Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
344 lượt xem

Soạn bài văn bản lớp 10 trang 23 ngắn nhất

Bạn đang quan tâm đến Soạn bài văn bản lớp 10 trang 23 ngắn nhất phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn bài văn bản lớp 10 trang 23 ngắn nhất

chỉnh sửa văn bản

tôi. khái niệm, đặc điểm

câu 1 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1):

– các văn bản (1), (2), (3) do người đọc (người viết) tạo ra trong các hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.

– những văn bản này là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, suy nghĩ, tình cảm … với độc giả.

– văn bản bao gồm một câu, văn bản bao gồm nhiều câu, nhiều đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau; có văn bằng thơ, có văn bằng văn xuôi.

câu 2 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1):

– mỗi văn bản nhất định đề cập đến những điều sau:

+ text (1): kinh nghiệm sống (đặc biệt là kết bạn).

+ văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.

+ text (3): chủ đề chính trị (kêu gọi mọi người chống lại luật pháp).

: Tất cả những điều này đều được triển khai nhất quán trong mọi tài liệu. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu, nhưng chúng có mối quan hệ rất rõ ràng về nghĩa và được liên kết chặt chẽ với nhau (theo nghĩa hoặc liên từ).

câu 3 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1):

trong văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý tưởng và những ý tưởng này được trình bày theo thứ tự “sự vật” (hai phép so sánh, ví von) được liên kết bằng ý nghĩa và sự lặp lại của từ ngữ (thân bài). Trong văn bản (3), dấu hiệu mạch lạc cũng được nhận biết thông qua hình thức kết cấu 3 phần: mở đầu, thân bài và kết luận.

– phần giới thiệu: bao gồm tiêu đề và cụm từ “ôi đồng bào!”.

– body: rồi đến “… nhất định thắng lợi cho dân tộc ta!”.

– end: phần còn lại.

câu 4 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1):

– văn bản (3) là một chuyên luận được trình bày như một “tài nguyên”. phần đầu của văn bản gồm có tiêu đề và lời kêu gọi (đồng bào cả nước!) để dẫn dắt người đọc vào nội dung, thu hút sự chú ý.

– phần cuối là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời kêu gọi) cổ vũ ý chí và lòng yêu nước của “đồng bào”.

XEM THÊM:  Kể lại truyện Thánh Gióng bằng lời văn của em (16 mẫu) - Văn 6

câu 5 (trang 24 SGK ngữ văn tập 1): mục đích sáng tạo:

– văn bản (1) nhằm cung cấp cho người đọc kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của một cá nhân).

– văn bản (2) nói về sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​

– văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân vùng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

kiểu văn bản

câu 1 (trang 25 SGK ngữ văn tập 1):

– văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

– Trong văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều từ ngữ quen thuộc thường dùng hàng ngày (mực, đèn, thân, mưa, ruộng cày …). đoạn văn (3) sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hoà bình, nô lệ, đồng bào, quê hương …)

– nội dung của văn bản (1) và (2) được trình bày bằng hình ảnh giàu hình ảnh, văn bản (3) chủ yếu sử dụng các thao tác lập luận và lập luận

== & gt; văn bản (1) và (2) thuộc phong cách nghệ thuật ngôn ngữ, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ học chủ đạo.

câu 2 (trang 25 SGK ngữ văn tập 1):

a. phạm vi sử dụng của các loại văn bản:

– văn bản (2) được sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

– văn bản (3) được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông chính trị.

– các bài học về toán học, vật lý, hóa học, sinh học, lịch sử, địa lý … trong sách giáo khoa được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

– đơn xin cấp phép trường học, giấy khai sinh được sử dụng trong giao tiếp hành chính.

b. mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản

– văn bản (2) để bày tỏ cảm xúc và cảm xúc.

XEM THÊM:  Phân tích khổ 5 6 bài thơ sóng

– nhắn tin (3) kêu gọi, triệu tập toàn dân kháng chiến.

– các văn bản trong sách giáo khoa nhằm truyền đạt kiến ​​thức khoa học trong nhiều lĩnh vực.

– tài liệu một chữ và giấy khai sinh để trình bày, trình bày hoặc ghi lại các sự kiện, hiện tượng liên quan đến con người và tổ chức hành chính.

c.

– văn bản (2) sử dụng từ ngữ thông dụng, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.

– văn bản (3) sử dụng rất nhiều từ ngữ chính trị xã hội.

– các văn bản trong sách giáo khoa sử dụng nhiều từ và thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khoa học.

– tài liệu một từ hoặc giấy khai sinh sử dụng nhiều từ hành chính.

d. cách cấu trúc và trình bày từng loại văn bản:

– văn bản (2) có cấu trúc của các bài hát nổi tiếng, sử dụng thể thơ lục bát.

– văn bản (3) có cấu trúc ba phần rõ ràng và nhất quán.

– mỗi văn bản trong sgk cũng có cấu trúc gọn gàng, chặt chẽ với các phần, các phần …

– đơn và giấy khai sinh, cấu trúc và bố cục đều nằm trong một biểu mẫu in sẵn, chỉ cần điền nội dung.

bài giảng: text – mrs. truong khanh linh (nữ giáo viên đến từ việt nam)

xem thêm những bài văn ngắn hay lớp 10:

  • viết bài văn số 1 (bài làm)
  • Chiến thắng mtao-mxay (trích đoạn săn đập – sử thi Tây Nguyên)
  • văn bản (tiếp theo)
  • câu chuyện của an duong vuong va my chau – trong thuy ết> lập dàn ý cho một bài văn tự sự

có lời giải các bài tập lớp 10 trong sách mới:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *