Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
402 lượt xem

Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10 – HocDot.com

Bạn đang quan tâm đến Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10 – HocDot.com phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10 – HocDot.com

i. kiến thức cơ bản

1. truyện đam mỹ thuộc thể loại truyện khoa cử. Câu chuyện của nom là một tác phẩm tự truyện dài, được viết bằng vần điệu Việt Nam, viết theo kiểu chữ Nom. Truyện Nôm ra đời từ thế kỷ 16 – 17 và phát triển mạnh vào thế kỷ 18; cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 20 các sáng tác giảm dần. Truyện du mục ban đầu có tác phẩm viết theo thể thơ lục bát, nhưng sau đó trở nên phổ biến ở thể thơ lục bát. Có hai loại truyện du mục: truyện du mục phổ biến được viết trên cơ sở truyện dân gian và truyện du mục bác học được viết trên cơ sở các cốt truyện hiện có từ văn học Trung Quốc (truyện kiều); có các tác phẩm dựa trên các âm mưu hư cấu.

2. Truyện Kiều Nguyễn Du: kiệt tác số một của dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một “tuyệt tác” truyền thống văn hóa nghệ thuật của Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ đạo. “nghĩ đến muôn đời” và thái độ trân trọng, nâng niu những giá trị nhân văn cao cả của con người.

ii – đào tạo kỹ năng

1. tìm hiểu nguồn gốc

gợi ý:

Nguyên du viết truyện kiều dựa trên truyện kim văn kiều, một cuốn tiểu thuyết gồm các chương ngắn (20 đoạn) của tác giả thanh tâm tài năng (Trung Quốc). Tuy chưa xác định được thời điểm sáng tác truyện kiều nhưng nhiều nhà khoa học cho rằng tác phẩm được sáng tác trong một quá trình lâu dài, bắt đầu từ thời “mười năm gió bụi” ở Thái Bình (1789), mới hoàn thành. cải tiến trong lễ tế xuân (1796) cho đến khi Nguyễn Du làm quan dưới triều Nguyễn (1802).

2. phản hồi về sáng tạo của nguyen du

gợi ý:

truyện kiều được tác giả Nguyễn Du đặt tên là Đoạn trường tân thanh, gồm 3254 câu lục bát. Nguyễn du đã biến một câu chuyện tình yêu thành một khúc ca đau buồn, gián tiếp phản ánh những sự thật đau buồn trong giai đoạn cuối và đầu của lịch sử nhà Nguyễn, thể hiện niềm tiếc thương vô hạn đối với con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

nguyễn du đã lược bỏ những chi tiết thủ đoạn, sự trả thù độc ác và một số chi tiết thô tục trong tác phẩm Thanh tâm tài sắc, thay đổi thứ tự trần thuật và sáng tạo một số chi tiết mới hơn để tạo ra một thế giới nhân vật hiện thực; chuyển các sự kiện chính của vở kịch thành đối tượng để thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân vật và người kể; chuyển trọng tâm câu chuyện từ kể sự kiện sang thể hiện nội tâm nhân vật, khiến các nhân vật sống động hơn, sâu sắc hơn và tác phẩm trở thành một cuốn bách khoa toàn thư về nhiều tâm trạng.

XEM THÊM:  Tác phẩm báo chí đại cương

3. nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện Kiều của Nguyễn Du.

gợi ý:

Truyện của kiều thể hiện nghệ thuật xây dựng nhân vật sống vừa có nét tiêu biểu, vừa có nét riêng, đặc biệt là tâm lý nhân vật, chỉ cần một vài câu chữ cô đọng là bộc lộ ngay khí chất của họ.

– các nhân vật trong vở kịch được mô tả cả về thể chất và nội tâm. Nghệ thuật miêu tả của nguyễn du xứng danh bậc thầy, nhân vật hiện lên sống động, rõ nét, như đang đối diện với người đọc.

– Về nhân vật chính: nguyễn du miêu tả theo lối viết ước lệ, chọn những hình ảnh ước lệ tiêu biểu nhất để nhân vật có tính cách không nhầm lẫn với các nhân vật thông thường khác trong văn học Trung Quốc. dai việt nam.

– với nhân vật phản diện: nguyễn du sử dụng lối viết hiện thực để lột tả trọn vẹn “thể chất của họ” (nguyễn đăng cường).

– Với mỗi nhân vật, dù chính diện hay chính diện, nguyễn du thường tìm được thần thái của nhân vật để miêu tả, dù chỉ là đôi dòng hay vài chữ cũng lột tả được toàn bộ bản chất của nhân vật. .

4. học cách mô tả các ký tự

gợi ý:

trong truyện kiều, khi miêu tả nhân vật chính, tác giả sử dụng hình ảnh ước lệ, khi miêu tả nhân vật phản diện, nguyễn du miêu tả hiện thực.

Khi miêu tả nhân vật chính, nguyễn du sử dụng ước lệ vì những hình ảnh quá đẹp, phù hợp với tình cảm trân trọng và ngợi ca của tác giả đối với nhân vật. nhân vật chính của tác phẩm của anh ấy là xinh đẹp và đẹp trai. ví dụ: khi miêu tả thủy kiều, thủy vân, kim trong, tu hải,…

– Khi miêu tả các nhân vật phản diện, ông sử dụng lối viết hiện thực vì ngôn ngữ hiện thực gần với ngôn ngữ đời thường hơn, để “bóc trần xác thịt” những nét vốn dĩ xấu xí, như cách dùng từ ngữ của nhà nghiên cứu văn học họ Nguyễn, là ngôn ngữ miêu tả hiện thực là thích hợp nhất. ví dụ: khi mô tả mã của sinh viên, phụ nữ, khoa, v.v.

5. tìm hiểu về nghệ thuật kể chuyện ở truyện kiều

gợi ý:

Truyện Kiều là mẫu mực của nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật trữ tình trong thể thơ lục bát, với lối trần thuật và lời giới thiệu nhân vật độc đáo, lối viết miêu tả tinh tế; đặc biệt là nghệ thuật kể chuyện theo điểm nhìn của nhân vật, làm cho các sự kiện, cảnh quay đầy cảm xúc và thế giới tình cảm của nhân vật được bộc lộ trực tiếp.

thể thơ lục bát được sử dụng hết sức tài tình, ưu thế của thể loại được sử dụng hết mức nên đủ sức nói lên nhiều sắc thái của cuộc sống và những biểu hiện tinh tế trong đời sống tâm hồn. Nhờ tài năng và vốn hiểu biết sẵn có, Nguyễn Du đã đặc biệt thành công trong việc xây dựng một tiểu thuyết sử dụng thể thơ lục bát, một tiểu thuyết hoàn chỉnh không có một câu văn gượng ép. do đó tác phẩm được đông đảo nhân dân yêu thích và sử dụng trong đời sống hàng ngày như hát ru, bói toán, v.v. một số người dù hiểu biết còn hạn chế nhưng thuộc cả lịch sử xứ kiều, thậm chí nhiều trang vẫn thuộc. ngược …

XEM THÊM:  Bộ những đề văn hay về Truyện Kiều - Văn mẫu 9

6. đặc điểm của nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong truyện kể

gợi ý:

ngôn ngữ truyện của kiều rất trong sáng. trong tác phẩm có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. các từ ngữ tiếng Việt được sử dụng được chọn lọc ở mức độ vừa phải, sử dụng hợp lý, đúng chỗ, đúng lúc. Ngoài ra, hầu hết đều là lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dân gian được vận dụng khéo léo và điêu luyện. Lời bài hát của những câu chuyện kiều được viết cách đây hàng trăm năm vẫn còn mang nét hiện đại để đọc đến bây giờ. ngôn ngữ cho nhân vật rất riêng, lời nói của nhân vật phù hợp với nhân vật đó, làm rõ được thần thái của nhân vật, không thể nhầm lẫn ngôn ngữ của nhân vật này với nhân vật khác dù cùng thuộc nhân vật chính hay hệ thống đối kháng. Qua tác phẩm của mình, Nguyễn Du đã nâng ngôn ngữ dân tộc lên thành một thứ ngôn ngữ nghệ thuật, có khả năng diễn tả sự biến hoá của cảnh vật thiên nhiên và những biểu hiện tinh tế của tâm hồn con người.

7. truyện kiều là bài ca yêu tự do và ước mơ công lý

– chủ đề ngợi ca tình yêu tự do được thể hiện qua tình yêu giữa thủy chung và kim trong.

– chủ đề về ước mơ công lý được thể hiện qua hình ảnh xu hai.

8. truyện kiều là tiếng khóc cho số phận con người: tiếng khóc cho sự tan vỡ của tình yêu trong sáng, chân thành; khóc cho sự chia lìa ruột thịt; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho cơ thể con người bị ngược đãi.

9. Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, có sức thuyết phục: tố cáo những thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, bộc lộ thế lực đồng tiền cho bọn tham tàn; Bị ràng buộc bởi thế giới quan thời trung đại, Nguyễn Du cũng lên án tạo hóa và số phận, nhưng với trực giác của một nghệ sĩ, ông đã chỉ ra chính xác kẻ đang chà đạp quyền sống của con người trong hiện thực.

Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10 – HocDot.com. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại đây.

Website: https://phebinhvanhoc.com.vn/

Thông báo: Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem.

Chúng tôi Xin cám ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *