Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các tác phẩm của Phebinhvanhoc.com.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "phebinhvanhoc". (Ví dụ: tác phẩm chí phèo phebinhvanhoc). Tìm kiếm ngay
582 lượt xem

Ôn thi vào lớp 10 Truyện Kiều của Nguyễn Du năm 2022

Bạn đang quan tâm đến Ôn thi vào lớp 10 Truyện Kiều của Nguyễn Du năm 2022 phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé!

Video đầy đủ Ôn thi vào lớp 10 Truyện Kiều của Nguyễn Du năm 2022

ôn thi vào lớp 10 truyện nước ngoài của nguyễn du năm 2022

tải xuống

Nhằm giúp các em nắm chắc kiến ​​thức môn ngữ văn lớp 9 để chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2022, vietjack tổng hợp tất cả nội dung chính của tác phẩm ôn thi vào lớp 10 truyện kiều của tác giả nguyễn du năm 2022 đầy đủ và chi tiết.

câu chuyện của kieu de nguyen du

i. đặc điểm chính của tác giả nguyễn du

1. thời gian

<3

+ Chế độ phong kiến ​​bước vào cuộc khủng hoảng sâu sắc, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, các tập đoàn phong kiến ​​tranh giành quyền lực, làm nảy sinh ra le – le m.

+ Các phong trào nông dân nổ ra khắp nơi, tiêu biểu là khởi nghĩa xishan đã lật đổ các tập đoàn phong kiến ​​thống trị và đánh tan hai vạn quân Thanh xâm lược. .

+ triều đại Tây Sơn kéo dài khoảng 24 năm, sau đó sụp đổ, triều đại nhà Nguyên trị vì .

Tất cả những thay đổi đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc đời và con người Nguyễn Du.

2. tác giả nguyen du

a. cuộc sống

– nguyễn du (1765 – 1820), hiệu là thanh hiền. Sinh ra tại làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

– ông Anh ấy sinh ra trong một gia đình quý tộc lớn , làm quan trong nhiều thế hệ và có truyền thống là một học giả.

+ cha là nguyễn nghiêm, làm tể tướng 15 năm.

+ anh trai cùng cha khác mẹ – nguyễn hãn cũng làm luật sư (giống như tể tướng).

– ông sinh ra và lớn lên tại thành phố thăng long sầm uất, phồn hoa và đô thị.

Ngay từ khi còn nhỏ, Nguyễn Du đã được tiếp thu một nền giáo dục tiến bộ của thời đại, cũng như được kế thừa truyền thống văn hóa thơ ca của gia đình p. >

– nhưng tuổi thơ của Nguyền không hẳn là êm đềm, bình lặng mà phải trải qua nhiều thăng trầm, mất mát.

+ Năm 10 tuổi, anh mất cha.

+ Năm 12 tuổi, anh mồ côi mẹ.

+ nguyen du phải sống với người anh cùng cha khác mẹ của mình, nguyen khan.

– Trước những biến động của lịch sử, dòng họ của Nguyễn Du sớm lâm vào cảnh suy vong.

+ Khi nhà Lê – trinh suy tàn, nhà tây sơn thay, nguyễn du phải lang thang 10 năm ở phương bắc (10 năm gió bụi), sau đó trở về sống ở Hà Tĩnh. đó là những năm anh sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn và tủi nhục.

+ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, Nguyễn Du bất đắc dĩ phải làm quan, đảm đương nhiều trọng trách. Hai lần ông được cử làm chánh sứ ở Trung Quốc, nhưng lần thứ hai, chưa kịp đi thì ông lâm bệnh nặng và mất tại Huế năm 1820.

Cuộc đời Nguyễn Du đầy thăng trầm. tuy nhiên, tất cả đều góp phần tạo nên những tác phẩm nổi tiếng và có giá trị sâu sắc của ông.

b. con người

– Nguyễn Du là một người thông minh, tài giỏi, có kiến ​​thức sâu rộng, vốn sống phong phú, sinh ra và lớn lên ở nơi được coi là cái nôi văn hóa của Việt Nam. quốc gia.

– Ít lâu sau, anh phải chịu cảnh mồ côi, nên cuộc đời anh trải qua nhiều gian khổ, trôi dạt, khao khát. đặc biệt là “mười năm gió bụi”, được tiếp xúc với nhiều hạng người, chứng kiến ​​nhiều cảnh đời, nhiều số phận khác nhau. chính vốn sống thực tế phong phú sự đồng cảm sâu sắc đã thôi thúc anh sáng tác nhiều tác phẩm văn học có giá trị.

– truyền thống làm thơ của gia đình đã cho ông tài năng văn chương. nhưng trên hết, nguyễn du còn là một con người có trái tim nhân ái và một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, luôn đồng cảm với nỗi khổ niềm đau của mọi người.

– Anh ấy là một người đàn ông chính trực và có một nhân vật cao quý. Trước tình hình quan lại rối ren, tham nhũng, chỉ biết trọng danh gia vọng tộc, ông vô cùng khinh người.

c. sự nghiệp văn học

– nguyễn du – đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà nhân đạo lớn, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền văn học dân tộc.

– Sự nghiệp nhiều chương của Nguyễn du bao gồm các tác phẩm viết bằng chữ Hán, chữ nôm, và tất cả đều đạt đến trình độ cổ điển.

+ Tuyển tập thơ chữ Hán: có 3 tập, gồm 243 bài: thanh vern thi ep; thi nam trung hoc; Bắc Hàn chạm vào luc.

+ tác phẩm bằng chữ nôm: có 2 kiệt tác: văn tế thập loại chúng sinh và đoạn văn ngai vàng (“truyện kiều”).

Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du không quá đồ sộ về mặt số lượng nhưng đã kết tinh những tinh hoa văn hóa của thời đại trở thành đỉnh cao của văn học dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung. .

ii. đặc điểm chính của tác phẩm “truyện kiều”

1. nguồn gốc và sự sáng tạo của nguyễn du

– “truyện ký” được Nguyễn Du viết vào khoảng đầu thế kỷ 10 (1805 – 1809). Đây là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại thơ thất ngôn bát cú viết theo thể thơ mạnh gồm 3254 câu .

– “kiều truyện” có nguồn gốc từ truyện Trung Quốc : “kim văn kiều truyện” của tác giả gia thanh tam tài: một tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Hán, có kết cấu chương hồi. Lúc đầu, câu chuyện có tên là “chang tan thanh” (một tiếng kêu mới về nỗi thống khổ).

– Mang đậm tính nhân văn và xuất phát từ thực tế cuộc sống, xã hội và con người Việt Nam, nguyễn du đã có những sáng tạo độc đáo cho tác phẩm. phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn: viết một tác phẩm trữ tình du mục; sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc; nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật tài tình; …

XEM THÊM:  Nơi đến và thời gian viết truyện Kiều

“Sử ký” xứng đáng là đỉnh cao của văn học dân tộc, là tinh hoa văn hóa ngàn đời. và như giáo sư dao duy anh đã viết: “Sĩ nguyên trai với ‘quốc âm tặc’ là người đặt nền móng chữ quốc ngữ, Nguyễn du với ‘quốc sử kí’ là người đặt nền móng chữ quốc ngữ” “. văn học hiện đại của nước ta ”.

2. tóm tắt

a. phần đầu tiên: cuộc họp và sự tham gia.

gia đình hoàng tộc thuộc hàng trung lưu với ba người con: thủy kiều, thủy văn và ngự quan. thuy kiều là em gái của cô, cô nổi tiếng là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong chuyến du xuân vào tiết Thanh minh, nàng gặp Kim Trọng, một người hào hoa phong nhã. hai người nhanh chóng nảy sinh tình cảm tốt đẹp. sau đó, cả hai chủ động hứa sẽ chung thủy trọn đời.

b. phần thứ hai: thích nghi và phục hồi

lúc đó kim trong phải về quê chịu tang bác ruột, gia đình ở nước ngoài bị oan. anh đã phải chấm dứt tình yêu với kim trong, bán mình để cứu cha và anh trai. rơi vào tay cậu học sinh, bà cô và các ông chủ nhà xanh. Đau khổ, Kiều tự tử nhưng không thành và bị giam dưới hầm. cô bị sở lừa, bị bắt, bị đánh đập và phải tiếp khách thị phi. cô gặp chú của mình, một thương gia giàu có, và chuộc cô về làm vợ lẽ. nhưng tên hoạn quan âm mưu bắt nàng, đánh đập, bắt nàng làm gái để phục vụ bầy chiên, hầu rượu. Kiều lại trốn khỏi nhà hoạn quan và nương náu nơi cửa phật. nhưng sư tôn lại vô tình gả nàng cho bạc phu nhân buôn người, nên lần thứ hai rơi lại lầu xanh. Lần này, Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng dũng cảm, liêm khiết. Nhờ sức mạnh của biển, người Việt Nam ở nước ngoài đã có được ân huệ và trả được ân oán. không lâu sau, từ biển, anh ta bị ám sát bởi một âm mưu. Việt kiều bị làm nhục, ép gả cho quan trên cạn. quá đau khổ, kiều nữ tự tử ở sông Tiền nhưng được ơn cứu mạng và tin cậy nơi cửa phật lần thứ hai.

c. phần ba: cuộc họp

sau khi đỗ đạt làm quan, kim trong đã chăm chỉ tìm kiếm ở nước ngoài. Khi đến sông Tiền Đường, biết nàng tự tử, Kim Trọng lập băng nhóm để minh oan cho nàng. Tình cờ thấy nhà sư đi ngang qua, Kim và Kiều tình cờ gặp nhau và được đoàn tụ với gia đình.

3. đặc điểm nghệ thuật và nội dung

3.1. giá trị nội dung

a. giá trị thực tế

– Truyện kiều là bức tranh chân thực và sống động về xã hội bất công và tàn bạo . nơi mà các giai cấp thống trị và các thế lực đen tối sẵn sàng chà đạp lên quyền sống của con người.

+ là một xã hội điên rồ, nơi tiền bạc ngự trị và có giá trị phổ quát . Trong vở tuồng, Nguyễn Du đã 17 lần gặp gỡ để nói về hiểm họa và hai mặt của đồng tiền, trong đó có câu: “Có tiền thì cầm trong tay, khó đổi trắng thành đen” .. .

+ là một xã hội đầy rẫy tội phạm, côn đồ giả dạng nhân dân để uy hiếp, bóc lột và chà đạp không thương tiếc nhân phẩm của những con người lương thiện: tuấn tú, phò mã, chu khanh, phụ bạc. , bạc hanh, ho tấn don, thái giám, ung khuyển, …

+ là một xã hội mà quan lại phản nghịch, tham lam , phù phiếm, nguồn gốc của mọi điều xấu xa, bất công, bỉ ổi: thống đốc dai than ho sùng bái.

+ là một xã hội không có công lý, luật pháp hay công bằng. Nó dễ dàng mua được bằng tiền, đổi trắng lấy đen dễ dàng và nó là đồng phạm của mọi tệ nạn. xa và rộng: các gia đình ngoại quốc bị đổ lỗi, bắt bớ và tra tấn, nhưng công lý sẽ chỉ xuất hiện khi “công việc này chỉ tốn ba trăm lạng”.

– “Truyện kiều” còn là hình ảnh hiện thực về số phận con người bị chà đạp, áp bức và đau khổ , đặc biệt là bi kịch của người phụ nữ qua các nhân vật. thuy kieu.

+ bị tước đoạt những quyền cơ bản nhất của con người : quyền được yêu, quyền được sống, quyền được hưởng hạnh phúc gia đình.

+ nhân phẩm bị chà đạp một cách dã man và tàn nhẫn: người yêu bị đối xử như một món hàng, mua bán được, bị đánh đập dã man: “lính hai lần, lau hai lần” là một bản tóm tắt đau thương về cuộc sống ở nước ngoài sau 15 năm qua đời.

b. giá trị nhân đạo

Đây là giá trị cơ bản của tác phẩm, thể hiện ở các khía cạnh sau:

– “truyện kiều” là tiếng nói bênh vực tình yêu tự do, khát vọng công lý và đề cao những phẩm chất cao quý của con người.

+ thể hiện ước mơ cao đẹp về một tình yêu tự do, hồn nhiên, trong sáng, thủy chung trong một xã hội còn khô cứng quan niệm về tình yêu và hạnh phúc gia đình: kim trong và thủy chung đã dám vượt qua bức tường phong kiến ​​vững chắc để vươn tới một tình yêu tự do: họ gặp nhau và chủ động thề thốt, cam kết.

+ thể hiện khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, tự do, không còn bất công, chật hẹp, ngột ngạt: anh hùng của Hai là người đại diện cho khát vọng tự do, chính nghĩa đã dám đương đầu với một bà lão đồi bại, tàn bạo. xã hội.

+ đề cao những phẩm chất tốt đẹp của con người: vẻ đẹp tài hoa, trí tuệ, chung thủy, hiếu thảo, vị tha … nhưng thủy chung, kim trong, tứ hải. cơ thể cho những vẻ đẹp đó.

XEM THÊM:  "Hệ tư tưởng Đức" - Tác phẩm đánh dấu sự ra đời một thế giới quan mới, một quan niệm duy vật về lịch sử

– “truyện kiều” là tiếng nói nhân ái, đồng cảm với những nỗi khổ của con người, đặc biệt là người phụ nữ: trước hết nó mang đến cho nàng kiều nỗi đau sâu kín nhất; thì ông đã dành cho tất cả những người phụ nữ của xã hội phong kiến ​​niềm thương cảm lớn lao: “phận đàn bà đau đớn / Chữ phận bạc mệnh cũng là lời chung”.

– “truyện kiều” là tiếng nói tố cáo, lên án chế độ phong kiến, những thế lực xấu xa, sự chà đạp dã man quyền sống của con người.

“Truyện Kiều” đã truyền tải những tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tiến bộ và có tính chiến đấu để xứng đáng trở thành kiệt tác của ngàn đời.

3.2 giá trị nghệ thuật

“Truyện Kiều” là kết tinh của những thành tựu văn học dân tộc trên nhiều phương diện:

a. Nghệ thuật trần thuật đã có một chặng đường dài: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật dựng cảnh.

nghệ thuật trần thuật đa dạng: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng kèm theo suy nghĩ, tiếng nói của nhân vật).

nghệ thuật xây dựng nhân vật: hệ thống nhân vật phong phú, đa dạng với cách xây dựng nhân vật điển hình, tính cách độc đáo, sinh động.

– mô tả ngoại hình của nhân vật bằng các phương tiện nghệ thuật:

+ nhân vật chính được xây dựng một cách lí tưởng hóa với bút pháp thông thường: thủy văn miêu tả nhân vật, nguyễn du viết: “văn tiễn biệt ly / trăng rằm nét ngài nở hoa”; và nhân vật của Hai: “râu hùm, hàm én, lông mày / vai rộng 5 inch, thân cao 10 feet”.

+ nhân vật phản diện được xây dựng chân thực bằng những biện pháp cụ thể: miêu tả tính cách ba của bạn, nguyễn du viết: “chóng mặt béo ục ịch / da xanh xao / ăn cao làm gì khi lớn lên?”. .

– mô tả ngoại hình của bạn để thể hiện tính cách của bạn :

<3

+ dáng vẻ của thủy chung: “nét đẹp mùa thu bức tranh xuân / liễu hờn kém xanh” gợi một tâm hồn qua đôi mắt đa sầu đa cảm.

– mô tả ngoại hình để dự đoán số phận nhân vật:

+ lời miêu tả của thủy chung: “hoa cười, ngọc thốt nốt đàng hoàng / Mây mất nước, tóc tuyết nhường màu da” dự báo cuộc sống bình yên, ít sóng gió.

+ miêu tả thủy chung: “mùa thu nước chảy / xuân sơn / hoa ghen, liễu hờn kém xanh” thể hiện sự giận hờn, “ghen ghét”, “hận thù” của tạo hóa trong câu thơ dự báo một cuộc đời đầy sóng gió, những những khó khăn phía trước đang chờ bạn.

– mô tả ngôn ngữ, hành động để gợi ý nhân vật :

+ miêu tả từ ngữ: “quyết ra đi / gió đã khơi khơi”, hành động dứt khoát, mạnh mẽ của một người đàn ông.

+ mô tả mã sinh viên: “kẻ liều lĩnh ngồi trên ghế”, hành động ngạo mạn, thô lỗ và hợm hĩnh của “kẻ bán thịt và buôn người”.

– miêu tả nhân vật qua diễn biến nội tâm: tâm trạng cô đơn, buồn bã của cư xá ở lầu một: “chiều buồn nhìn cánh cửa vỡ / Tàu ai thoáng cánh buồm xa xa. “…

* nghệ thuật tạo cảnh độc đáo

– nghệ thuật mô tả thiên nhiên :

<3

+ tả cảnh thiên nhiên làm nổi bật: chỉ tả một số chi tiết đặc sắc nhưng vẽ nên một cảnh đẹp: “cỏ xanh vươn tới tận chân trời / cành lê trên trăng điểm vài bông hoa”.

+ miêu tả cảnh thiên nhiên trong thời gian và không gian khác nhau: “bóng ác đổ về phía tây / hai chị em lang thang bỏ đi”.

– nghệ thuật thể hiện các cảnh khiêu dâm:

+ mượn tả cảnh vật thiên nhiên để bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của nhân vật: “bùi ngùi nhìn gió thổi hiu hiu / tiếng sóng vỗ rì rào quanh ghế ngồi.<3

b. nghệ thuật chữ và thể loại đạt đỉnh

– từ “kiều truyện” là ngôn ngữ đặc sắc của dân tộc nên nó trong sáng, đẹp đẽ và giàu sắc thái biểu cảm.

– ngôn ngữ của “truyện kiều” không chỉ có chức năng biểu đạt (phản ánh), biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của ngôn từ).

– ngôn ngữ “truyện kiều” kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ bình dân với ngôn ngữ hàn lâm, tạo thành một thứ ngôn ngữ thơ vừa hàm súc tao nhã, vừa giản dị. p>

– sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ lục bát của dân tộc Việt Nam đã đạt đến đỉnh cao.

“Truyện Kiều” xứng đáng trở thành kiệt tác số một, “quốc hồn quốc túy” của văn học dân tộc.

ii. tóm tắt

– nguyễn du là một thiên tài văn học, một bậc thầy về nghệ thuật dùng từ. đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của chữ quốc ngữ.

– “truyện kieu” đỉnh cao về mặt nghệ thuật, xứng đáng là kiệt tác của muôn đời.

tải xuống

xem thêm tài liệu ngữ văn ôn thi vào lớp 10 năm 2022 hoặc các tài liệu khác

  • ôn thi vào lớp 10 ngày xuân năm 2022
  • ôn thi vào lớp 10 môn lý kiều nữ năm 2022
  • ôn thi vào lớp 10 cầu lầu năm 2022
  • ôn luyện thi vào lớp 10 môn văn vào lớp 10 luc van lưu kiều nguyet năm 2022
  • b>

  • luyện thi vào lớp 10 môn xương nam năm 2022

có lời giải các bài tập lớp 10 trong sách mới:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *