Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
540 lượt xem

Bài thu hoạch văn kiện đại hội xiii

Bạn đang quan tâm đến Bài thu hoạch văn kiện đại hội xiii phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Bài thu hoạch văn kiện đại hội xiii

Việc học tập, quán triệt nghị quyết đại hội XII của đảng là nhiệm vụ quan trọng của mọi đảng viên. Trong bài viết này, Hoatieu mong muốn được chia sẻ những tài liệu gợi ý sưu tầm nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 13, mời các bạn cùng tham khảo.

  • hướng dẫn viết bài tham luận nghị quyết đại hội lần thứ 13
  • báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương khoá 12 tại đại hội lần thứ 12 của đảng bộ
  • Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030

bài soạn nghị quyết đại hội đảng bộ 13 liên hệ với bản thân: bài học quán triệt và hiểu nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13. đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng đã thành công tốt đẹp. Vì vậy, việc quán triệt tư tưởng, quán triệt những nội dung xuyên suốt, cốt lõi của nghị quyết Đại hội XII của Đảng là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng viên cần đạt được. Trong bài viết này hoatieu xin chia sẻ một số ví dụ về dự thảo nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13 để giúp bạn đọc nắm được cách viết tiếp cận đúng và tóm tắt được những nội dung quan trọng của nghị quyết đại hội 13.

Mục đích của việc soạn thảo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 13 như sau:

tất cả các cán bộ, dân quân đang công tác và sinh hoạt trong toàn đảng bộ phải tiếp thu nghị quyết đại hội lần thứ 13 của đảng bộ.

một số lưu ý khi viết bài văn nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13:

phần cắt nên tập trung vào những điểm chính mà câu hỏi nêu ra, tránh trình bày lan man, quá nhiều và không nên sử dụng quá nhiều hình ảnh minh họa vô ích.

Khi viết thu hoạch, cần trình bày theo đúng yêu cầu của cấp ủy nơi bạn đang công tác.

Trên đây là một số ý kiến ​​của hoatieu về bài viết về bài thu hoạch quán triệt nghị quyết đại hội đảng bộ toàn quốc lần thứ XII. Dưới đây là một số mẫu trong bộ sưu tập nghị quyết đảng viên 13 mà các bạn có thể tham khảo để có thêm ý tưởng.

1. giải quyết sau thu hoạch tw 5 phiên 13

vật phẩm thu hoạch

kết quả nghiên cứu, học tập, giải pháp tuyển dụng

Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kỳ xiii)

tên và họ: …………………………………… …………..

chức vụ: ……………………………………… ………..

đơn vị: ………………………………….. …………..

Thông qua việc nghiên cứu, học tập nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kỳ xiii) (gồm 04 nghị quyết: Nghị quyết số 18-nq / TW, ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế). chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. 19-nq / tw, ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Nghị quyết số 20-nq / tw, ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao trình độ tập thể. hiệu quả kinh tế trong thời kỳ mới Nghị quyết số 21-QĐ / TW ngày 16/6/2022 về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng dân quân trong giai đoạn mới); Bài viết về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Tổng Bí thư đã nhận thức một cách cá nhân những vấn đề cơ bản sau:

1. về nội dung cơ bản của các nghị quyết

Phiên họp toàn thể lần thứ 5 xiii đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng như chính sách sử dụng đất; vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về kinh tế tập thể; về xây dựng tổ chức đảng … các nghị quyết thể hiện rõ quan điểm, đường lối của Đảng về các vấn đề phát triển kinh tế, xây dựng đảng trong giai đoạn hiện nay, có tầm nhìn xa trong hoạch định chính sách, thể hiện sự quan tâm của Đảng đối với việc giải quyết những vấn đề trực tiếp. ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. nội dung các chủ đề nêu trong các nghị quyết trước có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan đến các lĩnh vực đồng thời rất cụ thể, rất rộng, cơ bản, cực kỳ phức tạp, nhạy cảm, đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước, nền tảng từ đảng; và đó là những vấn đề thực tiễn đang đặt ra rất gay gắt ở nước ta, cần được giải quyết kịp thời để góp phần tạo tiền đề và nguồn lực vững chắc cho sự phát triển đất nước cả trong hiện tại và tương lai, cả về phát triển kinh tế – xã hội. công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị. Thực hiện thành công các nghị quyết trên sẽ đi một bước dài tiến tới giải quyết được nhiều mối quan hệ cơ bản mà Đảng ta đã chỉ ra: mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa phát triển kinh tế với xây dựng đảng và hệ thống chính trị; giữa ổn định và phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội,…

– độ phân giải không. 18 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao, thể hiện rõ 5 quan điểm với mục tiêu tổng quát là hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ, phù hợp với thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. tài nguyên của trái đất được quản lý, khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, bền vững và hiệu quả nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công bằng và ổn định xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, đã trở thành một kênh phân bổ đất hợp lý, công bằng và hiệu quả.

Nghị quyết liệt kê 6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp, trong đó yêu cầu đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát và xử lý vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, khiếu kiện liên quan đến đất đai; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tập trung nguồn lực đầu tư, hướng dẫn, quyết liệt nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Trung ương, chính quyền địa phương trong việc quản lý những hạn chế, thiếu hụt, vướng mắc về đất đai nông, lâm nghiệp. đất cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp di dời khỏi các đô thị lớn; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc của nhà nước để chuyển đổi mục đích sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; đất được sử dụng cho nhiều mục đích; bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, sử dụng đất do lịch sử để lại.

– Nghị quyết 19 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 khẳng định nông nghiệp là lợi thế quốc gia, là trụ cột của nền kinh tế. phát triển nền nông nghiệp tổng hợp đa giá trị hiệu quả, bền vững theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh, gắn với thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến, bảo tồn sau thu hoạch và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong nước. như ở nước ngoài; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp xanh, hữu cơ và nông nghiệp tròn.

chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. phát huy lợi thế vùng, miền và địa phương, tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghị quyết đề ra tầm nhìn đến năm 2045 phấn đấu vì nông dân, cư dân nông thôn văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. nông nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, gắn chặt với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại, xuất khẩu nhiều loại nông sản hàng đầu thế giới. nông thôn hiện đại, có điều kiện sống gần với môi trường sống đô thị xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.

– độ phân giải không. 20 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới đến năm 2030, cả nước có khoảng 140.000 tổ hợp tác, với 2 triệu thành viên; 45.000 hợp tác xã với 8 triệu thành viên; 340 liên hiệp hợp tác xã với 1.700 hợp tác xã liên kết. đảm bảo trên 60% tổ chức kinh tế tập thể đạt khá, giỏi, trong đó ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị. có hơn 5.000 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; phát triển chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ nông sản; thúc đẩy tham gia chuỗi cung ứng để đưa nông sản trực tiếp ra nước ngoài.

đến năm 2045, phấn đấu thu hút ít nhất 20% dân số tham gia tổ chức kinh tế tập thể. mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, chất lượng hoạt động ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. đảm bảo trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, trong đó ít nhất 75% tham gia chuỗi liên kết. phấn đấu có ít nhất 3 tổ chức kinh tế tập thể lọt vào bảng xếp hạng 300 hợp tác xã lớn nhất thế giới do liên minh hợp tác xã quốc tế (ica) công nhận. tất cả các tổ chức kinh tế tập thể đều ứng dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ. Nghị quyết cũng nêu rõ 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để các bộ, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện …

– Nghị quyết số 21 về củng cố, kiện toàn tổ chức đảng và nâng cao chất lượng quân đội trong thời kỳ mới nêu rõ đảng viên là nhân tố quyết định năng lực chỉ đạo, lãnh đạo và đấu tranh của tổ chức cơ sở. của bữa tiệc. thường xuyên rà soát, lựa chọn, kiên quyết loại bỏ những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi đảng. Phấn đấu đến năm 2030, hàng năm có trên 90% tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; phấn đấu 100% khu phố, thôn, tổ dân phố có chi bộ. tỷ lệ đăng ký kết nạp đảng viên mới hàng năm giai đoạn 2025 – 2030 đạt 3 – 4% tổng số đảng viên. công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng là vấn đề quan trọng, cần có bước đột phá ở một số khâu trong công tác xây dựng tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; tạo bước đột phá trong công tác đánh giá, phân loại tổ chức đảng và đảng viên theo hướng thực chất, phản ánh đúng thực tế khách quan.

Nghị quyết 21 được ban hành với 3 quan điểm cụ thể nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. hệ thống ở cơ sở đạt trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân đối với đảng. hình thành đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín lãnh đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng. nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. về những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết 21 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và quần chúng nhân dân tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên; đồng thời coi trọng công tác tự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng; kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra, giám sát chuyên đề. công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng là vấn đề quan trọng, cần có bước đột phá ở một số khâu trong công tác xây dựng tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; tạo bước đột phá trong công tác đánh giá, phân loại tổ chức đảng và đảng viên theo hướng thực chất, phản ánh đúng thực tế khách quan.

– Về bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng.

Trong phạm vi bài viết này, một số khía cạnh đã được đề cập dưới góc độ thực tiễn của Việt Nam. và cũng chỉ tập trung trả lời một số câu hỏi: chủ nghĩa xã hội là gì? Tại sao Việt Nam lại chọn con đường xã hội chủ nghĩa? làm thế nào và bằng cách nào để từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? thực tiễn công cuộc đổi mới và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong những năm gần đây có ý nghĩa như thế nào và nó đặt ra những vấn đề gì ?.

như chúng ta đều biết, chủ nghĩa xã hội thường được hiểu theo ba cách: chủ nghĩa xã hội là một lý thuyết; chủ nghĩa xã hội là một phong trào; chủ nghĩa xã hội là một chế độ. mỗi phẩm chất đó có nhiều biểu hiện khác nhau, tuỳ theo thế giới quan và trình độ phát triển trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể. Chủ nghĩa xã hội được đề cập ở đây là chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên học thuyết Mác – Lê-nin ngày nay. vậy chúng ta phải định hình chủ nghĩa xã hội như thế nào và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội như thế nào để phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể của Việt Nam?

Chúng ta cần một xã hội mà sự phát triển thực sự vì con người, không vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên nhân phẩm. chúng ta cần phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ, hướng tới các giá trị nhân văn, tiến bộ, không cạnh tranh không lành mạnh, “cá lớn nuốt cá bé” vì lợi ích ích kỷ của một người, cá nhân đơn lẻ, bè phái.

Chúng ta cần phát triển bền vững, hài hòa với thiên nhiên để đảm bảo môi trường sống trong lành cho thế hệ hiện tại và tương lai, không để khai thác, chiếm dụng tài nguyên, tiêu thụ nguyên liệu, vật chất không giới hạn và hủy hoại môi trường.

và chúng ta cần một hệ thống chính trị trong đó quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ một vài người giàu. Những mong muốn tốt đẹp đó có phải là những giá trị đích thực của chủ nghĩa xã hội và cũng là mục tiêu, con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định theo đuổi?

Như chúng ta đã biết, dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài, khó khăn, gian khổ chống lại ách thống trị của chủ nghĩa thực dân và đế quốc xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, vì tự do của tổ quốc. Mọi người. và hạnh phúc với tinh thần “không có gì quý hơn độc lập, tự do”.

Đến nay, mặc dù còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhưng chúng ta đã hình thành một nhận thức chung: xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. ; tài sản thị trấn; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ tương xứng; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do đảng cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

và điều hết sức quan trọng là phải luôn kiên định, vững vàng nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin – học thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân. Tính khoa học và cách mạng triệt để của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh là giá trị bền vững được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện.

sẽ tiếp tục phát triển và sống trong thực tiễn cách mạng cũng như trong sự phát triển của khoa học. chúng ta cần tiếp thu có chọn lọc, bổ sung với tinh thần phản biện, sáng tạo những thành tựu mới nhất về tư tưởng và khoa học để học thuyết, học thuyết của chúng ta luôn mới, luôn liên tục, tiếp thêm sinh lực, mang hơi thở của thời đại, không rơi vào tình trạng xơ cứng, trì trệ, quá trình truy xuất. so với cuộc sống.

2. đề xuất các biện pháp để thực hiện nó

Nghị quyết Hội nghị toàn thể lần thứ 5 khóa XI của Đảng sớm đi vào cuộc sống, có hiệu quả cụ thể, thiết thực; cần hết sức quan tâm đến công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng trong toàn đảng bộ và nhân dân; giúp cán bộ, đảng viên nắm vững nội dung cơ bản, cốt lõi và mới của các nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; tiếp tục quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, góp phần đưa các nghị quyết vào đời sống kinh tế – xã hội nhanh chóng, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. >

– Để nghị quyết sớm đi vào cuộc sống và mang lại chuyển biến rõ nét, cả hệ thống chính trị phải vào cuộc. mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ trì phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trên cương vị công tác, những việc cần làm, có biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện thành công, hiệu quả. thực hiện các nghị quyết trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. vấn đề quan trọng nhất, yếu tố quyết định là khâu tổ chức thực hiện … quá trình thực hiện đòi hỏi sự quyết tâm, năng động, đổi mới, sáng tạo, tư duy, sự mạnh dạn của các cấp ủy, tổ chức, cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương.

Cần phổ biến rộng rãi những vấn đề được nêu trong nghị quyết trong nhân dân. phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức và tham gia tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền sâu rộng những nội dung cơ bản của nghị quyết trong các tầng lớp nhân dân; tăng cường đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, nhận thức xuyên tạc, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị.

– Cán bộ, đảng viên cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của đảng, của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng những việc làm cụ thể và tự giác học tập, trau dồi kiến ​​thức chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức. mỗi cán bộ, đảng viên cần tập trung làm rõ và đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm, tự phê bình và phê bình đi đôi với làm, nêu gương đạo đức, lối sống. từ đó đề xuất các hoạt động thực hiện công tác chuyên môn, đặc biệt là các chính sách có liên quan của đảng và nhà nước có ảnh hưởng lớn đến mọi người dân.

tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành, thắm tình đồng nghiệp. chấp hành nghiêm chỉnh những điều đảng viên không được làm. làm tốt công tác kiểm điểm hàng năm để có cơ sở xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.

– Ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong việc hoàn thành nhiệm vụ. thường xuyên kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ, đảng viên đạt thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phê bình, kiểm điểm những người thực hiện chưa tốt.

– Thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nghị quyết để nhanh chóng xử lý, giải quyết những vướng mắc nảy sinh, có giải pháp xử lý phù hợp từng thời điểm.

3. liên hệ nhiệm vụ của bạn với đơn vị nơi bạn làm việc

Với nhiệm vụ được cấp ủy, chi bộ giao, tôi luôn giữ vững lập trường tư tưởng, quan điểm vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, tinh thần tự phê bình và phê bình đi đôi với làm, nêu cao chuẩn mực đạo đức lối sống để xây dựng kế hoạch thực hiện tốt công tác chuyên môn, nhất là trong công tác giảng dạy, tham mưu, tuyên truyền. việc thực hiện các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan. phối hợp tham mưu, tổ chức cũng như thực hiện Chỉ thị số. 05-Ct / TW của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn với việc thực hiện Kế hoạch số. 64-kh / tư của Thường trực Thành ủy về việc đẩy mạnh thực hiện mô hình “Giúp đỡ thị trấn, khu phố khó khăn và hộ nghèo” đến năm 2025.

chấp hành tốt chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đồng thời vận động gia đình, bạn bè thân hữu cùng thực hiện. vận dụng tốt các chuẩn mực dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực của bệnh quan liêu, v.v. pháp lệnh cán bộ, nội quy, quy chế làm việc trong đơn vị. phối hợp, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân những vấn đề nghị quyết hội nghị lần thứ năm ban chấp hành trung ương đảng xiii.

tuy nhiên cùng với tập thể chi bộ trung tâm chính trị thành phố tham mưu kịp thời cho ban thường vụ, ban thường vụ thành ủy có kế hoạch khai giảng các lớp đầu năm và nâng cao chất lượng giảng dạy. . góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết, xây dựng thành phố ngày càng xanh, sạch, đẹp, thân thiện và từng bước hiện đại, phấn đấu trở thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh vào năm 2025..

2. biên soạn nghị quyết 13 của các chiến binh đảng

họ và tên:

sống trong chi nhánh:

Sau khi nghiên cứu và nắm vững những nội dung cơ bản của nghị quyết đại hội đảng bộ địa phương lần thứ 13, tôi viết tóm tắt những nội dung sau:

i. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA GIẢI QUYẾT

1. Tiết 1: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13 do đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm Ủy ban Lý luận Trung ương trình bày. lời khuyên.

Các văn kiện được thông qua tại Đại hội lần thứ mười ba được xây dựng từ sự tổng hợp sâu sắc giữa lý luận và thực tiễn; nó kết tinh trí tuệ, ý chí và nguyện vọng của toàn đảng, toàn dân và toàn quân. các văn kiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện chương trình năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện chương trình (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.

Các mục tiêu chung được xác định: nâng cao năng lực lãnh đạo, chính quyền và đấu tranh của đảng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nêu cao khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc, bồi đắp ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

các mục tiêu cụ thể: nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13 đề ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:

+ đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng miền nam, thống nhất đất nước: nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình thấp.

+ đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm ngày thành lập đảng: một quốc gia đang phát triển với nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao.

+ đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước dân chủ cộng hòa Việt Nam, nay là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Nghị quyết xác định rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm có hiệu lực của Đại hội xiii.

Nghị quyết xác định ba bước tiến chiến lược được xác định là: hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại và cạnh tranh hiệu quả.

tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng, đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, căn bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, khuyến khích nghiên cứu. , chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy các giá trị văn hóa, sức người, tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc của Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên xây dựng một số dự án trọng điểm quốc gia về buôn bán và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng thông tin và viễn thông, tạo nền tảng cho chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển nền kinh tế số và xã hội số.

2. chủ đề 2: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, do ông. nguyễn xuân phục, ủy viên bộ chính trị, truyền thông thủ tướng.

Thông tin tóm tắt về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, chủ đề của chiến lược là: Khơi dậy khát vọng phát triển của đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị của đất nước. Coi trọng văn hóa, con người Việt Nam và lực lượng thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phấn đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Chiến lược cũng đề ra các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu chủ yếu, bao gồm: tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (gdp) bình quân khoảng 7% / năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 usd; tỷ lệ đô thị hóa vượt quá 50%; chỉ số phát triển con người (hdi) duy trì trên 0,7; tuổi thọ là 75 năm…

Thủ tướng nêu rõ, thực hiện thắng lợi phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn đảng, toàn dân, toàn quân và các cấp các ngành, từ Trung ương đến cơ sở. . kêu gọi các cấp ủy đảng, đoàn thể, cán bộ đảng viên quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 trong toàn đảng bộ, thị xã, quân đội và các cấp, các ngành, tăng cường lãnh đạo , tạo sự thống nhất về ý thức, hành động và chỉ đạo thực hiện.

Các bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu ở từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; thực hiện giám sát phản biện và xã hội đối với các dự án và chính sách phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các mục tiêu 5 năm.

3. mục 3: báo cáo tổng kết công tác xây dựng đảng và thực hiện điều lệ đảng của ban chấp hành trung ương khóa XII tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ 13 do ông chủ trì. pham minh chinh, ủy viên bộ chính trị, trưởng ban tổ chức trung ương.

Đề tài “báo cáo của ban chấp hành trung ương đảng cộng sản xii về tổng kết công tác xây dựng đảng và thi hành điều lệ đảng” gồm hai phần chính: tóm tắt công tác xây dựng đảng trình đại hội. xii của thời kỳ và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để Đại hội Xiii có hiệu lực và tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng để Đại hội có hiệu lực.

Trong thời gian Đại hội XII còn hiệu lực, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch covid-19 từ đầu năm 2020 đã tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống của đất nước. tình hình kinh tế xã hội, trong đó có công tác xây dựng đảng. Trong bối cảnh đó, cấp ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng ở Trung ương đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng các cấp, được triển khai toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực hết mình. kết quả rõ nét, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội XII của Đảng.

Đồng chí Phạm Minh Chính nêu rõ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về xây dựng đảng và tình hình hiện nay, Đại hội XII lưu ý: trong những năm tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng đảng, tập trung kiên quyết, kiên trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết cốt lõi lần thứ tư (khóa xi) “một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”. do đó, Đại hội XII đặc biệt nhấn mạnh đến công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng và bổ sung 3 nội dung mới so với Đại hội XI, trong đó bổ sung 2 nhiệm vụ, giải pháp về công tác xây dựng đảng; bổ sung và nhấn mạnh việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bổ sung nội dung xây dựng đảng về đạo đức trong công tác xây dựng đảng.

do đó, ngoài việc đề ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cho công tác xây dựng đảng, Đại hội đã xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ, 2 nhiệm vụ trọng tâm là công tác xây dựng đảng.

Để thực hiện 10 nhiệm vụ về công tác xây dựng đảng, nhất là 2 trong 6 nhiệm vụ trọng tâm mà đại hội đề ra, Trung ương đã ban hành 4 nghị quyết chuyên đề về xây dựng đảng và 1 quy định về xây dựng đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành hơn 130 văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng và triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ nhiệm kỳ Đại hội XII.

Trên cơ sở phân tích hàng loạt hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh 5 bài học kinh nghiệm từ thực tiễn công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng trong nhiệm kỳ đại hội.xii.

Trước hết, phải vững vàng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận đổi mới, đấu tranh chống chủ nghĩa bảo thủ, trì trệ và các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội chính trị.

Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý đến sự đoàn kết, thống nhất trong trận đấu. lãnh đạo các cấp phải thực sự gương mẫu, nói đi đôi với làm. thường xuyên củng cố mối quan hệ gắn bó giữa đảng với nhân dân, phát huy vai trò của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng đảng.

Đồng chí Phạm Minh Chính nhận định, công tác cán bộ là “then chốt” của công tác xây dựng đảng, là “then chốt” của nhiệm vụ “then chốt”, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. . vì vậy, cần đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, những người lãnh đạo thực sự có đức, có tài, có uy tín trong lòng đảng và nhân dân.Đồng thời, công tác xây dựng đảng phải gắn chặt với lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa công tác xây dựng đảng và chỉnh đốn đảng; đồng thời xác định đúng trọng tâm, cách tiếp cận và giai đoạn trước.

Đặc biệt, khi lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực, quyết liệt, hành động có trọng tâm, trọng điểm, cách tiếp cận và bước đi phù hợp. Trưởng ban Tổ chức Trung ương cũng nhấn mạnh, những việc chưa quy định nhưng đã được thực tiễn chứng minh, thực hiện có hiệu quả, đồng thuận, thống nhất cao thì nên đưa vào quy chế để thực hiện; những vấn đề còn ý kiến ​​khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. trước những vấn đề khó khăn, phức tạp, nhạy cảm cần giữ vững nguyên tắc, thực hiện nhất quán, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể; cầu thị, khiêm tốn, lắng nghe và đặt lên hàng đầu sự nghiệp chung của đảng, lợi ích của quê hương, đất nước, nhân dân.

Đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh, trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường … công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. vì vậy, trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng một cách toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. ”

4. chủ đề 4: nhận thức mới, tư tưởng mới về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam của đồng chí phan văn giang, ủy viên bộ chính trị, tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân việt nam, phó chủ tịch nước, bộ trưởng bộ quốc phòng truyền thông việt nam.

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang nêu rõ, bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, trong đó lực lượng quân đội là đặc trưng, ​​lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; bảo vệ quê hương, canh giữ quê hương từ sớm, từ xa, từ khi non sông gấm vóc; sẵn sàng đánh bại mọi hình thức chiến tranh xâm lược nếu xảy ra. tầm nhìn về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quan điểm, đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng, là kim chỉ nam cho toàn đảng, toàn dân và toàn quân thực hiện nhiệm vụ. bảo vệ đất nước. Trong quá trình lãnh đạo, ý thức, tư duy của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc không ngừng phát triển, đổi mới phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn cách mạng, góp phần thực hiện thắng lợi chức năng nhiệm vụ, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vững chắc trong tình hình mới trên cơ sở đánh giá đúng tình hình trong nước, khu vực, quốc tế và xu thế thời đại, Đại hội Đảng bộ lần thứ 13 tiếp tục khẳng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

5. chủ đề 5: nhận thức mới, tư tưởng mới về an ninh quốc gia do đồng chí Lâm ủy, ủy viên bộ chính trị, bộ trưởng bộ công an truyền đạt

Thượng tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an cho rằng Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 13, đặc biệt là Báo cáo chính trị đã nâng cao nhận thức mới, tư duy mới về các vấn đề an ninh toàn cầu, an ninh phi truyền thống và An ninh quốc gia. an toàn so với đại hội lần thứ mười hai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Đại hội lần thứ 13 của Đảng ta xác định vấn đề an ninh quốc gia phải được hiểu một cách toàn diện hơn, sâu rộng hơn, không chỉ là những vấn đề truyền thống về an ninh chính trị, quân sự mà cả những vấn đề phi vấn đề an ninh truyền thống. , chẳng hạn như: an ninh mạng; khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; an ninh tài chính – tiền tệ; An ninh năng lượng; an toàn thực phẩm; an toàn môi trường, dịch bệnh; chúng ta thậm chí phải nói về “an ninh chính phủ”, “an ninh chế độ”…

lần đầu tiên định nghĩa “an ninh con người”, bảo vệ “an ninh con người” nhằm cụ thể hóa các ý tưởng hiến pháp được quy định trong hiến pháp năm 2013 và trở thành mục tiêu, chủ trương phát triển lãnh thổ đất nước giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 năm 2045. Đại hội Đảng bộ lần thứ 13 đặt nhân tố con người và an ninh con người là trung tâm của mọi hoạt động, bảo vệ an ninh con người vừa là mục tiêu đấu tranh, vừa là động lực bảo đảm ổn định chính trị – xã hội, xây dựng và phát triển đất nước thịnh vượng lâu dài. Đại hội lần thứ 13 xác định: “chú trọng an ninh, an ninh là một trong những yếu tố chính trong cuộc sống của nhân dân”, vì vậy bảo vệ an ninh quốc gia cũng chính là bảo vệ cuộc sống của nhân dân.

có thể khái quát: “an ninh con người là trạng thái mà con người sống ổn định và an toàn, không bị đe dọa bởi các nguy cơ xâm lược; bảo vệ an ninh con người là bảo đảm và thực hiện đầy đủ quyền con người, quyền cơ bản của công dân được hiến pháp năm 2013 quy định, bảo đảm cho mọi người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc trong môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn và lành mạnh. ”.

ii. liên hệ thực tế

Tập trung bám sát chương trình công tác của đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện chương trình công tác năm của đơn vị. duy trì và nâng cao chất lượng chuyên môn. chủ động phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chung, đảm bảo hiệu quả công việc, chất lượng và tiến độ công việc được giao.

áp dụng tốt các quy tắc dân chủ ở cơ sở, quy tắc văn hóa công sở và các quy tắc khác do cấp trên ban hành.

Về việc thực hiện quy định 213 của Bộ Chính trị – Qd / tw: đảng viên phải gương mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi mình sinh sống, tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến ​​xây dựng tổ chức và chính trị quyền nơi cư trú.

Về bản thân, tôi vận động gia đình tích cực chấp hành nội quy nơi cư trú, tham gia đầy đủ các cuộc họp tại địa phương. vận động người thân, bạn bè thân hữu tích cực tham gia bầu cử Hội đồng bình dân các cấp ở địa phương nơi cư trú.

có ý thức giữ gìn trật tự an toàn, đảm bảo an toàn nơi làm việc, nơi ở trong thời gian trước và sau đại hội Đảng lần thứ 13, bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.

p>

Tôi và gia đình không nói hay làm điều gì trái với quy định của đảng, tinh thần nghị quyết của đại hội xiii.

sẵn sàng tham gia các hoạt động liên quan đến tuyên truyền, vận động chào mừng thành công của Đại hội Đảng lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

iii. đề xuất, đề xuất

ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Định kỳ, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phê bình, kiểm điểm những cán bộ, đảng viên không thực hiện tốt.

xác nhận chi nhánh

thư ký

……, ngày 9 tháng 9… .. năm 2021

nhà văn cổ điển

3. thu hoạch nghị quyết 13 cho dân quân và giáo viên

Bài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viênBài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viênBài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viênBài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viênBài thu hoạch Nghị quyết 13 dành cho Đảng viên giáo viên

4. bài học kinh nghiệm từ nghị quyết đại hội lần thứ 13 đối với giáo viên

tên và họ: ……………………………………. …………………………..

vị trí: gv.

Công việc hiện đang được giao: …………

Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu kỹ nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bản thân tôi đã khái quát những vấn đề sau:

câu 1: Nghị quyết xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm khi kết thúc Đại hội Xiii.

Trước hết là tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. đổi mới phương thức chỉ đạo và phương thức điều hành của đảng. xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sao cho gọn nhẹ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. tiếp tục tăng cường đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, bình đẳng. củng cố lòng tin và sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

thứ hai, tập trung vào việc kiểm soát đại dịch covid-19, tiêm chủng hàng loạt cho cộng đồng bằng vắc xin covid-19; phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo sự liên kết giữa các vùng, miền, các thành phần kinh tế, sản xuất và loại hình kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.

Thứ ba, giữ vững độc lập tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, nhiều loại hình tiến lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ quân đội nhân dân và công an nhân dân hiện đại; kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, đảo và vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.

thứ tư, đánh thức khát vọng phát triển đất nước thịnh vượng và hạnh phúc; phát huy các giá trị văn hóa và sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách đặc thù để phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của người Việt Nam.

Thứ năm, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát huy mạnh mẽ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền nhà nước của nhân dân; Đồng thời, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, củng cố hệ thống pháp luật, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân thủ pháp luật và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức mặt trận. Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Thứ sáu, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất đai; bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và thiên tai khắc nghiệt.

<3

phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu, ý thức tự giác rèn luyện; tập trung làm rõ những quan điểm, nội dung cốt lõi và phương hướng mới trong các văn kiện đại hội xiii từ phạm vi rộng, cách tiếp cận mới, mục tiêu tổng quát, phương hướng chủ yếu, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu then chốt và những bước tiến chiến lược để thấy rõ di sản và bổ sung cho sự phát triển của Đảng. tư duy lý luận, những bài học kinh nghiệm tổng thể của 35 năm đổi mới đất nước, nhất là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nhận diện đầy đủ những thuận lợi, thời cơ, khó khăn, thách thức và nhiệm vụ của cấp ủy các cấp trong thời gian tới, liên hệ, vận dụng theo yêu cầu cụ thể của từng đảng bộ, địa phương, đơn vị để xác định và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị giai đoạn 2021-2025.

– Tôi luôn cố gắng tự học để đạt kết quả tốt nhất trong việc bồi dưỡng giáo viên thường xuyên. luôn trau dồi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, mạnh dạn học hỏi, luôn tìm tòi đổi mới phương pháp giảng dạy.

* công việc chuyên nghiệp:

+ tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn nghề nghiệp:

luôn có ý thức nghiêm túc và tự giác để cải tiến lề lối làm việc và nâng cao năng suất công việc. thực hiện nghiêm túc, đúng chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật nhà nước, đúng quy chế ngành, quy chế cơ quan, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ làm việc (đảm bảo tham gia đầy đủ các cuộc họp. của cơ quan và tổ chuyên môn, đảm bảo đúng giờ, tuyệt đối không bỏ buổi, quên tiết …) sửa chữa học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:

đối với học sinh khá giỏi: rèn luyện kỹ năng tư duy, sáng tạo thông qua các câu hỏi mở rộng, đào sâu để khai thác kiến ​​thức chuyên môn, tích cực phấn đấu, tạo điều kiện tối đa cho học sinh. phát huy tính chủ động, tự học – tự rèn … cho học sinh yếu kém: đảm bảo cho học sinh nắm được những kiến ​​thức cơ bản nhất theo chuẩn kiến ​​thức, kỹ năng. giảng giải cụ thể, đàm thoại, thảo luận nhóm, phân công học sinh rất hỗ trợ giúp đỡ học sinh yếu … vv

câu 3: Tôi muốn đưa ra một số đề xuất với các tổ chức chính phủ và đoàn thể, như sau:

1. gợi ý cho trường học:

– Tăng cường tuyên truyền, đẩy mạnh việc thực hiện đúng ngày giờ làm việc, từng bước chấm dứt tình trạng giáo viên “lên lầu” khi lên lớp… “vội vàng” ra về trước lớp.

– tăng cường đào tạo, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học, tự nâng cao trình độ của giáo viên trong nhiều lĩnh vực chuyên môn, đảm bảo họ có thể tiếp cận với một cuộc đổi mới giáo dục toàn diện trong tương lai gần.

– nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế để hạn chế “bệnh thành tích” đang cản trở quá trình nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.

– Thực hiện các bước thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục theo chiều rộng và chiều sâu của đội tuyển học sinh giỏi các cấp, tạo tiền đề cho sự tiến bộ rõ rệt ngay cả khi tuyển sinh đầu cấp sau này theo yêu cầu của địa phương…

2. đề xuất với công đoàn trường : không chỉ hỗ trợ công tác chuyên môn của nhà trường mà việc quan tâm thiết thực đến tâm tư tình cảm của đội ngũ giáo viên cũng sẽ góp phần không nhỏ vào công tác hỗ trợ chuyên môn của nhà trường, như như:

– Chú ý thăm hỏi cha mẹ thầy cô ở trường, vì uống nước nhớ nguồn…; kỷ niệm sinh nhật của bạn có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm … để mọi người quan tâm đến nhau hơn!

– Tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ – tdtt – nấu ăn dưới nhiều hình thức, cấp độ nhằm rèn luyện sức khỏe, tạo niềm vui lành mạnh nâng cao tinh thần đoàn kết – lối sống tương trợ của tập thể sư phạm trong nhà trường. họ không nên dừng lại ở các bữa tiệc và sau đó hát cho nhau nghe … như họ vẫn luôn làm.

3. đề xuất với đoàn thanh niên và hội thanh niên trường học như sau:

– Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên theo các chủ đề: chủ đề tạo chuyển biến, chấm dứt vấn nạn vi phạm quy tắc: tử vong do hút thuốc lá, thuốc lá điện tử; thề; trễ học; vi phạm quy định về trang phục; hung hăng – “bắt nạt” bạn cùng lớp bằng nhiều cách …

– Góp phần phát động phong trào giáo dục tinh thần trong học sinh thông qua hoạt động của các câu lạc bộ xã hội hóa tự phát có hướng dẫn, đồng thời giảm gánh nặng tài chính cho nhà trường và phát huy cơ sở vật chất giáo dục hiện có của nhà trường, tạo động lực cho lối sống lành mạnh : self-training – sự tự nghiên cứu khoa học của sinh viên, giúp hạn chế những hành động xấu như: hội họp … hay game online … v.v.v.

– tiếp tục phát huy khả năng của câu lạc bộ văn hóa văn nghệ để có những chương trình phát thanh, tuyên truyền chất lượng, ý nghĩa vào những giờ nghỉ giữa các buổi phù hợp với nguyện vọng và sở thích của hội viên. Tôi tốt hơn.

……, ngày ….. tháng …. năm 2021.

nhà văn cổ điển

5. bài học kinh nghiệm, quán triệt nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII

– tên đầy đủ:

– hoạt động chi nhánh:

Sau khi tiếp thu những nội dung cơ bản của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng cộng sản Việt Nam, tôi viết tóm tắt những nội dung sau:

i. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA GIẢI QUYẾT

1. về kết cấu

Giải pháp bao gồm 2 phần chính, bao gồm:

+ phần 1: kết quả thực hiện nghị quyết đại hội XII

+ phần 2. tầm nhìn và định hướng phát triển

2. về nội dung

+ Các văn kiện được thông qua tại Đại hội 13 được xây dựng từ sự tổng hợp sâu sắc giữa lý luận và thực tiễn; nó kết tinh trí tuệ, ý chí và nguyện vọng của toàn đảng, toàn dân và toàn quân. các văn kiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện chương trình năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện chương trình (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.

+ Các mục tiêu tổng quát được xác định: nâng cao năng lực lãnh đạo, chính quyền và đấu tranh của đảng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nêu cao khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc, bồi đắp ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ mục tiêu cụ thể: nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13 đề ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:

– Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình thấp.

– đến năm 2030, kỷ niệm một trăm năm thành lập đảng: một quốc gia đang phát triển với nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao.

– đến năm 2045, kỷ niệm một trăm năm thành lập nước dân chủ cộng hòa Việt Nam, nay là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

+ Nghị quyết xác định rõ định hướng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu 5 năm 2021-2025; định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm có hiệu lực của Đại hội xiii.

Cụ thể: tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. đổi mới phương thức chỉ đạo và phương thức điều hành của đảng. xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sao cho gọn nhẹ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. tiếp tục tăng cường đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, bình đẳng. củng cố lòng tin và sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Hơn nữa, tập trung vào việc kiểm soát đại dịch covid-19, tiêm chủng hàng loạt cho cộng đồng bằng vắc xin covid-19; phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo sự liên kết giữa các vùng, miền, các thành phần kinh tế, sản xuất và loại hình kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.

giữ vững độc lập tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, nhiều lực lượng tiến lên trực tiếp, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. quân đội bình dân cách mạng và công an nhân dân cách mạng; kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, đảo và vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.

đánh thức khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy các giá trị văn hóa và sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách đặc thù để phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của người Việt Nam.

Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát huy mạnh mẽ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền nhà nước của nhân dân; Đồng thời, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, củng cố hệ thống pháp luật, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân thủ pháp luật và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức mặt trận. Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất đai; bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và thiên tai khắc nghiệt.

+ 3 bước tiến chiến lược

Nghị quyết xác định ba bước tiến chiến lược được xác định là: hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại và cạnh tranh hiệu quả.

tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng, đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, căn bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, khuyến khích nghiên cứu. , chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy các giá trị văn hóa, sức người, tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc của Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên xây dựng một số dự án trọng điểm quốc gia về buôn bán và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng thông tin và viễn thông, tạo nền tảng cho chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển nền kinh tế số và xã hội số.

ii. liên hệ thực tế

Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu kỹ nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 13, cá nhân tôi liên hệ với vị trí công tác như sau:

1. về nơi ở

2. đến đơn vị

3. về tôi

iii. đề xuất, đề xuất

1. đề xuất, kiến ​​nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả nghị quyết đại hội đảng bộ Việt Nam lần thứ 13 gắn với nghị quyết đại hội cơ quan, đơn vị

+ ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

+ phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ.

+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Khen thưởng, động viên kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phê bình, kiểm điểm những người thực hiện chưa tốt.

2. đề xuất, kiến ​​nghị với cấp trên

định kỳ kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện nghị quyết để kịp thời xử lý, giải quyết những vướng mắc, đồng thời có phương án giải quyết phù hợp từng thời điểm.

địa điểm, ngày 2021

nhà văn cổ điển

6. biên soạn nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13

tên và họ: ……………………………………. …………………………..

sinh hoạt tại chi nhánh: …………………………….

Sau khi nghiên cứu và nắm vững những nội dung cơ bản của nghị quyết đại hội đảng bộ địa phương lần thứ 13, tôi viết tóm tắt những nội dung sau:

i. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA GIẢI QUYẾT

1. Chuyên đề 1: Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13, do đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương phát thanh. >

Các văn kiện được thông qua tại Đại hội lần thứ mười ba được xây dựng từ sự tổng hợp sâu sắc giữa lý luận và thực tiễn; nó kết tinh trí tuệ, ý chí và nguyện vọng của toàn đảng, toàn dân và toàn quân. các văn kiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện chương trình năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện chương trình (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.

Các mục tiêu chung được xác định: nâng cao năng lực lãnh đạo, chính quyền và đấu tranh của đảng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nêu cao khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc, bồi đắp ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

các mục tiêu cụ thể: nghị quyết đại hội đảng bộ lần thứ 13 đề ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:

+ đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng miền nam, thống nhất đất nước: nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình thấp.

+ đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm ngày thành lập đảng: một quốc gia đang phát triển với nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao.

+ đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước dân chủ cộng hòa Việt Nam, nay là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Nghị quyết xác định rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm có hiệu lực của Đại hội xiii.

Nghị quyết xác định ba bước tiến chiến lược được xác định là: hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại và cạnh tranh hiệu quả.

tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng, đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, căn bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, khuyến khích nghiên cứu. , chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy các giá trị văn hóa, sức người, tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc của Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên xây dựng một số dự án trọng điểm quốc gia về buôn bán và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng thông tin và viễn thông, tạo nền tảng cho chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển nền kinh tế số và xã hội số.

2. mục 2: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, do đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ trình bày.

Thông tin tóm tắt về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, chủ đề của chiến lược là: Khơi dậy khát vọng phát triển của đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị của đất nước. Coi trọng văn hóa, con người Việt Nam và lực lượng thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phấn đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Chiến lược cũng đề ra các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu chủ yếu, bao gồm: tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (gdp) bình quân khoảng 7% / năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 usd; tỷ lệ đô thị hóa vượt quá 50%; chỉ số phát triển con người (hdi) duy trì trên 0,7; tuổi thọ là 75 năm…

Thủ tướng nêu rõ, thực hiện thắng lợi phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn đảng, toàn dân, toàn quân và các cấp các ngành, từ Trung ương đến cơ sở. . kêu gọi các cấp ủy đảng, đoàn thể, cán bộ đảng viên quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 trong toàn đảng bộ, thị xã, quân đội và các cấp, các ngành, tăng cường lãnh đạo , tạo sự thống nhất về ý thức, hành động và chỉ đạo thực hiện.

Các bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu ở từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; thực hiện giám sát phản biện và xã hội đối với các dự án và chính sách phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các mục tiêu 5 năm.

3. Tiết 3: Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13 do đồng chí Phạm Minh Chính, cán bộ Bộ Công Thương làm Trưởng ban. ban tổ chức.

Đề tài “báo cáo của ban chấp hành trung ương đảng cộng sản xii về tổng kết công tác xây dựng đảng và thi hành điều lệ đảng” gồm hai phần chính: tóm tắt công tác xây dựng đảng trình đại hội. xii của thời kỳ và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để Đại hội Xiii có hiệu lực và tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng để Đại hội có hiệu lực.

Trong thời gian Đại hội XII còn hiệu lực, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch covid-19 từ đầu năm 2020 đã tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống của đất nước. tình hình kinh tế xã hội, trong đó có công tác xây dựng đảng. Trong bối cảnh đó, cấp ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng ở Trung ương đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng các cấp, được triển khai toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực hết mình. kết quả rõ nét, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội XII của Đảng.

Đồng chí Phạm Minh Chính nêu rõ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về xây dựng đảng và tình hình hiện nay, Đại hội XII lưu ý: trong những năm tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng đảng, tập trung kiên quyết, kiên trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết cốt lõi lần thứ tư (khóa xi) “một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”. do đó, Đại hội XII đặc biệt nhấn mạnh đến công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng và bổ sung 3 nội dung mới so với Đại hội XI, trong đó bổ sung 2 nhiệm vụ, giải pháp về công tác xây dựng đảng; bổ sung và nhấn mạnh việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bổ sung nội dung xây dựng đảng về đạo đức trong công tác xây dựng đảng.

do đó, ngoài việc đề ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cho công tác xây dựng đảng, Đại hội đã xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ, 2 nhiệm vụ trọng tâm là công tác xây dựng đảng.

Để thực hiện 10 nhiệm vụ về công tác xây dựng đảng, nhất là 2 trong 6 nhiệm vụ trọng tâm mà đại hội đề ra, Trung ương đã ban hành 4 nghị quyết chuyên đề về xây dựng đảng và 1 quy định về xây dựng đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành hơn 130 văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng và triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ nhiệm kỳ Đại hội XII.

Trên cơ sở phân tích hàng loạt hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh 5 bài học kinh nghiệm từ thực tiễn công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng trong nhiệm kỳ đại hội.xii.

Trước hết, phải vững vàng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận đổi mới, đấu tranh chống chủ nghĩa bảo thủ, trì trệ và các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội chính trị.

Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý đến sự đoàn kết, thống nhất trong trận đấu. lãnh đạo các cấp phải thực sự gương mẫu, nói đi đôi với làm. thường xuyên củng cố mối quan hệ gắn bó giữa đảng với nhân dân, phát huy vai trò của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng đảng.

Đồng chí Phạm Minh Chính nhận định, công tác cán bộ là “then chốt” của công tác xây dựng đảng, là “then chốt” của nhiệm vụ “then chốt”, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. . vì vậy, cần đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, những người lãnh đạo thực sự có đức, có tài, có uy tín trong lòng đảng và nhân dân.Đồng thời, công tác xây dựng đảng phải gắn chặt với lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa công tác xây dựng đảng và chỉnh đốn đảng; đồng thời xác định đúng trọng tâm, cách tiếp cận và giai đoạn trước.

Đặc biệt, khi lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực, quyết liệt, hành động có trọng tâm, trọng điểm, cách tiếp cận và bước đi phù hợp. Trưởng ban Tổ chức Trung ương cũng nhấn mạnh, những việc chưa quy định nhưng đã được thực tiễn chứng minh, thực hiện có hiệu quả, đồng thuận, thống nhất cao thì nên đưa vào quy chế để thực hiện; những vấn đề còn ý kiến ​​khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. trước những vấn đề khó khăn, phức tạp, nhạy cảm cần giữ vững nguyên tắc, thực hiện nhất quán, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể; cầu thị, khiêm tốn, lắng nghe và đặt lên hàng đầu sự nghiệp chung của đảng, lợi ích của quê hương, đất nước, nhân dân.

Đồng chí Phạm Minh Chính nhấn mạnh, trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường … công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. vì vậy, trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng một cách toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. ”

4. chủ đề 4: những nhận thức mới, tư tưởng mới về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam do đồng chí phan văn giang, ủy viên bộ chính trị, tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân việt nam, thứ trưởng bộ quốc phòng truyền đạt.

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang nêu rõ, bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, trong đó lực lượng quân đội là đặc trưng, ​​lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; bảo vệ quê hương, canh giữ quê hương từ sớm, từ xa, từ khi non sông gấm vóc; sẵn sàng đánh bại mọi hình thức chiến tranh xâm lược nếu xảy ra. tầm nhìn về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quan điểm, đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng, là kim chỉ nam cho toàn đảng, toàn dân và toàn quân thực hiện nhiệm vụ. bảo vệ đất nước. Trong quá trình lãnh đạo, ý thức, tư duy của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc không ngừng phát triển, đổi mới phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn cách mạng, góp phần thực hiện thắng lợi chức năng nhiệm vụ, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vững chắc trong tình hình mới trên cơ sở đánh giá đúng tình hình trong nước, khu vực, quốc tế và xu thế thời đại, Đại hội Đảng bộ lần thứ 13 tiếp tục khẳng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

5. chủ đề 5: nhận thức mới, tư tưởng mới về an ninh quốc gia do đồng chí Lâm ủy, ủy viên bộ chính trị, bộ trưởng bộ công an

truyền đạtThượng tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an cho rằng Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 13, đặc biệt là Báo cáo chính trị đã nâng cao nhận thức mới, tư duy mới về các vấn đề an ninh toàn cầu, an ninh phi truyền thống và An ninh quốc gia. an toàn so với đại hội lần thứ mười hai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, Đại hội lần thứ 13 của Đảng ta xác định vấn đề an ninh quốc gia phải được hiểu một cách toàn diện hơn, sâu rộng hơn, không chỉ là những vấn đề truyền thống về an ninh chính trị, quân sự mà cả những vấn đề phi vấn đề an ninh truyền thống. , chẳng hạn như: an ninh mạng; khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; an ninh tài chính – tiền tệ; An ninh năng lượng; an toàn thực phẩm; an toàn môi trường, dịch bệnh; chúng ta thậm chí phải nói về “an ninh chính phủ”, “an ninh chế độ”…

lần đầu tiên định nghĩa “an ninh con người”, bảo vệ “an ninh con người” nhằm cụ thể hóa các ý tưởng hiến pháp được quy định trong hiến pháp năm 2013 và trở thành mục tiêu, chủ trương phát triển lãnh thổ đất nước giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 năm 2045. Đại hội Đảng bộ lần thứ 13 đặt nhân tố con người và an ninh con người là trung tâm của mọi hoạt động, bảo vệ an ninh con người vừa là mục tiêu đấu tranh, vừa là động lực bảo đảm ổn định chính trị – xã hội, xây dựng và phát triển đất nước thịnh vượng lâu dài. Đại hội lần thứ 13 xác định: “chú trọng an ninh, an ninh là một trong những yếu tố chính trong cuộc sống của nhân dân”, vì vậy bảo vệ an ninh quốc gia cũng chính là bảo vệ cuộc sống của nhân dân.

có thể khái quát: “an ninh con người là trạng thái mà con người sống ổn định và an toàn, không bị đe dọa bởi các nguy cơ xâm lược; bảo vệ an ninh con người là bảo đảm và thực hiện đầy đủ quyền con người, quyền cơ bản của công dân được hiến pháp năm 2013 quy định, bảo đảm cho mọi người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc trong môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn và lành mạnh. ”.

ii. liên hệ thực tế

Tập trung bám sát chương trình công tác của đơn vị, chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện chương trình công tác năm của đơn vị. duy trì và nâng cao chất lượng chuyên môn. chủ động phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chung, đảm bảo hiệu quả công việc, chất lượng và tiến độ công việc được giao.

áp dụng tốt các quy tắc dân chủ ở cơ sở, quy tắc văn hóa công sở và các quy tắc khác do cấp trên ban hành.

Về việc thực hiện quy định 213 của Bộ Chính trị – Qd / tw: đảng viên phải gương mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi mình sinh sống, tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến ​​xây dựng tổ chức và chính trị quyền nơi cư trú.

Về bản thân, tôi vận động gia đình tích cực chấp hành nội quy nơi cư trú, tham gia đầy đủ các cuộc họp tại địa phương. vận động người thân, bạn bè thân hữu tích cực tham gia bầu cử Hội đồng bình dân các cấp ở địa phương nơi cư trú.

có ý thức giữ gìn trật tự an toàn, đảm bảo an toàn nơi làm việc, nơi ở trong thời gian trước và sau đại hội Đảng lần thứ 13, bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.

p>

Tôi và gia đình không nói hay làm điều gì trái với quy định của đảng, tinh thần nghị quyết của đại hội xiii.

sẵn sàng tham gia các hoạt động liên quan đến tuyên truyền, vận động chào mừng thành công của Đại hội Đảng lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

iii. đề xuất, đề xuất

ban hành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Định kỳ, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Kịp thời khen thưởng, động viên những cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phê bình, kiểm điểm những cán bộ, đảng viên không thực hiện tốt.

xác nhận chi nhánh thư ký

……, ngày ….. tháng ….. năm 2021

nhà văn cổ điển

7. nội dung nghị quyết đại hội 13

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ được tổ chức từ ngày 25 tháng 1 năm 2021 đến ngày 1 tháng 2 năm 2021 tại Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện của ban chấp hành. phiên họp trình bày nghị quyết của ban chấp hành trung ương đảng

i- Thống nhất những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội XII và tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991. (bổ sung và phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011-2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới được đề ra trong các văn kiện của ban chấp hành trung ương đảng cộng sản việt nam, kỳ họp mà xi trình ra đại hội. cụ thể là:

1. kết quả thực hiện các nghị quyết của Đại hội xii

Trong thời gian diễn ra Đại hội XII, tận dụng những thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và suy thoái do đại dịch covid-19 gây ra; toàn đảng, toàn dân và toàn quân đã đồng tâm, hiệp lực, đoàn kết nỗ lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tích hết sức quan trọng, toàn diện, để lại nhiều dấu tích nổi bật. kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng duy trì ở mức khá; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng cao. lĩnh vực xã hội và môi trường có nhiều tiến bộ. đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng hệ thống chính trị được chú trọng, được triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước tiến, gắn bó mật thiết giữa “xây” và “chống”, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam không ngừng được củng cố. Sự lãnh đạo của đảng với nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả; Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. đặc biệt, năm 2020, đại dịch 19 gây nhiều thiệt hại về kinh tế – xã hội, nhưng nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, với sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn. của Đảng và sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã và đang khống chế có hiệu quả đại dịch covid-19; từng bước khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh và kinh tế xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định lòng dũng cảm, ý chí và truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, của dân tộc ta.

Những thành tựu đạt được trong 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình đấu tranh bền bỉ, liên tục của toàn đảng, toàn dân và toàn quân trong nhiều thời kỳ của Đại hội, góp phần lập nên những thành tích mới, to lớn và có ý nghĩa lịch sử. những thành tựu đáng kể của đất nước ta trong 35 năm đổi mới vừa qua. Có nhiều nguyên nhân để đạt được những thành tựu nêu trên, nhưng nguyên nhân chung và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các ban thường vụ trung ương, bộ chính trị, ban bí thư và các cấp ủy đảng nói chung. các cấp triển khai toàn diện, đồng bộ nghị quyết Đại hội XII, giải quyết kịp thời, hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của chính quyền và các cấp chính quyền; nỗ lực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp; sự tham gia tích cực, hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị; sự nỗ lực của các cán bộ, chiến sĩ của đảng; tinh thần lao động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm và chưa tạo chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực chính của phát triển kinh tế – xã hội. lĩnh vực văn hóa – xã hội chưa có nhiều tiến bộ, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận thị trấn tiếp tục gặp nhiều khó khăn. quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn nhiều bất cập. lĩnh vực quốc phòng, an ninh và đối ngoại còn một số hạn chế. sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có lúc chưa được quan tâm và phát huy đầy đủ. việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng còn một số hạn chế.

10 năm thực hiện Chương trình (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020 đã có những bước tiến quan trọng cả về nhận thức lý luận và công tác tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của chương trình, tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn và sáng tạo. kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. tuy nhiên, kinh tế – xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước, còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020 và tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa thực hiện được. công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần giải quyết để đưa đất nước phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là nhận thức, giải quyết thỏa đáng, hiệu quả các mối quan hệ chủ yếu.

Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện chương trình xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), lý luận về công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đang ngày càng được hoàn thiện dần dần. đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, phát triển vững chắc và hoàn thiện so với những năm đổi mới trước đây. quy mô và trình độ của nền kinh tế tăng lên. đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. chưa bao giờ đất nước ta có cơ hội, tiềm năng, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Chương trình năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Chương trình (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục được khẳng định là một chặng đường đi lên. Chủ nghĩa xã hội của nước ta phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trước bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp, Đảng vẫn là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ xung kích, ngọn cờ tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đấu tranh vì một nước Việt Nam “dân giàu”. , đất nước mạnh mẽ, dân chủ, công lý, văn minh. “

2. tầm nhìn và định hướng phát triển

Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề hơn, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; yêu cầu toàn đảng, toàn dân và toàn quân đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có bản lĩnh chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời những diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống xảy ra; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ; không ngừng gia tăng tiềm lực quốc gia về mọi mặt, giữ vững đất nước và những thành tựu phát triển đã đạt được; đưa đất nước tiến lên vững chắc, phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực hiện thành công các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và các nhiệm vụ trọng tâm sau:

quan điểm của nhà quản lý:

– Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh được phát triển vững chắc, vận dụng và sáng tạo; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; vững vàng đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

– Bảo vệ lợi ích cao nhất của quốc gia – dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương các quốc gia thống nhất và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi. tiếp tục cùng sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước; liên kết chặt chẽ và thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế – xã hội là trung tâm; xây dựng đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là quan trọng và thường xuyên.

– Khơi dậy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị và nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đổi mới để thu hút và trọng dụng nhân tài, đẩy mạnh đổi mới, triển khai mạnh mẽ khoa học và công nghệ , nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ để phát triển nhanh và bền vững.

– kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tận dụng các nguồn lực bên ngoài, trong đó nội lực, đặc biệt là nguồn nhân lực là quan trọng nhất.

– Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản trị và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giảm biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; việc xây dựng đội ngũ cán bộ, dân quân, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, cán bộ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

mục tiêu chung:

nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản trị và sức chiến đấu của đảng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với đảng, nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nêu cao khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc, bồi đắp ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

mục tiêu cụ thể:

– Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: nước đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình thấp.

– đến năm 2030, kỷ niệm một trăm năm thành lập đảng: một quốc gia đang phát triển với nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao.

– đến năm 2045, kỷ niệm một trăm năm thành lập nước dân chủ cộng hòa Việt Nam, nay là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025:

Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm khoảng 6,5 – 7% / năm. đến năm 2025, gdp bình quân đầu người khoảng 4.700 USD – 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (tfp) vào tăng trưởng khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5% / năm; tỷ lệ đô thị hóa khoảng 45%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên 25%; nền kinh tế kỹ thuật số chiếm khoảng 20% ​​gdp.

Về xã hội: đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội khoảng 25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 70%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều duy trì giảm từ 1-1,5% / năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh cho một vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới ít nhất 80%, trong đó có ít nhất 10% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Môi trường: đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95-100%, dân cư nông thôn là 93-95%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu tự do đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng ở mức 42%.

định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030:

(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế để phát triển bền vững cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường … trong thời điểm khó khăn, vướng mắc; đánh thức mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh. bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, mạnh mẽ đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển nền kinh tế số dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, hài hòa và hội nhập có hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.

(3) tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt có tiềm năng, lợi thế để làm động lực tăng trưởng theo tinh thần cập nhật. , tiến lên và vượt lên trên một số lĩnh vực trong khu vực và trên thế giới.

(4) phát triển toàn diện con người và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành động lực nội sinh, động lực phát triển và bảo vệ Tổ quốc. tăng cường đầu tư cho phát triển văn hóa. xây dựng, phát triển và tạo môi trường, điều kiện xã hội thuận lợi nhất để đánh thức truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, niềm tin và khát vọng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ và phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu, động lực quan trọng nhất của sự phát triển đất nước.

(5) quản lý hiệu quả và chặt chẽ sự phát triển xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, văn minh; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, đảm bảo công việc, việc làm, chính sách thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân một cách toàn diện.

(6) chủ động, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu chính; kiên quyết loại bỏ các dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng một nền kinh tế xanh, tròn và thân thiện với môi trường.

(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. chủ động ngăn chặn chiến tranh và xung đột từ sớm và từ xa; phát hiện sớm và xử trí kịp thời các yếu tố bất lợi, đặc biệt là các yếu tố nguy cơ đột biến; tăng cường đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch.

(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; hội nhập quốc tế một cách chủ động và tích cực một cách toàn diện, sâu rộng và hiệu quả; Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam.

(9) thực hành và phát huy rộng rãi nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền thống trị và tự chính của nhân dân; phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố và nâng cao lòng tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; Tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội.

(10) xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong sạch, vững mạnh, nhanh nhẹn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân và vì sự phát triển của đất nước. tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình; quyền lực kiểm soát gắn liền với việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. tiếp tục tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.

(11) tiếp tục xây dựng và sửa chữa toàn diện trò chơi; củng cố bản lĩnh giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành của đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hình thành đội ngũ cán bộ, dân quân, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, cán bộ lãnh đạo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; tập trung bảo vệ đảng, bảo vệ chính trị trong nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác vận động quần chúng của đảng.

(12) tiếp tục chi phối và quản lý tốt các mối quan hệ chính: mối quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật của thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng và hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý của nhà nước và tài sản của nhân dân; giữa thực hành dân chủ với tăng cường pháp quyền, bảo đảm kỷ cương xã hội. trong nâng cao nhận thức và sắp xếp các mối quan hệ lớn, cần chú trọng hơn nữa việc bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện các mối quan hệ sản xuất tiến bộ và đầy đủ; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; duy trì độc lập, tự cường và phát huy quyền thống trị của nhân dân.

các nhiệm vụ chính trong cơ quan lập pháp của đại hội mười ba:

(1) Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. đổi mới phương thức chỉ đạo và phương thức điều hành của đảng. xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sao cho gọn nhẹ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. tiếp tục tăng cường đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, bình đẳng. củng cố lòng tin và sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

(2) tập trung vào việc kiểm soát đại dịch covid-19, tiêm chủng hàng loạt cho cộng đồng bằng vắc xin covid-19; phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo sự liên kết giữa các vùng, miền, các thành phần kinh tế, sản xuất và loại hình kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.

(3) giữ vững độc lập tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, nhiều loại hình tiến lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ quân đội nhân dân và công an nhân dân hiện đại; kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, đảo và vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.

(4) khơi dậy khát vọng phát triển đất nước thịnh vượng và hạnh phúc; phát huy các giá trị văn hóa và sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách đặc thù để phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của người Việt Nam.

(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền chủ quyền của nhân dân; Đồng thời, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, củng cố hệ thống pháp luật, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân thủ pháp luật và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức mặt trận. Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

(6) quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai và tài nguyên; bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và thiên tai khắc nghiệt.

những tiến bộ chiến lược:

(1) hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. đổi mới nền quản trị quốc gia theo hướng hiện đại và cạnh tranh hiệu quả. tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng, đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

(2) phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, căn bản về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, khuyến khích nghiên cứu. , chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo; Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy các giá trị văn hóa, sức người, tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc của Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

(3) xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ về kinh tế và xã hội; ưu tiên xây dựng một số dự án trọng điểm quốc gia về buôn bán và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng thông tin và viễn thông, tạo nền tảng cho chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển nền kinh tế số và xã hội số.

ii- thông qua báo cáo chính trị, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhiệm kỳ. xiii, di chúc sẽ căn cứ vào báo cáo giải trình của đoàn chủ tịch đại hội và kết quả biểu quyết để hoàn thiện và ban hành chính thức.

iii- thông qua báo cáo tổng kết công tác xây dựng đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; nhất trí không sửa đổi, bổ sung điều lệ đảng hiện hành. Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng khóa Xiii chỉ đạo việc khảo sát, tiếp thu, chỉnh lý thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, nhất quán điều lệ đảng.

iv- thông qua báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X trình Đại hội lần thứ X. Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tiếp thu ý kiến ​​của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, quản lý của cơ quan lập pháp tới đây.

v- Đại hội nhất trí đồng chí Nguyễn Phú trong, Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X tái cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị khóa X, được bầu là tổng bí thư ban chấp hành ủy ban trung ương đảng ủy quyền xiii.

vi- thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, gồm 200 đồng chí, trong đó có 180 Ủy viên Thường vụ Trung ương, 20 Ủy viên Dự khuyết.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cấp ủy và các cấp, các tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách được nêu trong các văn kiện của Đại hội Xiii.

Đại hội kêu gọi toàn đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào trong và ngoài nước phát huy vững chắc chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và đại đoàn kết toàn dân tộc, các giá trị văn hóa, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh của con người Việt Nam. Mọi người. , vai trò của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và việc thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đối với sự phát triển của đất nước ta. phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới cho sự vĩ đại của đất nước Việt Nam và khát vọng thịnh vượng, hạnh phúc của cả dân tộc ta.

Xem các thông tin hữu ích khác trong phần tài liệu của hoatieu.vn.

XEM THÊM:  Viết bài văn kể lại một kỉ niệm của em

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Bài thu hoạch văn kiện đại hội xiii. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *