Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
531 lượt xem

Những tác phẩm thi vào lớp 10 năm 2022

Bạn đang quan tâm đến Những tác phẩm thi vào lớp 10 năm 2022 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Những tác phẩm thi vào lớp 10 năm 2022

việc làm của kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm 2022 : kỳ thi vào lớp 10 năm 2022 đã đến rất gần. nhằm giúp các em có thêm tài liệu chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 môn văn. Trong bài viết này hoatieu xin chia sẻ tổng hợp các bài văn mẫu ôn thi vào lớp 10 năm 2022, các bài văn ôn thi vào lớp 10 môn văn, các bài văn đã thi vào 10 hà nội các năm trước để các em học sinh ôn thi tốt. kế hoạch. có kế hoạch học tốt môn văn trước khi bước vào kỳ thi tuyển sinh lớp 10 sắp tới.

1. đề thi vào 10 hà nội

Các bài văn đã thi vào 10 Hà Nội

Đề thi vào lớp 10 môn văn tại Hà Nội năm 2019

phần i (7,0 điểm)

Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng vô tận cho thi ca. thỉnh thoảng nhà thơ cũng đóng góp một bài thơ sâu sắc về mùa thu cho chủ đề này

1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? kể tên hai tác phẩm khác của chương trình ngữ văn 9 cũng được viết theo thể thơ tương tự.

2. ở khổ thơ đầu, tác giả đã nhận được những ý nghĩa gì với “hương ổi”, “hơi thở của gió”, “sương giăng én”? Cũng trong khổ thơ này, các từ “chợt”, “hình như” giúp em hiểu được tình cảm, tâm trạng của nhà thơ như thế nào?

3. phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nhân hoá trong câu “sương mù chính là qua ý nghĩ”.

4. khép lại bài thơ, người bạn có lúc viết:

“vẫn còn rất nhiều mặt trời”. mưa đã nguôi ngoai và trên cây cổ thụ bớt sấm sét. “

(ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

trong đoạn văn khoảng 12 câu theo lập luận tổng hợp-phân tích-tổng hợp, hãy làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả trong khổ thơ trước, kể cả việc sử dụng câu chủ động không chính xác và câu có phần cảm thán (gạch chân một câu bị động và một phần cảm thán).

phần ii (3,0 điểm)

đọc đoạn trích sau và thực hiện các tác vụ bên dưới:

“Có người cho rằng thành công là do tìm đúng thời cơ, có người cho rằng do hoàn cảnh bức bách, có người cho rằng do có cơ hội học hành, có người lại cho rằng do Họ có tài năng thiên bẩm. Những ý kiến ​​đó chỉ đề cập đến một nguyên nhân nhưng đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

thực sự. nếu gặp ngay may mắn, có cơ hội, nhưng nếu không chuẩn bị trước, cơ hội cũng sẽ trải qua tình thế bức bách khó vượt qua. nhưng trong hoàn cảnh đó, có người bi quan, thất vọng, chán nản, nản chí và cũng có người cố gắng vượt qua. ”

(nguyễn hương, tâm sự tuổi trẻ, ngữ văn 9, tập hai, nhà xuất bản giáo dục việt nam, 2018)

1. xác định một liên kết được sử dụng trong hai câu in nghiêng ở trên và chỉ định từ được sử dụng làm phương tiện kết nối.

2. Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn phải vượt qua”, con người ứng xử như thế nào?

3. Từ nội dung đoạn trích trên, anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 đề thi) về ý kiến: hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của bản thân?

luận văn vào lớp 10 hà nội 2020

{keywords}

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Hà Nội năm 2021

phần 1 (6,0 điểm)

Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ đức độ và văn thơ kháng chiến chống Pháp. ở đầu bài thơ, tác giả viết:

quê anh là ruộng chua, nước mặn

thị trấn của tôi nghèo, đang cày sỏi

bạn và tôi là những người xa lạ

từ bầu trời mà không cần đi chơi cùng nhau.

vũ khí cho vũ khí, đối đầu

những đêm lạnh giá bên nhau như một đôi tri kỷ

các đồng chí!

(ngữ văn 9 tập 1, nhà xuất bản giáo dục việt nam 2020)

1. ghi năm sáng tác bài thơ của đồng chí. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào?

2. viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cốt truyện tổng hợp – phân tích – tổng hợp, làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí gắn bó của người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ trên. đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và làm sâu sắc thêm. (Gạch chân, ghi chú rõ ràng các từ được sử dụng cho các câu lặp lại và câu ghép).

3. đoạn cuối của bài thơ có một hình ảnh giản dị nhưng đầy sức gợi:

sát cánh bên nhau chờ kẻ thù đến

Hình ảnh thơ mộng ấy giúp em hiểu đôi điều về vẻ đẹp của những người lính xưa.

part ii (4,0 điểm) đọc đoạn trích sau và hoàn thành các nhiệm vụ:

Người ta nói rằng một máy phát điện lớn ở công ty phở bị hỏng. một hội đồng gồm nhiều kỹ sư họp suốt 3 tháng mà không tìm ra nguyên nhân. một chuyên gia về máy đo bước đã phải được mời. đã kiểm tra và cho máy hoạt động trở lại. công ty đã phải trả cho anh ta 10.000 đô la. nhiều người cho rằng stenmet tham lam, bắt bí để lấy tiền. nhưng trên biên lai, stenmeter ghi: “Tiền ném theo đường thẳng là 1 đô la. tốn 9.999 đô la để tìm một nơi vẽ đúng đường thẳng. “Rõ ràng, một người có kiến ​​thức sâu rộng có thể làm những điều mà nhiều người khác không thể.”

(ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013)

1. theo bạn, tại sao chiếc đồng hồ đo độ cao nghĩ rằng “vẽ một đoạn thẳng” có giá 1 đô la nhưng tìm “một nơi để vẽ một đoạn thẳng có giá 9999 đô la”.

2. dựa vào đoạn trích trên kết hợp với vốn hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của anh / chị khoảng 2/3 đề thi) về ý kiến: tri thức có tạo nên giá trị con người không?

lưu ý:

điểm cho phần 1:

1 (4,0 điểm); 2 (4,0 điểm); 3 (2,0 điểm)

điềm báo phần ii:

1 (2,5 điểm); 2 (2,5 điểm)

tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn văn

  1. chuyện cô gái bằng xương – nguyễn du
  2. chị em thủy kiều – nguyễn du
  3. cảnh một ngày xuân – nguyễn du
  4. kiều trên lầu cầu – nguyễn du
  5. đồng chí – công bằng
  6. bài thơ về tiểu đội xe van không kính – phạm tiên duật
  7. đội tàu đánh cá – huy cận
  8. mã kiều kiều (từ sử kiều – nguyễn du)
  9. bếp lửa – trong tiếng việt
  10. ánh trăng – nguyễn duy
  11. làng – kim lân
  12. lặng lẽ sapa – nguyễn thanh long
  13. chiếc lược ngà – nguyễn quan ánh
  14. mùa xuân nho nhỏ – thanh hải
  15. thăm chú mộ – vien phuong chau
  16. sao xa – le minh khue
  17. hoang le nhat thong chi – ngo gia van phai
  18. 1. câu chuyện về một cô gái xương xẩu – nguyễn dung

    giới thiệu

    “Phụ nữ nói rằng xui xẻo cũng là một từ phổ biến.”

    đó không chỉ là hai dòng họ trong “truyện Kiều” của Nguyễn Du mà hơn thế, nó còn là sự tổng kết vô cùng xác đáng về cuộc đời và thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​đầy rẫy những bất công, oan nghiệt. cũng vì người phụ nữ phải chịu quá nhiều bất công nên đề tài viết về họ đã trở nên quen thuộc trong văn học trung đại. Hôm nay, chúng ta sẽ trở lại chủ đề này trong tác phẩm văn xuôi trung đại Việt Nam thế kỷ 16 – 17 nổi tiếng: “Chuyện người con gái xương cốt” của tác giả Nguyễn Du.

    nội dung bài đăng

    i. điều tra chung:

    1. tác giả:

    – Nguyễn Du quê ở huyện Thanh Thái, tỉnh Hải Dương.

    – anh ấy là một học sinh giỏi có thái độ khiêm tốn.

    – Sống trong chế độ phong kiến ​​mục nát, “bão bùng trăm miền”, xã hội là “vực thẳm của kiếp người” chỉ thấy “bóng tối đuổi gió đen”, nên sau khi thắp hương thờ cúng, nguyên Dung chỉ làm quan một năm rồi về ở ẩn. đó là cách thể hiện thái độ chán nản trước thời đại của một trí thức tận tụy nhưng sinh ra đã lạc hậu.

    2. hoạt động:

    a. “Huyền thoại về người đàn ông luc”:

    – là ghi chép rải rác về những điều kỳ lạ vẫn còn lưu truyền.

    – được viết bằng chữ Hán, được coi là “thiên cổ kỳ bút” (văn học hay ngàn đời).

    – bao gồm 20 câu chuyện, chủ đề phong phú.

    – ký tự:

    + Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát được sống một cuộc sống bình yên, hạnh phúc nhưng bị các thế lực tàn bạo và chế độ phong kiến ​​độc ác chèn ép, đẩy họ vào những hoàn cảnh khó khăn, éo le, bất hạnh vì bất công.

    + hoặc kiểu nhân vật khác, những người trí thức nhiệt thành với cuộc sống nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói buộc vào vòng danh lợi, sống ẩn dật để duy trì phẩm chất cao thượng.

    b. văn bản:

    – “Chuyện trai gái trong xương cốt” là truyền kỳ thứ mười sáu, bắt nguồn từ một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ người ta”.

    – So với truyện cổ tích “Vợ chàng thanh niên”, “Chuyện cô gái xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.

    3. tóm tắt văn bản:

    “Chuyện nữ nhi xương cốt” kể về cuộc đời, số phận đầy bất công của một thiếu nữ tên là vu thị. cô là một cô gái nhu mì, hiền lành, đức hạnh và xinh đẹp. Cưới nhau chưa được bao lâu thì anh phải đi bộ đội, chị ở nhà chăm mẹ già và nuôi con nhỏ. Để an ủi các con, vào ban đêm, bà thường chỉ vào cái bóng của mình trên tường và nói như vậy. chính là cha của cậu khi cậu mới sinh ra, lúc đó mẹ cậu đã mất, cậu bé đang tập nói, hồn nhiên kể cho cậu nghe về người vẫn đến nhà cậu đêm ngày. sẵn tính ghen tuông, nay lại thêm hiểu lầm, trượng phu mắng nhiếc, đuổi vợ đi. bị xúc phạm, công chúa chạy đến bến tàu hoàng gia để tự tử. khi truong sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã quá muộn, anh ấy lập diễn đàn để thanh minh.

    ii. đọc – hiểu văn bản:

    1. nhân vật phụ nữ khiêu vũ:

    a. vẻ đẹp chất lượng:

    – Mở đầu vở kịch, tác giả đã giới thiệu khá dài về cô vũ nữ “vừa có tính cách nhân hậu, vừa có tư tưởng tốt” để tạo ấn tượng về một chân dung phụ nữ hoàn mỹ.

    – sau đó đi vào miêu tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các mối quan hệ khác nhau, trong các tình huống khác nhau.

    * trước hết, vu nữ là một người phụ nữ trung thành, xinh đẹp, thủy chung son sắt:

    – trong cuộc sống vợ chồng, biết rằng đấng sinh thành vốn dĩ phải đa nghi nên chị luôn “giữ gìn kỷ cương, không bao giờ để vợ chồng bất hòa”. cô luôn giữ cho tình cảm gia đình êm ấm, hạnh phúc. Cô ấy là một người vợ dịu dàng, khôn ngoan và đúng mực!

    – hòa bình hạnh phúc tưởng chừng được lâu dài, chàng không ngờ đất nước xảy ra bạo loạn, phải ra trận nơi biên ải xa xôi. trong lễ tiễn đưa chồng đi tòng quân, cô vũ nữ rót một ly rượu đầy dặn dò chồng bằng những lời yêu thương, quan tâm và nghiêm túc: “Đi chuyến này, ta không dám đeo ấn, mặc áo gấm. váy áo về quê cũ, chỉ xin ngày trở lại mang theo ve chai bình yên là đủ ”. mong ước của cô thật giản dị, những lời ngọt ngào ấy cho thấy cô luôn coi trọng hạnh phúc gia đình và coi thường mọi danh vọng phù phiếm. Bà đồng cảm với những khó khăn, vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng: “Ngỡ quân khó lường, giặc ngoài khó lường, giặc còn rình rập, quân triều đình còn dai, tre đã đành. chưa được chia mà mùa dưa chín quá khiến lòng con cứ trăn trở, mẹ già lo lắng triền miên “…. Qua lời lẽ ân cần, nàng cũng bộc lộ nỗi niềm nhớ chồng:” Trông trăng soi bóng. ” phố cũ, lại sửa soạn, áo lạnh, tiễn người đi, nhìn cây liễu nơi đất hoang, lại thổn thức, thương người và muôn vật! Dù có ngàn chữ, e rằng chẳng có cánh hồng bay. ” đúng là lời nói, cách nói của vợ rất nhu mì, dịu dàng. Trái tim ấy giàu tình yêu thương, biết chịu đựng gian nan thử thách, biết chờ đợi để làm yên lòng những người ở xa, điều đó thật đáng quý biết bao!

    – khi xa chồng, nàng công chúa ngày ngày chờ đợi, háo hức thổn thức “giữ tấm lòng son sắt son sắt”, “làm nên bờ môi, ngõ hoa chưa hề chạm gót”. “”. nỗi nhớ theo năm tháng, “mỗi khi thấy bướm lượn ngoài vườn, mây che núi, nỗi buồn nơi chân trời không dứt” ngày đêm đối diện với nỗi cô đơn mà vò võ. nỗi nhớ da diết ấy của người vũ nữ cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong bao bộn bề của quá khứ:

    <3

    – & gt; Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyên Ngu vừa cảm thông với nỗi khổ của công chúa, vừa ca ngợi tấm lòng chung thủy, khao khát chồng con của nàng.

    – khi hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ: công chúa ra sức cứu chữa. Khi người chồng trút bỏ cơn ghen bằng cách nói bóng gió vào đầu cô, công chúa đã cố gắng thanh minh và giải thích. Cô đã dùng cả thân phận và trái tim để thuyết phục chồng: “Tôi là người nghèo khó, không thể tin tưởng vào người giàu. Sự tận tụy chân thành đó thể hiện thái độ tôn trọng chồng, tôn trọng gia đình chồng và sự nghiêm túc của cô trong việc vun vén gia đình.” p>

    – và sau nhiều năm sống trong hạnh phúc phố mây và nước, bà vẫn không nguôi nỗi nhớ chồng con. Tôi vừa gặp Phan Lang, nghe Lang kể về hoàn cảnh gia đình mà tôi rơi nước mắt xót xa. Dù đã thề nguyện sống chết với người phụ tình của Linh nhưng cô vẫn cố gắng để được về với chồng con trong giây phút để cảm ơn tấm lòng của chồng. rõ ràng trong trái tim người phụ nữ ấy không có hận thù, chỉ có tình yêu và sự tha thứ.

    * vu nương còn là một người con dâu hiếu thảo của mẹ chồng, một người mẹ hiền hết mực yêu thương con cái.

    – Ba năm chồng đi chinh chiến, cô một mình tần tảo, tần tảo chăm mẹ chồng, nuôi dạy các em.

    – với mẹ chồng, cô là một người con dâu hiếu thảo. chồng vắng nhà, cô ấy đã chăm sóc mẹ đẻ thay chồng. khi ốm đau bà bốc thuốc lễ phật và lấy những lời lẽ khôn ngoan để khuyên bà bớt nhớ nhà cho con. khi bà cô mất, cô hết lời thương xót, hy sinh cẩn thận như cha mẹ ruột của mình. Đó là tình yêu mà cả thế giới thực sự có thể cảm nhận được, đó là lý do tại sao trước khi chết, người mẹ già đã dành những lời yêu thương, động viên và kính trọng cuối cùng cho cô con dâu của mình, “rồi trời sẽ phán xét lòng tốt và đổ phúc cho dòng dõi xuất chúng, đông con cháu thảo, cô gái lầu xanh kia nhất quyết không phản bội con như đứa con không phản bội mẹ ”.

    – với đứa con bé bỏng của mình, cô ấy rất trìu mến và trìu mến. Sau khi xa chồng được một tuần, cô sinh ra bé Đan, người chỉ gánh vác việc nước của gia đình chồng, nhưng không bao giờ bỏ bê việc chăm sóc con cái. chi tiết anh chỉ vào bóng mình trên tường và nói mình là bố của dan cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ: để con trai bớt cảm giác thiếu thốn tình cảm của người cha.

    = & gt; Nguyễn Dung đã tạo cho nhân vật một phong thái đáng yêu, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.

    b. số phận nghiệt ngã và bất hạnh:

    * là nạn nhân của nam tính, một xã hội mà hôn nhân thiếu tình yêu và tự do.

    – mất mát đầu tiên khiến người nhảy không hài lòng là mất vị trí. cuộc hôn nhân giữa vũ nữ và việc sinh con có phần bất bình đẳng. vu nương là “vốn khó tính”, trọng sinh lại “giàu có” đến mức muốn sinh con ra xin mẹ trăm lạng vàng để gả cho vu nương. Sự phân biệt giàu nghèo đó khiến vu niang cảm thấy tội lỗi và đó cũng là cách xử sự thô lỗ và gia trưởng của Trương sinh đối với cô ấy.

    * là nạn nhân của một cuộc chiến tranh vô nghĩa:

    – nhân vật vu nữ trong vở không chỉ là nạn nhân của chế độ phụ quyền phong kiến ​​mà còn là nạn nhân của chiến tranh phong kiến, của nội chiến huynh đệ tương tàn. chị lấy chồng, sống hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng chẳng được bao lâu thì anh phải đi lính để lại vợ với mẹ già và đứa con thơ dại. Ba năm trời, cô phải gánh vác trách nhiệm gia đình, thay chồng chăm sóc mẹ già, chăm con nhỏ và bao năm qua luôn sống trong nỗi nhớ chồng da diết.

    – Chiến tranh đã xa lánh, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm trở thành nguyên nhân của bất hạnh. nó cũng là ngòi nổ cho sự ghen tuông, nghi kỵ sinh sôi nảy nở dẫn đến cái chết oan uổng của vũ nữ.

    * đỉnh điểm của bi kịch là khi gia đình tan vỡ, bạn phải tìm đến cái chết.

    – Cô ấy là một người vợ chung thủy, nhưng người chồng của cô ấy lại đối xử với cô ấy một cách bất công và tàn nhẫn.

    – nghe những lời thơ ngây của đứa con thơ dại đã nghi ngờ vợ, mắng mỏ, đuổi vợ ra ngoài mặc cho tiếng khóc lóc van xin của hàng xóm.

    <3

    – trong lúc bế tắc, công chúa phải tìm đến cái chết để giải oan, giải thoát khỏi cuộc đời đầy đau khổ và bất công.

    <3

    – tường thuật phần cuối của vở kịch.

    – phân tích:

    + có thể coi đây là một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ của tác giả về một kết thúc tốt đẹp cho những con người lương thiện, khát vọng về một cuộc sống công bằng, nơi cái thiện, cái đẹp sẽ chiếm ưu thế. cái xấu, cái xấu.

    + nhưng trong sâu thẳm, cái kết ấy không làm giảm đi tính chất bi tráng của tác phẩm. nàng công chúa hiện ra uy nghiêm và rực rỡ, nhưng đó chỉ là sự hiển linh thoáng qua, một ảo ảnh ngắn ngủi và xa vời. sau này vẫn phải về làng mây nước, vợ chồng con cái vẫn âm dương. Niềm hạnh phúc lớn nhất trong cuộc đời của người phụ nữ ấy là sự đoàn tụ với chồng con mà chưa có được. sự trở lại của cô vào một thời điểm và cuộc chia tay của cô đã tiết lộ sự thật cay đắng rằng thế giới đầy bất công và đau khổ này không có chỗ cho một người phụ nữ, vì vậy “Tôi không thể quay lại nơi này. Con người có thể hơn”

    = & gt; Mặc dù có những phẩm chất tinh thần đáng quý, cô vũ nữ đã phải chịu một số phận cay đắng và nghiệt ngã. cái nghịch lý ấy tự nó là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến ​​đương thời bất công, phi lý đã chà đạp lên hạnh phúc của con người.

    = & gt; xây dựng hình tượng cô đào nương, một mặt nhà văn ca ngợi những phẩm chất tinh thần đáng quý của người phụ nữ, mặt khác ông tỏ ra thương cảm cho số phận bất hạnh của họ và lên án mạnh mẽ xã hội phong kiến. những ý kiến ​​đương thời là bất công, phi lý, chà đạp và hạ thấp con người, nhất là phụ nữ, có lẽ không cần nhiều, chỉ cần khai thác chân dung vu nữ để thấy được chiều sâu hiện thực và nhân văn của ngòi bút Nguyễn ngu.

    Đâu là nguyên nhân dẫn đến bi kịch oan nghiệt mà nàng công chúa phải gánh chịu?

    = & gt; gợi ý:

    – Gây ra nỗi oan trong cuộc đời cô vũ nữ trước hết là những lời nói ngây thơ của một đứa trẻ, nhưng sau đó là sự ghen tuông của người chồng đa nghi và bội bạc. lời nói của trẻ thơ hồn nhiên, ngây thơ nhưng lòng ghen tị của người lớn lại cố làm theo để từ chối chúng và đào tẩu. (trực tiếp)

    – nhưng cuối cùng, việc sống tàn bạo với vợ là do bản chất của anh ta và cũng là do đằng sau anh ta là sự hậu thuẫn của chế độ nam quyền, trọng nam khinh nữ. những lời sỉ nhục phong kiến ​​khắc nghiệt trao cho con người quyền hành vô độ đối với gia đình mình

    Gia đình tôi đặc biệt trọng phụ nữ, nên không phải ngẫu nhiên mà hồ xuân hương đã ví phụ nữ với chiếc bánh “rắn chắc, dù bàn tay đàn ông nhào nặn” vì trong xã hội do đàn ông thống trị, phụ nữ là trên thực tế, một vị thần có thể “định hình” cuộc sống của một người phụ nữ. truong sinh là một tội phạm đã giết vu nien, nhưng cuối cùng, anh ta vẫn vô tội ngay cả khi tội ác của vu nien được làm sáng tỏ. (gián tiếp)

    – Ngoài ra, cũng cần tính đến một yếu tố cấu thành khác của bi kịch nữ hoàng vũ hội đó là chiến tranh phong kiến, chính chiến tranh phong kiến ​​đã gây ra cảnh sinh tử rồi góp phần tạo nên cảnh chết chóc. . nếu không có cảnh chiến tranh loạn lạc thì sẽ không có cảnh chia ly dẫn đến thảm cảnh oan trái trên. (gián tiếp)

    – Liên quan đến thời điểm ra đời của tác phẩm là thế kỷ XVI khi cuộc chiến tranh phi nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến ​​mac, le trinh diễn ra liên tục, gây ra nhiều bi kịch. hàm ý của sự thật và sự tố cáo của tác phẩm là rất sâu sắc.

    2. chi tiết huyền diệu:

    a. chi tiết huyền diệu:

    – phan lang nằm mơ và giải thoát cho rùa.

    – phan lang lạc vào hang rùa linh phi, được mời về làm tổ và gặp gỡ trò chuyện với công chúa; được trở lại trái đất.

    <3

    b. ý nghĩa:

    – nâng cao sức hút bằng sự phấn khích và trí tưởng tượng phong phú.

    – hoàn thiện vẻ đẹp vốn có của người vũ nữ, một người dù đã ở thế giới khác nhưng vẫn quan tâm đến chồng con, quê hương, mồ mả tổ tiên, mong được phục hồi danh dự.

    p>

    – tạo nên một cái kết có hậu, thể hiện ước mơ công lý hàng ngàn năm của nhân dân ta: những người tốt dù phải trải qua bao nhiêu bất công cuối cùng cũng sẽ được minh oan.

    – khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

    3. ý nghĩa chi tiết của cái bóng:

    a. tường thuật:

    – cái bóng là một chi tiết độc đáo, một sáng tạo nghệ thuật độc đáo khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn một câu chuyện cổ tích.

    – cái bóng là đầu mối, là mấu chốt của câu chuyện. thắt nút, cởi trói.

    b. góp phần thể hiện cá tính của nhân vật:

    – em bé dan ngây thơ

    – hoài nghi, hoài nghi.

    – vu nie rất yêu chồng và các con.

    c. cái bóng đã góp phần tố cáo xã hội phong kiến ​​điêu tàn, khiến hạnh phúc của người phụ nữ trở nên rất mong manh.

    iii. tóm tắt:

    1. nội dung:

    Thông qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết bi thảm của người vũ nữ, “Chuyện chàng trai xương gái” thể hiện niềm thương cảm cho số phận bất công của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

    2. nghệ thuật:

    tác phẩm là một công việc tốt, thành công ở nghệ thuật xây dựng cốt truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với ca từ.

    2. thuy kieu – nguyen du

    i. điều tra chung:

    1. vị trí đoạn trích: đoạn trích ở đầu vở kịch và trình bày hoàn cảnh gia đình của kiều nữ. giới thiệu các thành viên trong gia đình ở nước ngoài, tác giả tập trung miêu tả tài năng của thủy văn và thủy kiều.

    2. chiết xuất kết cấu (thiết kế):

    cấu trúc của đoạn trích và thảo luận xem nó có liên quan như thế nào đến trình tự miêu tả nhân vật của tác giả.

    = & gt; câu trả lời:

    * phần “chị thủy kiều” có cấu trúc như sau:

    – bốn câu đầu: giới thiệu sơ lược về hai chị em Thủy Kiều.

    – bốn câu tiếp theo: tả vẻ đẹp tuyệt trần.

    – mười hai câu sau: tả vẻ đẹp mê hồn

    – bốn câu cuối: khái quát về cuộc đời của hai chị em Thủy Kiều.

    * kết cấu đoạn trích thể hiện trình tự miêu tả nhân vật của tác giả:

    + bốn câu đầu tóm tắt vẻ đẹp chung (xương tàn, tuyết linh, mười phân vẹn mười) và vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ) của mỗi người. sau đó tác giả đi sâu vào vẻ đẹp của từng nhân vật.

    + 4 bức tranh đại diện cho vẻ đẹp của nàng thùy đi rõ nét hơn, từ khuôn mặt, lông mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói, mọi thứ đều nhằm thể hiện vẻ đẹp đầy đặn, thanh tao và quý phái của nàng.

    * bức chân dung thủy chung được miêu tả trước, làm nền để làm nổi bật vẻ đẹp của bức chân dung thúy kiều trong mười hai dòng tiếp theo.

    + mười hai câu thơ sau tả vẻ đẹp mê hồn với sắc đẹp, tài hoa và tình yêu. kiều nữ là một đại mỹ nhân “cày ruộng nghiêng thành”. kiều “sắc” ở trí tuệ và “mặn mà” ở tâm hồn. vẻ đẹp ấy được thể hiện qua đôi mắt: “bức tranh mùa thu nước xuân”. Tài năng của kiều đã đạt đến mức lý tưởng, bao gồm đàn (đàn), khí (cờ), thi (thơ) và họa (vẽ).

    + bốn câu cuối tóm tắt cuộc đời giàu có, nề nếp, đức hạnh và thanh xuân của hai chị em Thủy Kiều.

    * kết cấu như vậy vừa chặt chẽ, hợp lí vừa giúp làm nổi bật vẻ đẹp chung và đặc biệt là vẻ đẹp riêng của hai chị em.

    ii. đọc – hiểu văn bản:

    1. chân dung thủy văn, thủy kiều:

    a. Giới thiệu sơ lược về nhân vật:

    – trước hết, nguyễn du giới thiệu hai chị em nhà họ, lời giới thiệu cổ điển và trang trọng rằng họ là “nga”, xinh đẹp và trong sáng:

    Hai người phụ nữ đầu tiên tố cáo Ngahuy Kiều là chị em Thúy Vân.

    – tiếp theo, tác giả miêu tả vẻ đẹp của hai chị em với nhau trong một bình luận lý tưởng hóa, tuyệt đối (đẹp một cách hoàn hảo):

    mỗi người đều có tinh thần mười phần rưỡi.

    + bằng những ước lệ tượng trưng, ​​tác giả đã miêu tả vẻ đẹp mê hồn, thanh tao và thuần khiết của người thiếu nữ ở hai chị em thủy chung: “đạo cốt, tuyết tinh”. thân hình mảnh mai, thanh thoát như mai; tâm hồn trong trắng như tuyết. => Đó là một vẻ đẹp hài hòa hoàn hảo cả về hình thức lẫn tâm hồn, cả gương mặt lẫn phẩm hạnh.

    + hai chị em xinh đẹp không chê vào đâu được “mười phân vẹn mười”, nhưng mỗi người một vẻ đẹp khác nhau “mỗi người một vẻ”.

    – & gt; bốn dòng đầu là phông nền để từ đó tác giả dẫn dắt người đọc lần lượt chiêm ngưỡng vẻ đẹp của mỗi người.

    b. tả vẻ đẹp của thủy văn:

    <3

    – những quy ước tượng trưng, ​​ẩn dụ, nhân cách hóa: “khuôn trăng”, “nét đặc trưng của nó”, “hoa cười và ngọc trai”, “mây mất nước, tóc và tuyết nhường chỗ cho màu da”

    – & gt; vẻ đẹp của thuy van hoàn chỉnh và nhân hậu; tính tình đoan trang, nhu mì: khuôn mặt đầy đặn, sáng như đêm rằm; lông mày sắc nét như mày; nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong trẻo do hàm răng ngọc thốt ra là những lời da diết và du dương. Tóc đen hơn mây, da trắng mịn hơn tuyết.

    – & gt; bàn trang điểm đẹp hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, một vẻ đẹp tạo nên sự hài hòa, bình yên với môi trường. đó còn là hương sắc của tạo hóa, là báu vật của nhân loại. – & gt; dự đoán một cuộc sống bình lặng và yên bình.

    c. gợi lên vẻ đẹp của thủy kiều:

    * màu sắc:

    -nguyen du trước tiên miêu tả thủy văn để làm nổi bật thủy kiều bằng nghệ thuật đòn bẩy. tả kĩ, tả đẹp để có thể trở thành một người phụ nữ thật xinh đẹp, rồi cho rằng kiều còn hơn: “kiều càng khỏe, càng mặn”. chữ “c” đứng trước hai chữ liên tiếp “sắc”, “mặn” càng làm nổi bật vẻ đẹp của kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà trong tâm hồn.

    – những hình ảnh ước lệ, ẩn dụ tượng trưng: “bức tranh thuỷ mặc mùa thu” gợi đôi mắt trong veo và sáng như làn nước mùa thu; lông mày thanh tú như núi mùa xuân. vẻ đẹp của người ngoại đều tập trung ở đôi mắt: cửa sổ tâm hồn thể hiện phần tinh hoa của tâm hồn và trí tuệ.

    – vẻ đẹp của kiều khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”, nước phải uốn, thành phải đổ. nhà thơ không trực tiếp miêu tả vẻ đẹp mà miêu tả sự ghen tị, ghen ghét trước vẻ đẹp ấy; tả sự ngưỡng mộ, mê đắm trước vẻ đẹp ấy. “Xé nước sang một bên” là một cách nói sáng tạo cổ điển về cái đẹp trái khoáy. rõ ràng vẻ đẹp của kiều có chiều sâu, có sức quyến rũ làm say đắm lòng người. vẻ đẹp ấy dường như có một phẩm chất cao quý bên trong: tài năng và tình yêu rất đặc biệt.

    * tài nguyên:

    – thông minh tuyệt đối

    – Kiều là một cô gái đa năng, tài sắc vẹn toàn, nổi bật: tài sắc vẹn toàn, thi, họa, họa.

    – đặc biệt, tài năng của anh ấy rất nổi bật. ông đã sáng tác nên một bản nhạc bạc mệnh mà ai nghe thấy cũng sẽ tan nát cõi lòng. bài hát thể hiện tâm hồn, tài năng và trái tim đa cảm.

    = & gt; chân dung thủy kiều duyên phận. Ngòi bút của Nguyễn Du nhuốm màu số phận. nhan sắc và tài năng của kiều nổi bật nên bản chất và thiên nhiên:

    có gì lạ về phong cách

    bầu trời trong xanh

    – & gt; cuộc sống của bạn sẽ gặp nhiều khó khăn và đau khổ.

    d. nhận xét chung về cuộc đời của hai chị em Thủy Kiều.

    – thủy văn, thủy kiều dưới ngòi bút của nguyễn du không chỉ đẹp mà còn có đức. Dù đã đến tuổi “trâm anh thế phiệt” nhưng hai chị em vẫn giữ được nề nếp, gia phong:

    bóng tối và rèm cửa,

    bức tường đầy ong và bướm.

    2. cảm hứng nhân văn của nguyễn du qua đoạn trích:

    – Ca ngợi vẻ đẹp của chị em thủy chung, Nguyễn Du đã tôn trọng và đề cao những giá trị, phẩm giá của con người như sắc đẹp, tài năng, đức độ; do đó, nó thể hiện một đôi bạc tài hoa của đời người. sự ngưỡng mộ và ngợi ca người phụ nữ trong xã hội “trọng nam khinh nữ” là biểu hiện sâu sắc của cảm hứng nhân văn trong ngòi bút của nguyễn du.

    iii. tóm tắt: phần ghi nhớ, SGK, trang 83.

    3. cảnh ngày xuân – nguyễn du

    i. điều tra chung:

    1. vị trí đoạn trích: đoạn trích nằm ở phần đầu của “truyện kiều”. Sau khi giới thiệu hoàn cảnh gia đình và tài năng của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du giới thiệu lai lịch Thúy Kiều gặp Lăng Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. đó là khung cảnh của một ngày xuân tiết thanh minh, chị em kiều bào đi chơi xuân. cảnh ngày xuân dần hiện ra trong phân cảnh “dạo chơi mùa xuân” của chị em Thủy Kiều.

    2. bố cục đoạn mã:

    – bốn câu đầu: cảnh mùa xuân

    – tám câu tiếp theo: cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

    – sáu câu cuối: cảnh hai chị em ở nước ngoài trở về.

    ii. đọc – hiểu văn bản:

    1. cảnh mùa xuân:

    – hai dòng đầu tiên mô tả thời gian và không gian của mùa xuân:

    + dòng đầu “ngày xuân chim én chở thoi” vừa gợi tả không gian: ngày xuân chim én bay về, đong đưa như con thoi; nó chỉ gợi cho tôi nhớ về thời gian: những ngày xuân trôi qua thật nhanh, như cánh én bay trên bầu trời.

    + dòng thứ hai “thiêu quang đã hơn sáu mươi” vừa gợi thời gian: chín mươi ngày xuân mà nay đã sáu mươi ngày (tức tháng Giêng, tháng Hai đã qua và tháng Ba đã sang); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng tươi đẹp (thiều quang)

    – hai câu thơ sau là một hình ảnh đẹp của mùa xuân với hai màu xanh và trắng:

    + từ “tận cùng” mở ra một không gian bao la, cỏ non trải dài đến tận chân trời làm nền cho hình ảnh mùa xuân.

    + trên nền xanh non ấy điểm xuyết những bông hoa lê trắng. không gian dường như rộng mở, trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. chỉ bằng một từ “điểm”, nhà thơ đã tạo nên một hình ảnh sống động hơn, cảnh vật như động hơn, không tĩnh, không động. cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho bông hoa lê trắng hơn. sống động và nổi bật nhất trên nền trời xanh bất tận vào cuối mùa xuân.

    = & gt; mùa xanh của cỏ non và màu trắng của hoa lê làm cho màu sắc phần lớn hài hòa. tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: tươi tắn, trong sáng, tràn đầy sức sống (cỏ non); rộng rãi, trong trẻo (xanh đến tận chân trời); mềm mại, tinh khiết (màu trắng với một số bông hoa).

    = & gt; Chỉ với một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân sinh động, tươi tắn và hấp dẫn.

    2. khung cảnh lễ hội trong thời kỳ thanh minh:

    – Trong tiết thanh minh, đồng thời diễn ra hai hoạt động: tảo mộ (lễ) và xuống đồng (khai hội).

    – tác giả sử dụng hàng loạt từ láy (cả từ ghép và từ ghép) gợi không khí lễ hội tưng bừng, náo nhiệt:

    + danh từ: “tổ én”, “chị em”, “diễn viên”, “hoa hậu”, “ngựa”, “quần áo” … – & gt; đại diện cho đám đông, nhiều người tụ tập.

    + động từ: “mua”, “nuốt”,… – & gt; đại diện cho bề rộng và sự sôi động của lễ hội.

    + tính từ: “gần, xa”, “thú vị”… – & gt; tâm trạng của những người dự tiệc.

    – Cách diễn đạt ẩn dụ: “xa gần có tiệc” gợi hình ảnh những nam thanh nữ tú, những cô đào xinh đẹp và những đoàn người náo nức đi du xuân như chim én bay, chim bay hót véo von. .

    – Qua hành trình du xuân của chị em Thủy kiều, nguyễn du đã gợi lên một phong tục, một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xưa. những trang tài tử giai nhân mừng xuân nhưng không quên những người đã khuất:

    Những đống tiền vàng rải rác rắc tro tàn từ những tờ tiền đang bay.

    c. cảnh các chị em du xuân trở về:

    – niềm vui đã kết thúc. sáu câu thơ cuối là cảnh chị em thủy chung ra về khi trời đã khuya, hội tàn.

    – cảnh vẫn mang cái thanh, cái ngọt của mùa xuân: ánh nắng, những vết nứt nhỏ, nhịp cầu nhỏ. từng chuyển động nhịp nhàng: mặt trời từ từ đổ bóng về phía tây, bước chân nhà thơ lười biếng, dòng nước cuộn xoáy. tuy nhiên, không khí náo nhiệt và náo nhiệt của lễ hội không còn nữa, mọi thứ dần dịu đi và lắng dịu.

    – các từ láy “ta đây”, “thanh vắng”, “nao nao”… không chỉ thể hiện sắc thái cảnh vật mà còn thể hiện tâm trạng con người. cảm giác xót xa, lo lắng cho một ngày vui xuân vẫn còn nhưng một điềm báo về điều sắp đến đã xuất hiện. “wow, nước uốn mình” dự đoán rằng không lâu sau thời gian này, kiều bào sẽ bắt gặp lăng mộ của đập tiên và học giả kim trong.

    iii. tóm tắt:

    1. nội dung:

    – bài thơ là hình ảnh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp và trong sáng, là một trong những hình ảnh đẹp nhất của thiên nhiên trong “truyện kiều” của Nguyễn Du.

    2. nghệ thuật:

    – Đoạn trích thể hiện phong cách tả cảnh giàu chất hình tượng, chuyển từ tả cảnh sang tả cảnh ngụ tình bằng nghệ thuật miêu tả và ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu chất thơ của Nguyễn Du.

    iv. thực hành:

    Câu hỏi: Hãy phân tích và so sánh cảnh mùa xuân trong câu ca dao cổ của Trung Quốc: “Lưỡng quốc bách diệp – hoa lê chi sách” (cỏ thơm gắn với trời xanh – trên cành cây lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong bài thơ kiều của Nguyễn Du: “cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm xuyết vài bông hoa”.

    xem câu trả lời sau:

    Bằng phong cách giàu sức gợi, thơ cổ Trung Quốc đã vẽ nên vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân, với hương sắc, màu sắc và đường nét. đó là mùi hương của cỏ non (cỏ tranh). đó là màu xanh của cỏ sau đó là màu xanh ngọc của bầu trời, toàn bộ chân trời và mặt đất đều là “một màu xanh lục” (ngọc liên hoàn). nó cũng là phác thảo của một cành cây lê nhẹ với một số bông hoa (vở hoa). cảnh quan đẹp có vẻ tĩnh.

    hai câu thơ trong “truyện kiều”: “cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm xuyết vài bông hoa” là một hình ảnh đẹp của mùa xuân. màu nền của hình ảnh mùa xuân là cỏ non trải dài đến tận chân trời. trên nền xanh non ấy điểm xuyết những bông hoa lê trắng. Một câu thơ cổ của Trung Quốc chỉ nói rằng cành của cây lê chỉ một vài bông hoa mà không đề cập đến màu sắc của hoa cây lê. Nguyễn du chỉ thêm một chữ “trắng” vào cành lê mà hình ảnh mùa xuân đã khác hẳn. trong câu thơ của nguyễn du, từ “bạch” trở thành cao trào, làm nổi bật thần thái của hoa lê. mùa xuân của cỏ non và màu trắng của hoa lê làm cho màu sắc rất hài hòa. tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: tươi tắn, trong sáng, tràn đầy sức sống (cỏ non); rộng rãi, trong trẻo (xanh đến tận chân trời); mềm mại, tinh khiết (màu trắng với một số bông hoa)

    4. kieu dang lầu cầu – nguyễn du

    i. điều tra chung:

    1. vị trí đoạn trích:

    – nằm trong phần thứ hai “tăng tốc và lang thang”. Sau khi biết mình bị lừa vào lầu xanh, Kiều cay cú và có ý định tự tử. Anh ta sợ mất vốn nên tìm đến lời khuyên và dụ dỗ. giả chăm sóc, thuốc thang, hứa khi bình phục sẽ cưới người tử tế; rồi bị đưa ra nước ngoài quản thúc, chờ thực hiện âm mưu mới. sau đoạn này, Việt kiều bị cục lừa và phải đồng ý làm gái bán dâm. đoạn giữa hai sự kiện đau buồn. Đây là những sự kiện giúp chúng tôi hiểu được những cú sốc và lo lắng về tương lai của những người con xa xứ.

    2. bố cục đoạn mã:

    – sáu câu đầu: tình cảnh lẻ loi, cay đắng, cay đắng của kiều thê

    – tám câu sau: quý và kính trọng cha mẹ của kiều bào

    – tám câu cuối: tâm trạng buồn, lo lắng của Kiều qua cảnh vật.

    ii. đọc – hiểu văn bản:

    1. hoàn cảnh cô đơn cay đắng của kiều nữ.

    – sáu dòng đầu mô tả cảnh thiên nhiên dưới tầng hầm theo không gian và thời gian.

    – không gian nghệ thuật được miêu tả dưới con mắt thủy chung:

    + bức tường ngăn là nơi quản thúc Việt kiều. hai từ “snap-close” nói lên điều đó.

    + cảnh đẹp nhưng bao la, hoang vắng và lạnh lẽo:

    _ anh nhìn ra xa và chỉ thấy dãy núi mờ ảo.

    _ nhìn lên bầu trời, chỉ có “gần trăng”. – & gt; thời gian buổi tối, gợi lên nỗi buồn.

    _ xa hơn nữa, trông “xa, xa” là những cồn cát vàng nối tiếp nhau với những bụi hồng trong sâu thẳm.

    = & gt; nghệ thuật liệt kê, tương phản “gần xa” / “gần trăng”, đảo ngược, từ lóng “dồi dào” – & gt; nó gợi lên một không gian tĩnh lặng đến rợn người, không có bóng người. đối diện với cảnh đó, kiều cảm thấy cô đơn và trống trải.

    – cô ấy cảm thấy đau đớn và xấu hổ cho danh tính của mình:

    những đám mây xấu hổ vào đầu và đêm khuya

    một nửa yêu thương, một nửa cảnh như chia sẻ nỗi lòng

    + cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi ra một vòng tuần hoàn khép kín của thời gian, đi đi lại lại từ “mây sớm” đến “đèn khuya”. Thời gian trôi qua, Kiều cảm thấy tuyệt vọng với tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tủi hổ “tủi nhục”.

    + bốn từ “tan nát cõi lòng” để nói lên nỗi chua xót và đau lòng của người Việt Nam ở nước ngoài.

    = & gt; lối viết văn độc đáo, lấy bối cảnh làm bối cảnh cho kiều bào thổ lộ tình cảm. thiên nhiên bao la, nhưng con người thì nhỏ bé và cô đơn.

    2. những kỷ niệm đáng nhớ của kieu và cha mẹ.

    * Chính trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách quê người, tâm trạng của người Việt Nam ở nước ngoài chuyển từ buồn bã sang nhớ nhung. kiều nhớ người yêu, kiều nhớ cha mẹ. Nguyễn du miêu tả đầy xúc động nỗi nhớ ấy bằng những đoạn độc thoại nội tâm của chính nhân vật.

    – trước hết, kiều nhớ kim trong vì trong lúc gia đình chuyển kiếp, kiều đã phải hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu lấy gia đình, kiều đã một phần “báo hiếu” cho cha mẹ. vì vậy, trong lòng kiều bào, kim trong là người mất mát nhiều nhất, nỗi đau ấy cứ giằng xé trái tim của kiều bào, khiến kiều luôn nghĩ đến kim trong.

    + nhớ đến cảnh nàng và kim tiên tử uống rượu dưới ánh trăng. chữ “tưởng” ở đây có thể coi là nhãn tự. Nguyễn du không dùng chữ “nhớ” mà dùng chữ “tưởng”. “Tưởng tượng” là nhớ, tưởng tượng và tưởng tượng về người bạn yêu.

    + Thủy kiều như nàng tưởng tượng, ở một nơi xa, người yêu nàng cũng đang hướng về nàng, ngày đêm đau đáu chờ nghe nàng nói: “tin sương mai chờ ngày mai”.

    + rồi chợt nghĩ đến thân phận “riêng góc trời biển vắng”. kieu thắc mắc: “khi nào son tẩy trang mới phai?”:

    _ câu thơ muốn nói về tấm lòng son sắt thủy chung, tấm lòng luôn nâng niu, trân trọng sẽ không bao giờ phai nhạt, dù trên đường đời còn nhiều chông gai.

    _ câu thơ còn gợi ra một cách hiểu khác: tấm lòng trong sáng, ngây thơ của kiều đã bị những người như anh ba làm cho nát, hoen ố rồi sẽ bị vấy bẩn, bao giờ mới được gột rửa?

    – & gt; trong bi kịch của tình yêu, thủy chung có nỗi đau về nhân phẩm.

    – cô ấy nhớ người yêu, ở nước ngoài cô ấy cũng thấy có lỗi với cha mẹ mình:

    + từ “xin lỗi” diễn tả tấm lòng của ngoại dành cho đấng sinh thành:

    _ Cô lo lắng và buồn khi nghĩ đến những hình bóng đáng thương của cha mẹ mình, lúc bình minh, buổi chiều tựa cửa ngóng tin con, hay đợi con trai đến giúp

    _ anh ấy lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc bố mẹ mình bây giờ khi thời tiết thay đổi.

    _ anh cảm thấy có lỗi khi bố mẹ ngày một lớn nhưng anh không thể ở bên cạnh chăm sóc cô.

    – & gt; tác giả đã sử dụng các thành ngữ “nay đây mai đó”, “quạt sưởi nắng lạnh”, “nắng mưa vài ngày” và điển cố, điển cố “tương tư, cố hương” để thể hiện sự tâm trạng nhớ nhung, sự quan tâm của người đàn ông và lòng hiếu thảo của mình đối với cha mẹ.

    = & gt; ở đây, nguyễn du đã lột tả được tâm hồn thủy chung, vượt qua những định kiến ​​của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình lên trước chữ hiếu.

    trong hoàn cảnh chân tường, kiều là người đáng thương nhất, nhưng cô vẫn quên mình nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ. như vậy chứng tỏ bà Kiêu là người trung thành, hiếu thảo, trọng chữ nghĩa. người. .

    3. tâm trạng buồn và lo lắng của anh kieu qua cách anh nhìn cảnh vật.

    – điệp khúc “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo nên âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc thể hiện nỗi buồn đang dâng lên tầng tầng lớp lớp trong lòng hải ngoại. cảnh vật thiên nhiên qua con mắt kiều gợi một nỗi buồn man mác:

    <3<3

    + ngọn cỏ buồn trải ở chân mây trên mặt đất gợi lên một cuộc sống héo hon, bi thương và vô vọng sẽ tồn tại mãi mãi.

    + hình ảnh “gió thổi lồng lộng” và tiếng sóng ầm ầm “vỡ bờ ngồi” gợi cảm giác hoang mang lo sợ như dự báo, ngay sau đây, cơn bão số mệnh sẽ nổi lên. , xô đẩy, chôn vùi cuộc sống siêu việt.

    = & gt; bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các điệp từ “thụy”, “xa”, “man rợ”, “buồn”, “xanh”, “gầm”… góp phần làm nổi bật. làm bật lên nỗi buồn nhiều phía trong tâm trạng ở nước ngoài. tác giả dùng ngoại cảnh để diễn tả tâm trạng. cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh sang động; nỗi buồn trải dài từ hưng cảm, không chắc chắn đến lo lắng và sợ hãi, đến cơn bão nội bộ, đỉnh điểm của cảm xúc ở nước ngoài. chúng đều là hình ảnh của sự bấp bênh, mong manh, trôi dạt, bế tắc, sóng gió dữ dội. Lúc này, Kiều trở nên tuyệt vọng và yếu đuối nhất nên bị Sở lừa gạt để rồi dấn thân vào cuộc đời đầy bất hạnh.

    iii. tóm tắt:

    * chú thích, sách giáo khoa, trang 96.

    ..

    5. mã thầy học trò mua kiều (trích sử kiều – nguyễn du)

    i – đề xuất

    1. tác giả:

    (xem bài của chị em thuy kiều).

    2. đoạn trích:

    Đoạn trích thuộc phần thứ hai của lịch sử truyện kiều (biến thể và lưu lạc). Sau khi gia đình bị vu oan, Kiều quyết bán mình lấy tiền cứu cha và gia đình thoát khỏi tai ương. Đoạn này đề cập đến mã sinh viên mua ở nước ngoài.

    Với dáng người bảnh bao và những bước đi táo bạo, chàng mã sinh viên đến mua sắm ở nước ngoài và mặc cả như thể mua hàng.

    ii – giá trị của tác phẩm

    1. trong đoạn trích, từ ngoại hình đến tính cách, bản chất của thanh mai trúc mã đều thể hiện bản chất của một kẻ buôn người, bất nhân, coi con người như một thứ hàng hóa giản đơn mua bán được, thậm chí là ngang ngược.

    2. một cô gái tài năng như kiều trở thành món hàng trong cuộc mua bán. cảm thấy có lỗi với bản thân, cảm thấy có lỗi với bản thân là một chuyện, và đó cũng là cảm giác đau đớn và tê tái vì lòng tự trọng của một người. chỉ là gợi ý, nguyen du đã thể hiện được tâm trạng của nàng thủy chung trong một hoàn cảnh đáng thương, đáng thương.

    3. mảnh vỡ thể hiện tấm lòng nhân ái, xót thương cho thân phận con người bé bỏng, giá trị con người bị chà đạp; vạch trần hiện thực xã hội đen tối, cường quyền và lạm dụng tiền bạc; họ gián tiếp lên án những thế lực phong kiến ​​đã đặt con người vào tình thế đau thương, đồng thời bày tỏ sự căm phẫn, khinh bỉ đối với những kẻ buôn người giả dối, bất nhân.

    6. bếp lửa – tiếng việt

    * giới thiệu bài: Quê hương, gia đình và phố thị là những kỉ niệm đẹp đẽ, bình dị và thân thuộc đối với những người xa quê. đối với te hanh, quê anh là một làng chài ven biển “non nửa biển nửa nước”. với làm trung quan thì “quê mẹ là chùm khế ngọt – quê hương là cánh diều xanh”… nhưng với bằng Việt, quê hương được nhớ đến với hình ảnh bếp lò đơn sơ, mộc mạc. nghĩ đến bếp lửa là nghĩ đến bà, nghĩ đến quá khứ khó khăn của tuổi thơ.

    i – thông tin chung:

    1. tác giả:

    – tên khai sinh là nguyen viet bang, sinh năm 1941.

    – quê quán: thach that, ha tay (hanoi)

    – Làm thơ đầu những năm 1960 và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

    – Thơ Việt Nam trong sáng, mềm mại, dạt dào cảm xúc, chủ đề thơ thường tập trung khai thác ký ức, ký ức tuổi thơ và khơi gợi những ước mơ tuổi trẻ.

    – tác phẩm tiêu biểu: Hương cây củi (thơ in nguyệt quang vũ), những khuôn mặt, khung trời (1973), cát sáng (1983)…

    2. hoạt động:

    a. hoàn cảnh tạo nên nó:

    – sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên luật ở Nga

    – in trong tập “cây thơm – bếp lửa” – tập thơ đầu tiên của văn bằng Việt Nam in bằng luu quang vu.

    – Nhà thơ kể: “Những năm đầu học luật ở đây, tôi có một nỗi nhớ da diết. Tháng chín, ở đó se se lạnh, buổi sáng sương mù thường tan trên mặt đất, ngoài cửa sổ, trong vòm cây gợi nhớ đến khung cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi sáng đi học, tôi thường nhớ đến khung cảnh bếp lửa gia đình, nhớ hình ảnh bà ngoại dậy sớm nấu một nồi xôi, luộc khoai, củ kiệu cho cả nhà. ”

    b. thiết kế:

    – đoạn thơ mở ra hình ảnh bếp lửa, gợi lên những kỉ niệm tuổi thơ sống với nó. Từ trí nhớ, cô cháu gái giờ đã lớn hơn để suy nghĩ và hiểu được cuộc sống cũng như lý do sống của mình. cuối cùng, trong hoàn cảnh xa cách, người cháu gái gửi nỗi nhớ mong được gặp bà.

    – cách sắp xếp bài thơ theo mạch cảm xúc: hồi tưởng = & gt; hiện tại, kí ức = & gt; suy nghĩ. việc lựa chọn thiết kế như vậy là phù hợp để khắc họa những ký ức tuổi thơ. thiết kế cũng cho thấy hình ảnh người bà đã khắc sâu trong tâm trí cháu trai, trở thành chỗ dựa tinh thần cho cháu lớn lên.

    – thiết kế được chia thành 4 phần:

    + khổ thơ đầu: hình ảnh bếp lửa đánh thức bao kỉ niệm và cảm xúc về nó.

    <3

    + khổ tiếp: (tiếp… đến …… bếp lửa!): suy nghĩ của người cháu về người bà, về hình ảnh bếp lửa.

    + khổ thơ cuối: nỗi nhớ bà ngoại, nỗi nhớ quê hương.

    c. hình ảnh trong bài thơ:

    Trong bài thơ, có hai hình ảnh nổi bật, liên quan mật thiết với nhau, vừa tách biệt, vừa mờ trong nhau, cùng tỏa sáng. Đó là hình ảnh người bà và bếp lửa. Tại sao trong dòng ký ức và suy nghĩ của nhà thơ, hai hình ảnh ấy luôn gắn bó, song hành, đồng hiện? . vì nó luôn hiện diện cùng với ngọn lửa. bên ngọn lửa là hình bóng của anh ấy. ông đã thắp lửa mỗi sáng, mỗi tối và trong suốt cuộc đời của mình trong mọi hoàn cảnh: từ những ngày khó khăn đến những lúc bình yên. Bếp lửa còn là một biểu tượng ý nghĩa: là biểu hiện cụ thể và giàu sức gợi về sự tận tụy, chăm sóc, yêu thương cháu của người bà, bếp lửa là tình bà cháu ấm áp. lửa là bàn tay chăm sóc của anh ấy. lửa gắn liền với bao khó khăn vất vả trong cuộc sống của bạn. mỗi ngày ông thắp lửa để thắp lên cuộc sống, niềm vui, tình yêu, niềm tin và hy vọng của tất cả con cháu mình.

    ii – đọc – hiểu văn bản:

    1. hình ảnh bếp lửa đã khơi dậy dòng ký ức và cảm xúc về cô.

    <3

    – ba từ “bếp lửa” được lặp lại hai lần trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng nhà thơ.

    – “Bếp lửa bập bùng sương mai” là hình ảnh quen thuộc của mọi gia đình Việt Nam trước mỗi buổi sáng. hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa “sương sớm” se lạnh, thật thân thương với bao tình cảm “ngọt ngào, ấm áp”.

    + từ “vòng tròn” rất thực như một sự hồi tưởng, hồi tưởng về con đường bập bùng của ngọn lửa trong ký ức.

    + từ “abrazo iu” gợi lên bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng nho nhỏ của người nhóm lửa, rất thành công với công việc cụ thể của người đội bếp.

    – một cách rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã khơi dậy tình yêu: “Thương em biết bao nắng mưa”. tình yêu tràn đầy của bạn đã được thể hiện trực tiếp và đơn giản. đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, sự thấu hiểu đến tận cùng những khó khăn, vất vả, lam lũ của cuộc đời anh.

    <3 lũ bà già.

    2. nhớ lại những kỷ niệm thời thơ ấu khi sống với bà:

    * bốn khổ thơ tương ứng với ba kỉ niệm thời thơ ấu của nhà thơ khi sống cùng bà. đó là những kỉ niệm bên bếp lửa và với người bà thân yêu. bài thơ thấm thía bởi sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự với ca từ.

    a. Kỷ niệm tuổi thơ với cô là một quãng đời nhiều gian nan, vất vả:

    Năm bốn tuổi, ta đã quen với mùi khói, năm đó là năm đói khát. cha tôi lái xe khô, ngựa gầy guộc, tôi chỉ nhớ làn khói, đôi mắt tĩnh lặng. Đốt khi tôi nghĩ đến bây giờ.

    – Tuổi thơ ấy bị phủ bóng đen bởi nạn đói khủng khiếp năm 1945. Hơn hai triệu người Việt Nam chết đói dưới ách thống trị tàn bạo của giặc Nhật và Pháp. những người sống đang “xoáy như những bóng ma”. Cái đói gần như ám ảnh trong văn học Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong ngô đủ thứ), nỗi lo miếng ăn luôn ám ảnh trang viết của nam cao … đến nỗi nhà thơ Lan viên đã từng đúc kết như vậy. lên một dòng đau đớn: “cả nước đang chết đói trong đống rơm”.

    – hình ảnh “cha lái xe bò khô gầy guộc” cũng phần nào lột tả được hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của gia đình tác giả trong cảnh lao động vất vả chung.

    – “đói khát”, “ngựa khô gầy guộc” – những chi tiết thơ hiện thực đã tái hiện hình ảnh một thị trấn hoang tàn, hoang vắng với những con người tiều tụy, vất vả mưu sinh. Nếu bạn không trải qua cơn đói khát, bạn không thể viết những bài thơ chân thực như vậy bằng tiếng Việt!

    – ấn tượng nhất với tôi trong suốt những năm tháng nghèo khó là mùi khói bếp của bà ngoại – mùi khói đã làm tôi ngạt thở đến giờ nghĩ lại “sống mũi vẫn ngứa ngáy”. hương vị cay nồng của khói bếp của cậu bé bốn tuổi và cảm xúc chua xót của đứa cháu mới lớn khi nhớ về người bà của mình hòa quyện. Quá khứ và hiện tại cùng tồn tại trong những câu thơ. Điều này cho thấy mùi khói bếp của bà nội luôn ám ảnh, lay động cả thể xác và tâm hồn tôi.

    b. nhớ kỷ niệm là nhớ bếp lửa, nhớ tình yêu của anh suốt 8 năm bên chị:

    tám năm nay tôi và cháu tôi thắp lửa hú ngoài đồng tu hú, ông có nhớ tôi không? Bà nội hay kể chuyện những ngày ở Huế, sao bà nghiêm nghị vậy? ở với bà nội, bà bảo cháu phải nghe bà dạy làm, bà chăm cháu, học hành không phải cháu về ở với bà ở nương xa à?

    – “tám năm tôi sống với cô ấy” – tám năm tôi nhận được tình yêu, sự che chở và thức ăn từ trái tim cô ấy. Tôi đã sống tám năm đó với cô ấy vất vả, khó khăn nhưng tràn đầy tình yêu thương.

    – Kháng chiến bùng nổ, “mẹ cha bận việc”, bà vừa làm cha vừa làm mẹ: “mẹ bảo con nghe, mẹ dạy con đi làm, mẹ lo cho con ăn học”. chính mẹ là người đã nuôi nấng, dạy dỗ tôi nên người. Bà thường kể chuyện những ngày ở Huế để nhớ về truyền thống gia đình, nỗi đau mất mát, chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cạnh, dạy dỗ và chăm sóc tôi trưởng thành.

    – & gt; một loạt các từ “bà nói”, “bà dạy”, “bà chăm” thể hiện sâu sắc tình yêu thương, sự chăm sóc bao la của người bà đối với cháu, đồng thời bày tỏ lòng biết ơn của cháu đối với bà. tình yêu thương, kính trọng của tác giả đối với người bà được thể hiện chân thành và sâu sắc: “nhóm lửa tưởng bà chăm”.

    – người bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, sự quan tâm, chăm sóc của người cháu. bếp lửa quê hương, bếp lửa tình anh gợi bao kỉ niệm tuổi thơ, kỉ niệm gắn liền với tiếng chim tu hú ngoài đồng mỗi khi hè về:

    tại sao bạn lại nghiêm túc như vậy? bạn như thế nào! đã không đến và ở lại với cô ấy ở những cánh đồng xa xôi?

    đoạn thơ gợi cho ta liên tưởng đến tiếng “chim tu hú” của nhà thơ: tiếng chim tu hú gắn liền với hình ảnh người cha già với bao kỉ niệm thời niên thiếu, tiếng chim tu hú xuyên suốt bài thơ như một âm thanh, không buồn mà lấy làm tiếc. ở đây tiếng chim tu hú đi vào bài thơ bằng tiếng Việt như một chi tiết để gợi cho nhà thơ nhớ lại những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà. tiếng chim tu hú: âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín, vải thiều đỏ thắm. tiếng hót của chim như thôi thúc, như khao khát một điều gì đó da diết, khiến lòng người trỗi dậy những nhớ nhung, khao khát. Đó phải chăng là dư âm của đất trời để vỗ về, sẻ chia với mảnh đời nghèo khó của bạn? Câu hỏi tu từ “anh sao em không về ở với nàng – xin bình yên nơi cánh đồng xa” thật cảm động làm sao, thật đáng thương biết bao! miêu tả cảm xúc sâu lắng của tác giả khi nhớ về tuổi thơ và bà ngoại.

    = & gt; những vần thơ như một cuộc đối thoại tâm tình, tôi nói với bà nội tôi, tôi nói với con chim tu hú trong tình yêu. và tất cả những điều này là tâm sự của tôi với người bà yêu quý của tôi. hình ảnh bà, hình ảnh bếp lửa và tiếng chim tu hú vang lên trong không gian bao la khiến cả bài thơ nhuốm màu bàng bạc của không gian nỗi nhớ, của tình bà cháu đẹp như trong truyện cổ tích. .

    c. vẫn còn trong ký ức của người cháu:

    Năm kẻ thù đốt cháy thị trấn và đốt cháy hàng xóm ở tất cả các phía. họ đã giúp cô dựng lại túp lều tranh

    những chi tiết thơ hiện thực, ngôn ngữ “thiêu đốt” gợi cảm giác về hình ảnh một thị trấn hoang vắng trong khói lửa chiến tranh. Trong cái nền của sự tàn lụi đó là sự quan tâm, đùm bọc của thị dành cho hai ông bà, điều khiến tôi xúc động nhất là bà cụ và bé nhỏ đã một mình chống chọi để vượt qua những năm tháng, gian khổ, đau khổ mà không hề kêu ca, than thở. Bà mạnh mẽ, kiên cường trước thực tế phũ phàng, đặc biệt lời khuyên của cháu bà đã mang đến niềm vui vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

    bạn viết thư, đừng nói với tôi điều này, chỉ nói rằng nhà cửa yên bề gia thất

    vì vậy anh ấy đã chiến đấu để giải quyết tất cả các mối quan tâm để bọn trẻ có thể làm việc một cách an toàn. bà không chỉ là chỗ dựa cho cháu, là chỗ dựa cho những người con chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho toàn tiền tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. tình bà cháu hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước.

    d. hình ảnh người bà và những ký ức tuổi thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa:

    <3

    – Từ hình ảnh cụ thể bếp lửa ở câu trước, tác giả đã chuyển thành hình ảnh bếp lửa trong lòng bà. nhờ đó, ngọn lửa được thắp lên không chỉ bằng củi, rơm làm chất đốt mà còn bằng ngọn lửa của sức sống, của tình yêu “luôn sẵn sàng” trong trái tim anh, của niềm tin vô cùng “bền bỉ”, cố chấp và bất diệt. bếp lửa là những kỉ niệm ấm áp, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước các em trên chặng đường dài. lửa là lẽ sống, tình yêu và niềm tin mà bà của bạn đã truyền cho bạn.

    – cùng với hình ảnh “bếp lửa”, các từ chỉ thời gian: “sớm nở tối tàn”, các động từ “nhiệt”, “chuẩn bị”, “chứa đựng” đã khẳng định ý chí và lòng dũng cảm. cuộc đời của bà cũng là của một người phụ nữ Việt Nam giữa chiến tranh. điệp khúc – ẩn dụ “bếp lửa” và cấu trúc song song đã tạo nên giọng thơ mạnh mẽ, đầy xúc cảm và tự hào.

    = & gt; Xuất phát từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ gợi lên bếp lửa một ý nghĩa trừu tượng và khái quát. bà không chỉ là người thắp lửa, giữ lửa mà còn truyền lửa – ngọn lửa sống, niềm tin cho các thế hệ sau.

    3. Suy nghĩ của người cháu về Bà và hình ảnh bếp lửa:

    Từ những kỷ niệm thời thơ ấu khi sống với bà của mình, người cháu đã suy ngẫm về bà, về hình ảnh ngọn lửa:

    đã biết nắng mưa hàng chục năm, đến nay vẫn duy trì phong tục dậy sớm nhóm lửa ấm tình thương, củ khoai khoai, nhóm cơm mới dẻo, sẻ chia. niềm vui và đánh thức mọi cảm xúc.

    – nếu ngay từ đầu bài thơ, hình ảnh nàng và lò sưởi song hành với nhau, thì đến đây chúng ta sẽ hòa làm một, cùng nhau mờ ảo và tỏa sáng.

    – cụm từ tạm “đời bà”, “mấy chục năm”, từ tượng hình “rác rưởi”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” – & gt; nêu cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời lao động vất vả và đức tính cần cù, hi sinh, chịu thương, chịu khó của bà. tình yêu của tác giả dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. đó là tình yêu giản dị, chân thành nhưng rất sâu sắc và nghiêm túc.

    – trong suốt cuộc đời của anh, cô luôn chăm sóc anh cả về vật chất và tinh thần để anh có thể trưởng thành. mẹ là người thắp lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm và sáng trong gia đình.

    – cụm từ “nhóm” được lặp lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú và giàu sức gợi. từ những hành động của mình anh đã đánh thức những gì thiêng liêng và cao quý nhất trong con người. cô ấy đốt lửa mỗi sáng, nó đang bật:

    + tình yêu

    + niềm vui ấm áp

    + sự chia sẻ tình yêu thương của mọi người.

    + cảm xúc và khát vọng thời thơ ấu

    – & gt; nhờ có ngọn lửa được bà “ấp”, “thắp”, “duy trì” mà tôi biết sống có duyên, biết chung thủy, biết mở lòng với tất cả những người xung quanh, biết sẻ chia và ở bên. người dân. .cháu yêu bà, nhờ có cháu mà bà hiểu hơn, yêu đất nước, con người mình hơn.

    – Trong suy nghĩ của nhà thơ bếp lửa và người bà là những điều rất đỗi bình dị nhưng ẩn chứa một sự thiêng liêng cao cả. cảm xúc trỗi dậy, tác giả phải thốt lên:

    “thật kỳ lạ và thần thánh – lửa!”.

    hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa đẹp rực sáng trong tâm hồn nhà thơ.

    7. đồng chí – công bằng

    tình yêu là điều quan trọng nhất đối với mỗi con người. nó như dòng nước ngọt chảy theo ống nhựa làm tươi mát tâm hồn ta, tưới những hạt giống tinh thần trong ta nảy nở. nếu không có vị ngọt của tình yêu, chúng ta sẽ như một ống nước cạn và khô, tâm hồn chúng ta sẽ như một sa mạc khô cằn. tình cảm trong chiến tranh, trong mưa bom, bão đạn, khói lửa càng đáng nhớ, nó thể hiện sự gắn bó, yêu thương vô điều kiện, đồng cam cộng khổ vượt qua chông gai chiến tranh. tình cảm thiêng liêng ấy không gì khác chính là tình bạn thân thiết. nhà thơ chân chính đã viết về tình cảm cao cả đó, đồng thời tái hiện chân thực hình ảnh người lính thời chống Pháp qua bài thơ “Đồng chí”.

    i – thông tin chung:

    1. tác giả:

    – chinh chuan, tên khai sinh là tran dinh dac (1926-2007), quê quán: can loc, ha tinh.

    – Năm 1946, gia nhập trung đoàn thủ đô và tích cực tham gia bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước.

    – Năm 1947, ông bắt đầu sáng tác những bài thơ, chủ yếu viết về người lính và chiến tranh với những cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng.

    – 2000, nhận giải thưởng văn học – nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh.

    – tác phẩm chính: súng lục treo trăng (1966), đèn sàn….

    2. hoạt động:

    – “Đồng chí” là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của chính nghĩa và cũng là của thơ ca kháng chiến.

    – bài thơ đã đi một chặng đường hơn nửa thế kỷ để tô điểm thêm hồn thơ của người chiến sĩ: tâm hồn chính nghĩa.

    a. hoàn cảnh sáng tác:

    – Bài thơ “đồng chí” được sáng tác đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). trong chiến dịch này, cánh hữu là chính trị viên đại đội, anh có hầu hết nhiệm vụ chăm sóc thương binh và chôn cất một số binh sĩ tử trận. Sau chiến dịch, vì rất vất vả, anh bị ốm nặng và phải nằm trên giường để điều trị. đơn vị đã cử một đồng chí ở lại chăm sóc chính đáng và đồng chí đó đã rất tận tình giúp đỡ đồng chí vượt qua khó khăn, gian khổ của bệnh tật. cảm động trước tấm lòng của người bạn, ông đã viết bài thơ “đồng chí” như một lời cảm ơn chân thành đến người đồng chí, người bạn nông dân của mình.

    – bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966), một tập thơ chủ yếu viết về những người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

    b. chủ đề: đề cao tình đồng đội, nghĩa tình cao cả, thiêng liêng của những người lính năm xưa: những người nông dân yêu nước mặc áo lính trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.

    ii – đọc – hiểu văn bản:

    1. cơ sở để hình thành mối quan hệ thông công:

    a. hai câu đầu tiên:

    – Hai câu thơ mở đầu bằng cấu trúc song song, đối xứng như thể hiện hai gương mặt người lính. Họ dường như đang nói chuyện với nhau. giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy gần gũi. “quê anh” và “thị trấn anh” là những vùng đất nghèo, khô cằn và xơ xác, nơi “ruộng chua nước mặn” – vùng đồng bằng ven biển, vùng đất “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi trung du. p>

    – tác giả đã mượn những câu thành ngữ, tục ngữ để nói về thị trấn, nơi chôn nhau cắt rốn của những người lính thân yêu. điều đó đã làm cho lời thơ đậm đà, mộc mạc, chân chất như những con người: những chàng trai nông dân chân đất, áo nâu lần đầu khoác áo lính ra trận! vì vậy, cùng một hoàn cảnh, cùng giai cấp là cơ sở, là gốc rễ hình thành nên tình bạn thân thiết.

    b. 5 câu tiếp theo:

    về quá trình hình thành quan hệ đối tác: kỳ lạ – & gt; cùng mục đích – & gt; bạn tâm giao – & gt; đồng chí.

    Năm câu thơ tiếp theo thể hiện một quá trình yêu đương: từ một “đôi trai gái xa lạ” trở thành “người bạn tâm giao” thành “đồng chí”. những vần thơ có độ dài ngắn khác nhau, cảm xúc thơ như dồn lại, nén chặt. những ngày đầu đứng dưới lá cờ đầu quân, những chàng trai này vẫn là “người lạ”, mỗi người một việc “chưa quen biết nhau”. nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, hai người bạn gắn bó với nhau nhiều kỷ niệm: “súng kề súng, kề đầu – đêm lạnh với nhau như một đôi tri kỷ”. “vũ khí có vũ khí” là cách nói súc tích, giàu hình ảnh, muốn nói họ là những người có chung lý tưởng chiến đấu. họ đã cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ Tổ quốc, Tổ quốc, giữ gìn độc lập, tự do, sự tồn vong của dân tộc – “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. còn hình ảnh “mặt đối mặt” thể hiện sự đồng tình, nhất trí, đồng lòng của hai người đó. còn câu thơ “đêm lạnh chung chăn thành tri kỷ” là câu thơ đầy ắp kỉ niệm của một thời khốn khó, chia ngọt sẻ bùi “nửa bát cơm – chăn đắp”. và cứ thế nó trở thành “đôi bạn tri kỷ” rồi cô đọng lại thành “đồng chí!”. “đồng chí” – hai từ đó thiêng liêng biết bao! thể hiện niềm tự hào, phấn khởi, vang vọng mãi. xúc động vì đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn đẹp, thắm thiết, tự hào vì đó là tình cảm thiêng liêng, cao quý của những con người cùng chung tầm nhìn, chung ý chí, chung lý tưởng, ước mơ. => ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chân thật: “tiếp”, “gần”, “chung”, “thanh” đã thể hiện sự gắn bó chân thành của tình yêu, của tình đồng loại. Tấm chăn mỏng, hẹp nhưng ấm áp của tình đồng đội sẽ mãi là kỷ niệm đẹp không bao giờ quên của người lính.

    Câu 1 : Dòng thứ bảy của bài thơ có gì đặc biệt? cảm xúc và suy nghĩ phát triển trong bài thơ trước và sau dòng đó như thế nào?

    = & gt; câu trả lời:

    – dòng thứ bảy của bài thơ “đồng chí” là một điểm sáng tạo, một nét độc đáo qua ngòi bút chính luận. một dòng thơ được viết độc lập, đó là một câu đặc biệt gồm hai âm tiết kèm theo dấu chấm than, tạo nên một nốt nhấn nghe như một phát hiện, một khẳng định, đồng thời như một bản lề nối câu thơ đầu với câu thơ tiếp theo. thơ. . sáu dòng đầu là cội nguồn, là cơ sở để hình thành tình bạn thân thiết; mười dòng tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình bạn thân thiết. “tình đồng chí” – đó là điểm hội tụ, là kết tinh của bao tình cảm cao đẹp: tình giai cấp, tình bạn, tình người trong chiến tranh. hai từ “đồng chí” vì thế thật giản dị, đẹp đẽ, trong sáng và thiêng liêng.

    2. biểu hiện và sức mạnh của tình thông công:

    a. Trước hết, các đồng chí hãy hiểu và chia sẻ những tâm tư, tình cảm của nhau:

    “Tôi sai bạn thân cày nhà không màng gió, gốc giếng mất người lính.”

    vì sự nghiệp cao cả, bạn sẵn sàng từ biệt những người thân yêu nhất: “ruộng đồng”, “ngôi nhà”, “giếng nước”, “cội nguồn”… bạn đã để lại trong những cuốn băng. , những trăn trở, bộn bề, những trăn trở của cuộc sống thường ngày. hai chữ “bất chấp” đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu của đời sống tinh thần người lính. vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lý tưởng trong sáng, mục đích đã chọn, nhưng dù dứt khoát nhưng họ vẫn hết lòng vì quê hương đất nước. Bỏ lại tình yêu vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và tự hào. trong bài thơ “patria”, chúng ta thấy được những nét tương đồng trong tâm hồn của những người lính:

    “Người đi trước không ngoái lại sau hiên đầy nắng.”

    Dù đầu không ngoảnh lại vẫn cảm thấy “đằng sau những thềm đầy lá rơi”, như người lính trong thơ ca chính nghĩa, “dù có chuyện gì xảy ra” nhưng tấm lòng luôn hướng về quê hương. “giếng gốc” là hình ảnh nhân hóa ẩn dụ gợi tả tinh tế tâm hồn người lính, nhấn mạnh tình cảm gắn bó của người lính với quê hương đất nước. “giếng gốc nhớ người lính” hay là tấm lòng của người đã khuất không quên quê hương. thực ra giữa người lính và Tổ quốc có một mối đồng cảm vô cùng sâu sắc và phong phú. Người đọc cảm nhận được từ hình ảnh thơ một tình quê thắm thiết và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, tiếp thêm sức mạnh tinh thần giúp những người lính vượt qua mọi gian khổ, thử thách một thời máu lửa, bom đạn.

    b. camaraderie cũng là tình đồng đội đồng cam cộng khổ, cùng chia sẻ những khó khăn, gian khổ của đời lính:

    “Bạn và tôi đều biết cảm giác ớn lạnh ………… chúng ta yêu nhau nắm tay nhau” ..

    bằng những hình ảnh chân thực, hình tượng sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn, gian khổ trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất: thiếu ăn, thiếu vũ khí, trang bị, thiếu thuốc men… người lính… gánh chịu ”tất cả ớn lạnh. ” ”, Những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe sa sút nhưng nghị lực đồng hành đã giúp họ vượt qua tất cả. Nếu hình ảnh “nụ cười lạnh lùng” sưởi ấm và làm bừng sáng niềm lạc quan của người chiến sĩ gặp nạn thì cái bắt tay lại thể hiện tình đồng đội, tình đồng chí sâu sắc! diễn đạt chân thực, không ồn ào nhưng cảm động. những cái bắt tay truyền hơi ấm, niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. cái bắt tay đó cũng là một lời hứa xứng đáng.

    3. biểu tượng đẹp đẽ của tình bạn:

    – bài thơ khép lại bằng một hình ảnh đẹp về tình đồng đội, một biểu tượng đẹp đẽ của đời lính:

    “Đêm nay sương rừng hoang vu kề vai sát cánh chờ giặc đến”, moongun dập đầu.

    + trong cảnh hoang vắng lạnh lẽo của đêm rừng nổi lên hình ảnh những người lính “kề vai sát cánh chờ giặc đến”. đó là hình ảnh cụ thể của tình bạn đồng đội sát cánh trong trận chiến. họ đứng bên nhau trong cái lạnh của rừng về đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc đến”. tình bạn thân thiết đã sưởi ấm trái tim họ, giúp họ vượt qua tất cả….

    + câu cuối là một hình ảnh thơ rất hay: “đầu súng trăng treo”. cảnh vừa thực vừa mộng. Ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu là: đêm khuya, trăng lặn, cả khu rừng bị sương giá bao phủ. mặt trăng treo lơ lửng trên không trung, chiếu ánh sáng của nó qua màn sương trắng đục. bầu trời dường như xuống thấp, và mặt trăng dường như sà xuống. trong khi đó, người lính vác súng trên vai, súng hướng lên trời như chạm vào mặt trăng, và mặt trăng như treo lơ lửng trên đầu súng. “vầng trăng” là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước và cuộc sống thanh bình. “súng lục” là hiện thân của cuộc chiến đấu gian khổ, hy sinh quên mình. súng và trăng, cứng rắn và nhẹ nhàng. súng và trăng, chiến binh và nhà thơ. hai hình ảnh ấy, thực ra rất xa nhau, nay lại thống nhất trong cảm nhận của người lính: vầng trăng treo trên vũ khí. như vậy là sự kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn đã tạo nên vẻ đẹp riêng cho hình tượng thơ. và có lẽ, cũng chính vì lẽ đó, người đàn ông công chính đã lấy hình ảnh làm tiêu đề cho toàn bộ tập thơ của mình – tập “đầu súng trăng treo” – như bông hoa đầu tiên trong vườn thơ cách mạng.

    iii. tóm tắt:

    – bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. bài thơ đã làm sống lại thời kỳ khó khăn gian khổ của cha ông ta, sống lại thời chiến tranh ác liệt. bài thơ gợi lên những kỉ niệm đẹp, những tình cảm gắn bó, yêu thương tha thiết mà chỉ những ai đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.

    – Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm quen thuộc, bút pháp sóng đôi, đối tượng được sử dụng rất thành công, vừa viết nên một bài ca dao với những lời lẽ chọn lọc, giản dị mà âm vang. bài thơ ca ngợi tình đồng đội thiêng liêng, như ngọn lửa cháy mãi, chập chờn không bao giờ tắt, ngọn lửa soi sáng đêm đen chiến tranh

    …………

    Mời các bạn sử dụng tệp đã tải xuống để xem tất cả các tác phẩm chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10 môn văn năm 2022.

    XEM THÊM:  Tìm hiểu các bản dịch Truyện Kiều sang tiếng Anh

    Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Những tác phẩm thi vào lớp 10 năm 2022. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

    Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

    Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

    Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *