước khi dâu bể. Nguyễn Du thấy mình giữa giông tố cuộc đời trong một giai đoạn lịch sử bi tráng. đó là bi kịch của cuộc đời ông, nhưng đó chính là điều khiến tác phẩm của ông chứa đựng một chiều sâu chưa từng có trong nền thơ ca Việt Nam.

Nguyễn Du có ba tuyển tập thơ chữ Hán: thanh dương thi tập, nam trung tạp ngâm và bac hanh ta luc, tổng cộng 250 bài thơ, nguyễn du có kiệt tác đoạn trường tân thanh (truyện kiều) và văn học. tế các loại chúng sinh (văn tế cô hồn) và một số sáng tác mang tính đại chúng như: tế sống hai cô gái sống lâu; đến thác len trai ở phường nón.

ở đầu câu chuyện của bạn nguyen du tâm sự:

“đang trải qua một mớ hỗn độn

những điều khiến bạn đau lòng khi xem. ”

Chính những điều “đã thấy” đã làm cho tác phẩm của nguyễn du có khuynh hướng hiện thực sâu sắc. và sự “đau lòng” đã khiến nguyễn du trở thành một nhà thơ nhân đạo được chú ý.

nguyễn du là một nhà thơ “trong lao động, mở rộng tâm hồn để đón nhận mọi ồn ào náo nhiệt của cuộc đời” (nam cao). thơ chữ Hán của thanh hiền giống như nhật ký của cuộc đời, nhật ký của tâm hồn. thế nào là cuộc sống xô bồ, ốm đau bệnh tật, đến hiện thực lịch sử … đều được nguyễn du ghi lại một cách chân thực (đêm thu: thản nhiên làm thơ; ngồi …). nguyễn du chỉ ra sự đối lập giàu nghèo ở sở xây dựng hay giả buôn bán thái bình ca … nguyễn du phản đối việc gọi vong hồn họ Nguyễn về quê hương đất nước vì đất nước “đầy cát bụi. “. quần áo “. bọ” nanh vuốt “,” độc dược “,” xé thịt người nhai ngọt “… đất nước của huyền bí hay đất nước Việt của yếu tố chỉ là hiện thực: ác gầm khắp nơi, người tốt không có chỗ đứng. được yêu mến. câu chuyện về người Việt Nam ở nước ngoài mượn cảnh đời người (Trung Quốc), nhưng trên hết nó là một bản cáo trạng mạnh mẽ ghi lại những “điều đã thấy” của Nguyễn Du về thời đại mà ông đang sống. , là khuynh hướng hiện thực sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.

Tác phẩm của nguyễn du mang tư tưởng nhân đạo, hơn hết là sự quan tâm sâu sắc đến thân phận con người. Truyện Kiều không chỉ là lời buộc tội mà còn là khúc ca về tình yêu tự do trong sáng, ước mơ về tự do và công lý. nhưng toàn bộ câu chuyện hầu hết là tiếng khóc xé lòng cho thân phận và nhân phẩm của con người đang bị chà đạp, đặc biệt là phụ nữ.

“nỗi đau cho phụ nữ

từ xui xẻo cũng là một từ phổ biến ”

Không chỉ riêng sử kiều mà hầu hết các sáng tác của nguyễn du đều mang đầy cảm hứng buồn đau: từ câu đọc của chú tiểu thanh đến của nữ sĩ đất long thành, từ xúc động đến văn chương. của chúng sinh … thậm chí nguyễn du còn vượt qua cả cột mốc biên giới, thậm chí vượt qua biên giới giữa ta và địch, thậm chí vượt qua cả âm dương cách biệt để tiếc thương những người hy sinh nơi trận mạc, phơi “xương trắng” trong “cổng của quỷ”. “quan” .

không chỉ ngậm ngùi, nguyễn du còn biết trân trọng, ngợi ca cái đẹp, với khát vọng sống, khát vọng tình yêu hạnh phúc. Tư duy nhân đạo của Nguyễn Du đã khắc phục một số hạn chế của hệ tư tưởng, tôn giáo phong kiến ​​để khẳng định lòng tự trọng của con người. đó là tư tưởng sâu sắc nhất mà ông mang đến cho nền văn học Việt Nam vào thời đại của mình.

nguyen du đã có những đóng góp to lớn về tư tưởng và cả những đóng góp quan trọng về nghệ thuật.

Thơ chữ Hán của nguyễn du giản dị mà tinh tế và tài hoa. Thơ văn của nguyễn du thật sự là một đỉnh cao chói lọi. Nguyễn du đã sử dụng nhuần nhuyễn hai thể thơ dân tộc: thơ lục bát (truyện kiều) và song thất lục bát (văn tế thập loại chúng sinh). của nguyễn du, thơ lục bát và bài song thất lục bát đã đạt đến mức hoàn mỹ, mẫu mực và kinh điển.

Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn và rất quan trọng vào sự phát triển giàu đẹp của ngôn ngữ văn học Việt Nam: tỷ lệ từ ngữ trong tiếng Việt giảm đáng kể, câu thơ tiếng Việt thông tục, thanh thoát, đẹp đẽ nhờ vần điệu gọn gàng, ngắt nhịp đa dạng, đồ thị con phong phú và biến đổi. Thơ văn Nguyễn Du xứng đáng là đỉnh cao của văn học trung đại Việt Nam. đặc biệt, truyện Kiều của Nguyễn Du là một “chuyện lớn” về chữ quốc ngữ.

Tôi xin mượn lời của nhà thơ trong bộ ba cùng thành tố để thay cho lời kết:

“bài thơ của ai đã làm rung chuyển bầu trời

âm thanh như nước vang lên hàng ngàn từ

một ngàn năm sau, nhớ nguyen du

tình yêu như lời ru của mẹ bao ngày tháng ”.

bai viet so 6 lop 10 de 4 thuyet minh ve nguyen du - Top 9 bài văn mẫu Bài viết số 6 lớp 10 đề 4 Thuyết minh về Nguyễn Du và Truyện Kiều lớp 10 chọn lọc

<3

bài văn 6 lớp 10 đề 4 thuyết minh về truyện Trạng nguyên và kiều nữ – nhiệm vụ 9

Nguyễn Du – thiên tài văn học dân tộc, ông là nhà văn tài hoa nhất của văn học trung đại Việt Nam, nhắc đến ông không thể không nhắc đến truyện Kiều, một kiệt tác nghệ thuật của văn học Việt Nam.

Nguyên du, tên thật là tiểu học, bí danh là thanh hiền, quê ở làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, sinh ra và lớn lên trong một gia đình quý tộc lớn, có truyền thống văn học, nhiều đời làm công chức.

Nguyễn Du là người có tài năng văn chương thiên bẩm, bậc thầy trong việc sử dụng tiếng Việt, một ngôi sao sáng trong nền văn học trung đại Việt Nam. Về sự nghiệp, văn chương Nguyễn Du có nhiều sáng tạo lớn, cả về chữ Hán và chữ Nôm. Với thơ chữ Nôm, Nguyễn Du có hai kiệt tác là “Văn tế thập bát giới” và “Truyện Kiều”. Thơ văn nguyễn du mang giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh cuộc đời khốn khó của ông nói riêng và xã hội đen tối bất công nói chung.

Sự thăng quan tiến chức của Nguyễn Du khá thành công. nhưng anh không quan tâm đến danh tiếng. lòng anh đau nhói, anh buồn và xúc phạm trước những “điều anh thấy” khi sống lưu vong, gần gũi với người da đen và cả khi sống giữa chốn quan liêu. ông đã đổ tất cả máu xương của mình cho văn chương và thơ ca. thơ anh là tiếng nói trong trái tim anh. đó là tình cảm sâu sắc của ông đối với một kiếp người khốn khổ và khốn khó, sự bất bình rõ ràng của ông đối với số phận con người.

“Truyện kiều” do nguyễn du dịch và sáng tác, sáng tác từ tiểu thuyết “kim văn kiều” của nhà văn tài ba có tên là đoạn trường tân thanh (tiếng thét mới đứt ruột) gồm 3254 câu thơ. luc tô, nguyễn du đã “thay xương đổi cốt” tác phẩm thanh tâm, mang đến cho “kiều như vậy” những sáng tạo mới cả về nội dung và nghệ thuật.

cốt truyện xoay quanh câu chuyện của một gia đình sống trong triều đại ming ở Trung Quốc. Thuở ấy, có một hoàng tộc sinh được ba người con trai: Thuý Kiều, Thuý Vân và Vương Quan. hai chị em có nhan sắc tuyệt trần, đặc biệt là Việt kiều có tài vẽ tranh, hát và ngâm thơ. Vào dịp lễ hội Đáp Thành, ba chị em ngoại quốc đi chơi xuân đã gặp được văn nhân Kim Trọng. kim – tình trong như đã mặt ngoài còn e. “kim trong tìm gặp nhau ở nước ngoài, nhờ cành kim mà hai người đã thề non hẹn biển, thề dưới trăng:” trăm năm tạc một chữ đồng để. khúc xương. “khi cô trở về dương liễu để phúng viếng đám tang chú mình thì kiều nữ gặp tai họa, việt kiều phải bán mã học sinh để lấy tiền chuộc cha. van rồi theo bọn họ về lam trai kiều bị cục lừa, bị tú bà nhục nhã chui vào lầu xanh lần đầu tiên việt kiều bị chuộc hôn làm thư thiếp đánh ghen, việt kiều trốn khỏi nhà thái giám, rơi vào tay người phụ bạc, xui xẻo. kiều nữ vào lầu xanh lần thứ 2 ở châu thái giám việt kiều được chuộc biển, sac Sinh ra từ biển và trở thành vợ của một quý bà. trả thù ở nước ngoài trả thù. Hải ngoại và Hải Việt bị đánh lừa bởi hồ thờ. de hai bị giết, kiều bị cưỡng đoạt đất trồng quýt, nhảy xuống sông tiền đường tự tử, nhưng được cứu và đi tu.

kim đã trở lại, kết hôn với thủy văn . Kim Trọng và thái tử thi đỗ được phong làm quan Tư đồ. cả gia đình sống ở tang gia may mắn gặp được nhân duyên đã đến một ngôi chùa ở nước ngoài xuất gia. Kiều được đoàn tụ với cha mẹ, hai anh em Kim sau mười lăm năm xa cách.

câu chuyện có giá trị nội dung sâu sắc. đó là giá trị tố cáo hiện thực, lên án xã hội phong kiến ​​thối nát, những thế lực đen tối tàn ác, dã man chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người như bọn quan lại thối nát, bọn buôn thịt bán người, bọn ma cô độc ác; lên án mặt xấu của đồng tiền…

Giá trị nhân đạo của truyện thể hiện ở sự thương xót nỗi khổ của những con người mất đi tài năng, thể hiện ước mơ hạnh phúc, tự do và công lý, bảo vệ quyền sống của con người …

nguyễn du còn thể hiện nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, tạo nên những mẫu người với những đặc điểm điển hình là cái đẹp, cái xấu, cái du nhập, cái ác … trong xã hội phong kiến ​​suy vi, suy đồi. hơn nữa, nghe lời kể hấp dẫn, xúc động, nó tạo ra những tình huống, những bi kịch. tả cảnh, có khi tả cảnh ngụ tình, có khi đối thoại, câu chuyện của cô gái xa xứ được mở ra qua hơn ba nghìn câu thơ liên tục.

Trong ngôn ngữ thơ, Nguyễn Du đã kết hợp nhuần nhuyễn ngôn ngữ hàn lâm, sử dụng các điển tích, tài liệu văn học cổ của Trung Quốc với các bài ca dao, tục ngữ. thành ngữ … được nâng lên thành một thứ ngôn ngữ văn học trong sáng, trau chuốt, mượt mà, mẫu mực. Cho đến nay, chưa có nhà thơ Việt Nam nào viết thơ lục bát dài hơn ba nghìn câu hay như tác giả Nguyễn Du truyền thuyết, xứng danh “ngôn tình như lời ru của mẹ ngày nào”.

Truyện kiều đã được nhiều độc giả trong và ngoài nước biết đến, được xếp vào danh sách những tác phẩm còn sống mãi với thời gian và tên tuổi của nguyễn du nên không còn giới hạn trong nước.

/ p>

Trên đây là những bài văn mẫu lớp 10 lớp 6 đề 4 lớp 10 nguyễn du và truyện kiều thuyết minh hay nhất. chúng tôi hy vọng rằng những gợi ý trên sẽ giúp bạn làm tốt chủ đề này.

Thứ Năm Thứ Năm

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Thuyết minh về tác phẩm truyện kiều lớp 10. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *